Download Đề tài Một số giải pháp tăng nguồn thu ngân sách cho sự phát triển kinh tế của Thành phố Thanh Hoá trong giai đoạn 2001- 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Lý luận chung về nền tài chính đô thị. 3
I. Hệ thống tài chính quốc gia và nền tài chính đô thị. 3
II. Quan hệ của các cấp chính quyền qua hệ thống tài chính. 9
III. Quan hệ của các cấp chính quyền qua hệ thống tài chính 10
IV. Các nội dung thu của ngân sách đô thị từ trong nước 11
V. Nguồn thu từ nước ngoài 15
CHƯƠNG II: Thực trạng tăng nguồn thu ngân sách cho sự phát triển của thành phố thanh hoá trong giai đoạn
2001-2005 16
I. Giới thiệu về Thành phố Thanh hoá 16
II.Thực trạng tăng nguồn thu cho sự phát triển của thành phố Thanh hoá trong giai đoạn 2001- 2005 17
III. Những nguyên nhân tồn tại. 29
CHƯƠNG III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tăng nguồn thu ngân sách cho sự phát triển của Thành phố Thanh Hoá trong giai đoạn 2005-2010. 31
I. nhiệm vụ của Thành phố trong thời gian tới 32
II. định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thành phố thanh hoá đến năm 2010. 34
III. Một số giải pháp để tăng nguồn thu ngân sách của thành phố trong giai đoạn 2006-2010 35
KẾT LUẬN 41
Nhận xét nơi thực tập
Tài liệu tham khảo
Mục lục
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Bổ sung từ ngân sách tỉnh: Là những khoản trợ cấp ngân sách tỉnh cho thành phố, thị xã, huyện, xã.
- Các khoản thu khác theo quy định của nhà nước: Thuế tắc nghẽn giao thông, thuế ô nhiễm môi trường… cũng là những nguồn thu quan trọng, đồng thời góp phần khắc phục các vấn đề về giao thông và cải thiện môi trường.
* Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố thuộc tỉnh.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Là chênh lệch giá của đất trong quá trình chuyển quyền sử dụng. Thuế có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nên người sử dụng phải cân nhắc khi chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế đất ở: đất xây dựng các công trình sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. Căn cứ để tính thuế là diện tích và khả năng thu nhập của các công trình. Nếu đất đô thị chỉ để ở thì đất phụ thuộc vào vị trí từng loại phố, tuỳ loại đô thị, thuế đất ở đô thị cao hơn thuế đất nông nghiệp từ 2 đến 32 lần. Đất ven đô, ven trục giao thông chính có mức thuế cao hơn từ 1,5 đến 2,5 lần thuế đất nông nghiệp vào loại cao nhất trong vùng.
- Tiền thuê đất: Là khoản thu điều tiết vào thu nhập do sử dụng đất mang lại. Tiền thuê đất phải lớn hơn thuế đất một khoản bằng lợi nhuận của người có tài sản cho thuê. Các đơn vị không được nhà nước giao đất phải đi thuê đất để xây dựng nhà xưởng để hoạt động.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (cho thị trấn, xã tối là 20%): Thực hiện điều tiết đối với đất được sử dụng vào sản xuất nông nhiệp. Căn cứ để tính thuế là diện tích và chất lượng kinh tế đất. Thuế suất được tính bằng kg thóc/sào/năm. Thực tế thường quy đổi thành tiền để đơn giản khâu thu nộp.
- Tiền sử dụng đất: Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sủ dụng ổn định lâu dài, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
- Thuế tài nguyên: Đánh vào các chủ thể sử dụng tài nguyên khoáng sản hay người trực tiếp khai thác.
- Lệ phí trước bạ nhà đất: Là khoản tiền mà người mua đất hoăc mua nhà phải nộp thay người bán cho chi cục thuế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh hàng mã, vũ trường, karaoke, massage….
- Nguồn thu từ hàng hoá công cộng.
Chính quyền địa phương có nhiệm vụ cung cấp một số hàng hoá dịch vụ, dịnh vụ giao thông, bảo vệ của cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, công viên và thoát nước… Tuy nhiên trong một số các điều kiện nhất định thì việc cung cấp hàng hoá của chính quyền địa phương đạt hiệu quả cao.
Nói chung nguồn thu từ hàng hoá công cộng là rất ít vì nó mang tính chất phục vụ cho tầng lớp nhân dân. Người dân sử dụng các hàng hoá công cộng đó họ phải trả tiền thông qua các dịch vụ.
Các loại lệ phí:
+ Lệ phí giao thông
+ Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
+ Lệ phí xử phạt hành chính
+ Lệ phí lưu trú đô thị
+ Lệ phí khác: Phòng cháy chữa cháy, sử dụng bến bãi, lề đường, quảng cáo công chứng, vệ sinh môi trường...
