Download Khóa luận Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ VÀ CẠNH TRANH TRONG THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. Khái niệm và vai trò của thị trường quốc tế đối với nền kinh tế Việt Nam
1.1 Khái niệm và những yếu tố đặc trưng cơ bản của thị trường quốc tế
Thị trường, tiếng Anh là “Market”, nghĩa là cái chợ. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Ngày nay, khi hoạt động trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, khái niệm thị trường được mở rộng. Hàng hóa sản xuất ra không chỉ được buôn bán trong nước mà còn được buôn bán với nước khác. Khái niệm thị trường quốc tế ra đời. Như vậy, xét theo nghĩa rộng thị trường quốc tế là nơi trao đổi buôn bán hàng hóa không chỉ bó hẹp ở phạm vi một quốc gia mà giữa các quốc gia với nhau và toàn cầu.
Nội dung bản chất của thị trường là hoạt động trao đổi. Thông qua các hoạt động trao đổi mà người mua và người bán thoả mãn nhu cầu của chính mình. Vì vậy, khi nghiên cứu thị trường người ta thường đề cập đến những yếu tố đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quá trình trao đổi: đó chính là người bán và người mua. Cả hai chủ thể này đều có mong muốn được thoả mãn lợi ích của mình thông qua trao đổi.
- Đối tượng của quá trình trao đổi: để có thể tham gia vào quá trình trao đổi, người bán cần có hàng hoá, dịch vụ, còn người mua cần có một lượng tiền tệ đáp ứng đủ khả năng thanh toán. Như vậy hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ chính là đối tượng của quá trình trao đổi trên thị trường.
- Điều kiện của quá trình trao đổi: quá trình trao đổi là hoạt động tự nguyện của các chủ thể. Họ có thể tự do chấp nhận hay từ chối đề nghị của phía bên kia. Mặt khác, để có thể trao đổi hàng hoá, giữa người bán và người mua phải hình thành mối quan hệ ràng buộc như giá cả, điều kiện giao nhận, thanh toán, dịch vụ kèm theo …
Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của họ luôn gắn với một thị trường sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Đó chính là nơi đảm bảo cung ứng các yếu tố “đầu vào” và giải quyết các vấn đề “đầu ra” cho sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, họ không quan tâm đến thị trường nói chung, mà quan tâm đến thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Nói cách khác, điều mà các nhà kinh doanh quan tâm đến chính là những người mua hàng, nhu cầu của họ về những hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Theo Philip kotler thì "thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện tại và tương lai". Quan điểm thị trường là khách hàng của doanh nghiệp sẽ mở ra khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho các nhà kinh doanh. Theo đó, thị trường luôn luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Khả năng phát triển khách hàng sẽ quyết định khả năng phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Tóm lại, thị trường bao gồm các yếu tố: bên cung cấp, bên tiêu thụ và đối tượng hàng hoá, dịch vụ. Khả năng cung cấp hàng hoá, dịch vụ thoả mãn bên tiêu thụ sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của thị trường:
Xuất phát từ bản chất và chức năng này của mình, thị trường đóng vai trò rất quan trọng đối với quản lý kinh tế vĩ mô, cũng như đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vì thị trường sẽ quyết định việc doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, bằng cách nào, sản xuất cho ai, quy mô sản xuất như thế nào.
Thứ nhất, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nghĩa ra doanh nghiệp đó tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa, dịch vụ càng tốt. Muốn vậy, những hàng hóa và dịch vụ đó phải là những cái thị trường cần chứ không phải cái doanh nghiệp tự sản xuất ra, cho nên doanh nghiệp phải biết được thị trường cần gì và đáp ứng đúng mặt hàng đó.
Thứ hai, thị trường còn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sau khi nắm được thị trường cần gì còn phải biết thị trường cần số lượng bao nhiêu để quyết định quy mô sản xuất hợp lý. Việc sản xuất ít hơn hay nhiều hơn nhu cầu thị trường đều khiến doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thậm chí còn bị thua lỗ, phá sản.
Thứ ba, thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp phải xác định được bằng cách nào tận dụng được các yếu tố đó một cách hiệu quả nhất để sản xuất sản phẩm với chi phí thấp nhất. Do đó, nói thị trường quyết định việc doanh nghiệp sản xuất bằng cách nào.
Với vai trò to lớn như vậy, trong quá trình nền kinh tế toàn cầu hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ hiện nay, việc doanh nghiệp của một nước phải luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường ở những nước khác hay những khu vực khác là vô cùng cần thiết đối với sự sống còn của doanh nghiệp đó.
2. Cạnh tranh trong thị trường quốc tế.
2.1 Khái niệm
Trên thương trường, nói chung các Công ty đều hoạt động vì mục đích lâu dài là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó, các Công ty luôn tìm mọi cách thức, thực hiện mọi biện pháp làm cho mình trở nên có lợi thế hơn các đối thủ khác về một hay một số mặt hàng, dịch vụ nào đó.
Thuật ngữ khả năng cạnh tranh chỉ khả năng tồn tại và phát triển của các chủ thể hoạt động trên thị trường nhờ có ưu thế hơn các chủ thể khác về các đặc trưng, với môi trường kinh doanh mà tính chất và qui mô ngày càng tăng theo trình độ phát triển. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh không chỉ trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra toàn cầu. Trong môi trường đó, các chủ thể tham gia cạnh tranh có sự góp mặt thêm của các quốc gia khác nhau.
"Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới các điều kiện tự do và công bằng, có thể sản xuất được các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó "1hay là" khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được xác định bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian” 2.
Đối với doanh nghiệp, khả năng , khả năng CT thể hiện qua sự tồn tại, phát triển, khả năng chiếm lĩnh thị trường dựa vào "tính trội" hơn các doanh nghiệp tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng; cụ thể thông qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khối lượng và thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của hàng hoá, dịch vụ của nước này so với hàng hoá, dịch vụ của nước khác trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn được thể hiện qua tính kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra, liên quan đến chi phí cơ hội, năng suất lao động, khả năng đáp ứng yêu cầu, thị hiếu khách hàng và ảnh hưởng, tác động của hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại.
Sự phân tách khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp hay của một quốc gia chỉ mang tính tương đối khi xem xét, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của một trong ba cấp độ trên thì không thể không đề cập đến hai cấp độ còn lại. Bởi vì khả năng cạnh tranh của sản phẩm là cơ sở hình thành, quyết đinh khả năng cạnh tranh của doanhh nghiệp và qua đó xác định khả năng cạnh tranh của quốc gia. Xét cho cùng, các quốc gia tham gia vào thị trường quốc tế thông qua các doanh nghiệp mang quốc tịch của nước đó với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có thể được sản xuất tại chính quốc gia đó. Khả năng cạnh tranh của một quốc gia là tổng hợp khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản phẩm mà quốc gia đó cung ứng.
2.2 Vai trò của cạnh tranh trên thị trường quốc tế:
Bất kỳ một vấn đề nào cũng có 2 mặt: mặt tích cực và mặt tiêu cực. Theo qui luật này, cạnh tranh trong thị trường quốc tế cũng đã mang lại những tác dụng to lớn nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế của nó. Trước hết cạnh tranh đóng vai trò tích cực thông qua:
- Cạnh tranh thương mại đảm bảo điều chỉnh cung cầu, cạnh tranh phối hợp tối ưu giữa người sản xuất và người tiêu dùng theo một cách thức dài hạn, đảm bảo cho hàng hoá và dịch vụ được cung cấp sẽ đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường.
LỜI NÓI ĐẦU

Phát triển Nông sản xuất khẩu (NSXK) đã và đang là thế mạnh và là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Điều đó phù hợp với xu hướng chung của các nước đang phát triển: Trong thời kỳ "tạo đà" phần lớn các nước dựa vào việc khai thác các thế mạnh "tự nhiên" để tích lũy cho nền kinh tế. Trong những năm 90, nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã chiếm tỷ lệ trên dưới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vậy mà trong những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu cũng như xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng mạnh nhưng kim ngạch xuất khẩu lại có xu hướng giảm sút.
Ngay tại thị trường EU, một thị trường đầy tiềm năng mà Việt Nam mới thâm nhập trong những năm gầy đây, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã có sự thay đổi rỏ rệt. Kim ngạch hàng dệt may, giày dép, thuỷ sản tăng mạnh hàng năm và chiến tỷ trọng ngày càng cao, trong khi tỷ trọng hàng nông sản có xu hướng giảm đi trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Là một nước có lợi thế so sánh trong sản xuất nông sản xuất khẩu, Việt Nam có đầy đủ các yếu tố để xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường thế giới nói chung và tại thị trường EU nói riêng. Thực tế chứng minh rằng, hàng nông sản Việt Nam đã chiếm được một vị trí khá quan trọng trên thị trường EU. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh về một số mặt hàng nông sản chính như: gạo, chè, cà phê, cao su… Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam với hàng nông sản của các nước khác tại thị trường EU.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi cần nghiên cứu, nên em chọn đề tài: "Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm hệ thống các vấn đề lý luận về thị trường quốc tế và cạnh tranh trên thị trường quốc tế; tổng hợp, phân tích thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ra thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu, các kiến nghị nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam tại thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là thị trường nông sản EU; tình hình cung cấp một số mặt hàng chính của Việt Nam như: gạo, cà phê, cao su, chè … trong mối quan hệ với quá trình tổ chức sản xuất, chế biến; mặt mạnh và mặt yếu của những mặt hàng này trong quá trình cạnh tranh với hàng nông sản của các nước khác.
Phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu tại thị trường EU và đối với một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam là gạo, cà phê, cao su, rau quả.
Trên tinh thần đó bố cục khoá luận bao gồm những phần sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường quốc tế và cạnh tranh trong thị trường quốc tế.
Chương II: Thực trạng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU.
Tuy nhiên, trong giới hạn của một bài khoá luận tốt nghiệp, do khả năng của người viết cũng như những khó khăn trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bác, các chú, các anh chị làm công tác nghiên cứu quan tâm đóng góp.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 
Last edited by a moderator:

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S tăng cường khả năng thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên Luận văn Kinh tế 3
F Một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI Luận văn Kinh tế 0
T tăng cường huy động vốn ở Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường quốc tế Luận văn Kinh tế 0
S Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạng tranh của Công ty cổ phần Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
V tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng tại LVB Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
K Tăng cường khả năng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
S Một số giải pháp tăng cường khả năng phục vụ khách du lịch tại khách sạn Cây Xoài Luận văn Kinh tế 0
T giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam để tham gia hội nhập kinh tế tài chính khu vực và thế giới Luận văn Kinh tế 0
B Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng của các hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top