juicy_fruit1210
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
LỜI CẢM ƠN 3
LÝ DO CHON ĐỀ TÀI . 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP . 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp . 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp . 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp . 10
1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp . 10
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp . 10
1.2.2. Huy động vốn 17
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu . 18
1.2.2.2. Huy động vốn nợ . 22
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp . 25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng . 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan . 27
1.3.2. Nhân tố khách quan . 28
CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
KRAZE VINA 29
2.1. Khái quát về công ty Kraze Vina . 29
2.1.1. Hình thành phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức . 29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 32
2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina . 32
2.2.1. Tình hình kinh doanh . 32
2.2.2. Những hình thức huy động vốn mà công ty đã sử dụng . 36
2.2.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định . 41
2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động . 42
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân . 48
2.3.2.1. Hạn chế . 48
2.3.2.2. Nguyên nhân . 49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH KRAZE VINA . 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty . 50
3.1.1. Định hướng của ngành . 50
3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp . 58
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina 58
3.2.1. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn . 58
3.2.2. Kiến nghị đến cơ quan chức năng . 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 68
LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định tùy thược vào quy mô, lĩnh vực doanh nghiệp đó hoạt động. Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Khi nền kinh tế hàng hóa còn chưa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh doanh còn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đtui lại sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hoàn thiện thì vai trò của vốn vẫn không có sự thay đổi, nó cũng có yếu tố con người và khoa học công nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nước.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn để sản xuất kinh doanh.
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty TNHH Kraze Vina cần một lượng vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh và phát triển. Với tầm quan trọng của vốn, trong thời gian thực tập tại công ty tui chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina”.
Bố cục đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương II: Tăng cường huy động vốn của Công ty TNHH Kraze Vina
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọi khách nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành lập và hoạt động, nó phải thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau
Căn cứ vào nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (theo hình thức sở hữu tài sản)
Theo tiêu chí này, doanh nghiệp ở nước ta được chia thành những loại doanh nghiệp. Trong mỗi loại doanh nghiệp có những mô hình hoạt động cụ thể.
• Công ty
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty TNHH một thành viên
Công ty hợp danh
• Doanh nghiệp tư nhân.
• Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức:
Công ty nhà nước
- Công ty nhà nước độc lập
- Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, thường gọi là công ty mẹ - con; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước)
Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước)
- Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn cổ phần)
Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà nước)
- Doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn điều lệ)
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
• Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp đoàn thể)
Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ trước, khi Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế, trong một thời kỳ dài sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước. Điều này, các doanh nghiệp này phải chuyển đổi sang hoạt động theo quy chế pháp lý chung.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
LỜI CẢM ƠN 3
LÝ DO CHON ĐỀ TÀI . 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP . 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp . 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp . 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp . 10
1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp . 10
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp . 10
1.2.2. Huy động vốn 17
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu . 18
1.2.2.2. Huy động vốn nợ . 22
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp . 25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng . 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan . 27
1.3.2. Nhân tố khách quan . 28
CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
KRAZE VINA 29
2.1. Khái quát về công ty Kraze Vina . 29
2.1.1. Hình thành phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức . 29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 32
2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina . 32
2.2.1. Tình hình kinh doanh . 32
2.2.2. Những hình thức huy động vốn mà công ty đã sử dụng . 36
2.2.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định . 41
2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động . 42
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân . 48
2.3.2.1. Hạn chế . 48
2.3.2.2. Nguyên nhân . 49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH KRAZE VINA . 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty . 50
3.1.1. Định hướng của ngành . 50
3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp . 58
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina 58
3.2.1. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn . 58
3.2.2. Kiến nghị đến cơ quan chức năng . 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 68
LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định tùy thược vào quy mô, lĩnh vực doanh nghiệp đó hoạt động. Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Khi nền kinh tế hàng hóa còn chưa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh doanh còn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đtui lại sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hoàn thiện thì vai trò của vốn vẫn không có sự thay đổi, nó cũng có yếu tố con người và khoa học công nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nước.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn để sản xuất kinh doanh.
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty TNHH Kraze Vina cần một lượng vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh và phát triển. Với tầm quan trọng của vốn, trong thời gian thực tập tại công ty tui chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina”.
Bố cục đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương II: Tăng cường huy động vốn của Công ty TNHH Kraze Vina
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọi khách nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành lập và hoạt động, nó phải thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau
Căn cứ vào nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (theo hình thức sở hữu tài sản)
Theo tiêu chí này, doanh nghiệp ở nước ta được chia thành những loại doanh nghiệp. Trong mỗi loại doanh nghiệp có những mô hình hoạt động cụ thể.
• Công ty
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty TNHH một thành viên
Công ty hợp danh
• Doanh nghiệp tư nhân.
• Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức:
Công ty nhà nước
- Công ty nhà nước độc lập
- Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, thường gọi là công ty mẹ - con; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước)
Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước)
- Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn cổ phần)
Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà nước)
- Doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước (Trên 50% vốn điều lệ)
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
• Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp đoàn thể)
Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ trước, khi Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế, trong một thời kỳ dài sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước. Điều này, các doanh nghiệp này phải chuyển đổi sang hoạt động theo quy chế pháp lý chung.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links