* Trợ cấp của Chính phủ
Trợ cấp của chính phủ cho các công trình của địa phương như trợ cấp giáo dục, phúc lợi xã hội, nhà ở và phương tiện công cộng, đường giao thông, bệnh viện, y tế… là những nguồn tài chính quan trọng cho đô thị.
* Nguồn thu ngân sách từ trong nhân dân
Nguồn thu từ trong nhân dân có vai trò cũng rất quan trọng cho sự phát triển đô thị, huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân sẽ rất tốt cho sự phát triển đô thị. Chính quyền đô thị nên tạo ra nhiều dịch vụ mới để thu hút nhân dân tham gia và dựa trên nguyên tắc người được hưởng phải trả tiền.
V. Nguồn thu từ nước ngoài
Đó là các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật. Vay nước ngoài như từ nguồn vốn World Bank, IMF…Các nguồn vốn khác như ODA, FDI thì chủ yếu đầu tư vào nông thôn, vùng miền núi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TĂNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ THÀNH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
I. Giới thiệu về Thành phố Thanh Hoá
Một người pháp tên là Charles Robequin viết lại những quan sát về thành phố Thanh hoá trong một luận văn tiến sĩ của mình, ông đặc biệt tán thưởng chất lượng các đồ gốm sành màu tím ngắt hay màu da lươn vàng ươm ở Lò Chum Bến Ngự chất đầy trên các con thuyền mành và thuyền đinh, mỗi năm có sản lượng 1.500 tấn và xuất khẩu ít nhất 270 tấn ra thị trường Bắc Bộ.
Thành phố Thanh hoá được biết đến với chiến thắng Hàm Rồng vẻ vang thể hiện tinh thần chiến đấu quật cường của quân dân Nam Ngạn trong kháng chiến chống Mĩ. Bây giờ lại rất nổi tiếng bởi là nơi cung ứng hàng trăm mặt hàng đá ốp lát có hàm lượng Silic cao với nhiều màu sắc tuyệt vời.
Thành phố nằm ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vị trí địa lý trên là một lợi thế quan trọng tạo điều kiện cho phát triển Thành phố mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong khu vực và trong cả nước cũng như với nước bạn Lào.
Ngày 1/5/1994 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập Thành phố Thanh hoá trên cơ sở là Thị xã Thanh hoá, Địa giới bao gồm:
Phía Bắc tới núi Vôi- Xã Đông Cương
Phía Đông tới cảng Lễ Môn- Xã Quảng Hưng
Phía Nam tới Cầu Quán Nam- Xã Đông Vệ
Phía Tây tới cây số Ba- Phường Phú Sơn
Năm 2003, Thành phố có diện tích tự nhiên là 58,58 km2 riêng đất xây dựng đô thị là 14.926 km2. Có 12 phường và 6 xã. Tính đến 01/01/2003 tổng số dân toàn thành phố là 286.848 người, mật độ dân số nội thành là 17.188 người/km2
Khu trung tâm có các phường Ba Đình, Điện Biên, Lam Sơn, Ngọc Trạo, Tân Sơn, Trường Thi.
Kế cận có phường Đông Sơn, Đông Vệ, Phú Sơn, Đông Thọ, Nam Ngạn, Hàm Rồng.
Ngoại vi thành phố có các xã Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng.
Hướng phát triển của thành phố là Đông- Đông Bắc(xã Đông Cương) và Đông- Đông Nam(xã Quảng Thành). Các xã Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng và Quảng Thắng là những quỹ đất tiềm năng rộng lớn cho các khu đô thị mới có quy hoạch hiện đại. Thành phố có khu công nghiệp có tổng diện tích 180 ha: khu công nghiệp Đình Hương 30 ha, khu công nghiệp vừa và nhỏ Tây Bắc ga 50 ha, khu công nghiệp Lễ Môn 100 ha. Giá trị Sản xuất chiếm 34,4% tổng GDP của thành phố.
II. Thực trạng tăng nguồn thu cho sự phát triển của thành phố Thanh hoá trong giai đoạn 2001- 2005
2.2.1 Vấn đề xây dựng nguồn thu:
Đây không phải là hạn chế riêng của Thành phố Thanh hoá mà còn là hạn chế của nhiều đô thị khác. Xây dựng nguồn thu là một phạm trù mới trong quản lý thu ngân sách Nhà nước. Cho nên vấn đề xây dựng và nuôi dưỡng nguồn thu chưa được các cấp chính quyền Thành phố quan tâm. Nguồn thu ngân sách chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác. Các cán bộ quản lý chưa nhận thấy được tầm quan trọng khi tạo nên các nguồn thu mới trên địa bàn Thành phố. Ví dụ như thất thu từ việc không áp dụ...
Download Đề tài Một số giải pháp tăng nguồn thu ngân sách cho sự phát triển kinh tế của Thành phố Thanh Hoá trong giai đoạn 2001- 2010 miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Lý luận chung về nền tài chính đô thị. 3
I. Hệ thống tài chính quốc gia và nền tài chính đô thị. 3
II. Quan hệ của các cấp chính quyền qua hệ thống tài chính. 9
III. Quan hệ của các cấp chính quyền qua hệ thống tài chính 10
IV. Các nội dung thu của ngân sách đô thị từ trong nước 11
V. Nguồn thu từ nước ngoài 15
CHƯƠNG II: Thực trạng tăng nguồn thu ngân sách cho sự phát triển của thành phố thanh hoá trong giai đoạn
2001-2005 16
I. Giới thiệu về Thành phố Thanh hoá 16
II.Thực trạng tăng nguồn thu cho sự phát triển của thành phố Thanh hoá trong giai đoạn 2001- 2005 17
III. Những nguyên nhân tồn tại. 29
CHƯƠNG III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tăng nguồn thu ngân sách cho sự phát triển của Thành phố Thanh Hoá trong giai đoạn 2005-2010. 31
I. nhiệm vụ của Thành phố trong thời gian tới 32
II. định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thành phố thanh hoá đến năm 2010. 34
III. Một số giải pháp để tăng nguồn thu ngân sách của thành phố trong giai đoạn 2006-2010 35
KẾT LUẬN 41
Nhận xét nơi thực tập
Tài liệu tham khảo
Mục lục
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
kết vào cuối năm.- Bổ sung từ ngân sách tỉnh: Là những khoản trợ cấp ngân sách tỉnh cho thành phố, thị xã, huyện, xã.
- Các khoản thu khác theo quy định của nhà nước: Thuế tắc nghẽn giao thông, thuế ô nhiễm môi trường… cũng là những nguồn thu quan trọng, đồng thời góp phần khắc phục các vấn đề về giao thông và cải thiện môi trường.
* Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố thuộc tỉnh.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Là chênh lệch giá của đất trong quá trình chuyển quyền sử dụng. Thuế có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nên người sử dụng phải cân nhắc khi chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế đất ở: đất xây dựng các công trình sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. Căn cứ để tính thuế là diện tích và khả năng thu nhập của các công trình. Nếu đất đô thị chỉ để ở thì đất phụ thuộc vào vị trí từng loại phố, tuỳ loại đô thị, thuế đất ở đô thị cao hơn thuế đất nông nghiệp từ 2 đến 32 lần. Đất ven đô, ven trục giao thông chính có mức thuế cao hơn từ 1,5 đến 2,5 lần thuế đất nông nghiệp vào loại cao nhất trong vùng.
- Tiền thuê đất: Là khoản thu điều tiết vào thu nhập do sử dụng đất mang lại. Tiền thuê đất phải lớn hơn thuế đất một khoản bằng lợi nhuận của người có tài sản cho thuê. Các đơn vị không được nhà nước giao đất phải đi thuê đất để xây dựng nhà xưởng để hoạt động.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (cho thị trấn, xã tối là 20%): Thực hiện điều tiết đối với đất được sử dụng vào sản xuất nông nhiệp. Căn cứ để tính thuế là diện tích và chất lượng kinh tế đất. Thuế suất được tính bằng kg thóc/sào/năm. Thực tế thường quy đổi thành tiền để đơn giản khâu thu nộp.
- Tiền sử dụng đất: Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sủ dụng ổn định lâu dài, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
- Thuế tài nguyên: Đánh vào các chủ thể sử dụng tài nguyên khoáng sản hay người trực tiếp khai thác.
- Lệ phí trước bạ nhà đất: Là khoản tiền mà người mua đất hoăc mua nhà phải nộp thay người bán cho chi cục thuế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh hàng mã, vũ trường, karaoke, massage….
- Nguồn thu từ hàng hoá công cộng.
Chính quyền địa phương có nhiệm vụ cung cấp một số hàng hoá dịch vụ, dịnh vụ giao thông, bảo vệ của cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, công viên và thoát nước… Tuy nhiên trong một số các điều kiện nhất định thì việc cung cấp hàng hoá của chính quyền địa phương đạt hiệu quả cao.
Nói chung nguồn thu từ hàng hoá công cộng là rất ít vì nó mang tính chất phục vụ cho tầng lớp nhân dân. Người dân sử dụng các hàng hoá công cộng đó họ phải trả tiền thông qua các dịch vụ.
Các loại lệ phí:
+ Lệ phí giao thông
+ Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
+ Lệ phí xử phạt hành chính
+ Lệ phí lưu trú đô thị
+ Lệ phí khác: Phòng cháy chữa cháy, sử dụng bến bãi, lề đường, quảng cáo công chứng, vệ sinh môi trường...
* Trợ cấp của Chính phủ
Trợ cấp của chính phủ cho các công trình của địa phương như trợ cấp giáo dục, phúc lợi xã hội, nhà ở và phương tiện công cộng, đường giao thông, bệnh viện, y tế… là những nguồn tài chính quan trọng cho đô thị.
* Nguồn thu ngân sách từ trong nhân dân
Nguồn thu từ trong nhân dân có vai trò cũng rất quan trọng cho sự phát triển đô thị, huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân sẽ rất tốt cho sự phát triển đô thị. Chính quyền đô thị nên tạo ra nhiều dịch vụ mới để thu hút nhân dân tham gia và dựa trên nguyên tắc người được hưởng phải trả tiền.
V. Nguồn thu từ nước ngoài
Đó là các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật. Vay nước ngoài như từ nguồn vốn World Bank, IMF…Các nguồn vốn khác như ODA, FDI thì chủ yếu đầu tư vào nông thôn, vùng miền núi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TĂNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ THÀNH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
I. Giới thiệu về Thành phố Thanh Hoá
Một người pháp tên là Charles Robequin viết lại những quan sát về thành phố Thanh hoá trong một luận văn tiến sĩ của mình, ông đặc biệt tán thưởng chất lượng các đồ gốm sành màu tím ngắt hay màu da lươn vàng ươm ở Lò Chum Bến Ngự chất đầy trên các con thuyền mành và thuyền đinh, mỗi năm có sản lượng 1.500 tấn và xuất khẩu ít nhất 270 tấn ra thị trường Bắc Bộ.
Thành phố Thanh hoá được biết đến với chiến thắng Hàm Rồng vẻ vang thể hiện tinh thần chiến đấu quật cường của quân dân Nam Ngạn trong kháng chiến chống Mĩ. Bây giờ lại rất nổi tiếng bởi là nơi cung ứng hàng trăm mặt hàng đá ốp lát có hàm lượng Silic cao với nhiều màu sắc tuyệt vời.
Thành phố nằm ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vị trí địa lý trên là một lợi thế quan trọng tạo điều kiện cho phát triển Thành phố mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong khu vực và trong cả nước cũng như với nước bạn Lào.
Ngày 1/5/1994 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập Thành phố Thanh hoá trên cơ sở là Thị xã Thanh hoá, Địa giới bao gồm:
Phía Bắc tới núi Vôi- Xã Đông Cương
Phía Đông tới cảng Lễ Môn- Xã Quảng Hưng
Phía Nam tới Cầu Quán Nam- Xã Đông Vệ
Phía Tây tới cây số Ba- Phường Phú Sơn
Năm 2003, Thành phố có diện tích tự nhiên là 58,58 km2 riêng đất xây dựng đô thị là 14.926 km2. Có 12 phường và 6 xã. Tính đến 01/01/2003 tổng số dân toàn thành phố là 286.848 người, mật độ dân số nội thành là 17.188 người/km2
Khu trung tâm có các phường Ba Đình, Điện Biên, Lam Sơn, Ngọc Trạo, Tân Sơn, Trường Thi.
Kế cận có phường Đông Sơn, Đông Vệ, Phú Sơn, Đông Thọ, Nam Ngạn, Hàm Rồng.
Ngoại vi thành phố có các xã Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng.
Hướng phát triển của thành phố là Đông- Đông Bắc(xã Đông Cương) và Đông- Đông Nam(xã Quảng Thành). Các xã Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng và Quảng Thắng là những quỹ đất tiềm năng rộng lớn cho các khu đô thị mới có quy hoạch hiện đại. Thành phố có khu công nghiệp có tổng diện tích 180 ha: khu công nghiệp Đình Hương 30 ha, khu công nghiệp vừa và nhỏ Tây Bắc ga 50 ha, khu công nghiệp Lễ Môn 100 ha. Giá trị Sản xuất chiếm 34,4% tổng GDP của thành phố.
II. Thực trạng tăng nguồn thu cho sự phát triển của thành phố Thanh hoá trong giai đoạn 2001- 2005
2.2.1 Vấn đề xây dựng nguồn thu:
Đây không phải là hạn chế riêng của Thành phố Thanh hoá mà còn là hạn chế của nhiều đô thị khác. Xây dựng nguồn thu là một phạm trù mới trong quản lý thu ngân sách Nhà nước. Cho nên vấn đề xây dựng và nuôi dưỡng nguồn thu chưa được các cấp chính quyền Thành phố quan tâm. Nguồn thu ngân sách chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác. Các cán bộ quản lý chưa nhận thấy được tầm quan trọng khi tạo nên các nguồn thu mới trên địa bàn Thành phố. Ví dụ như thất thu từ việc không áp dụ...