hoang_quan735
New Member
Đề tài Thiết kế Băng vít nghiêng vận chuyển than bùn phay khô
Trục vít được xem như là một dầm liên tục có các ổ treo trung gian được xem như các gối đỡ . Dầm được chia thành 9 đoạn.
Vậy trục vít được đưa về thành 1 dầm siêu tĩnh bậc 9 , tách riêng từng tải trọng tác dụng lên trục vít để xác định biểu đồ nội lực tác dụng lên trục vít và xác định mômen lớn nhất tác dụng lên trục vít và xác định đường kính trục vít .
Trục vít chủ yếu chịu ảnh hưởng của mômen xoắn M0 và tải trọng ngang Pn phân bố đều trên trục vít, còn tải trọng dọc Pd phân bố đều trên trục vít thì gây uốn trục nên khi tính sức bền trục thì xét ảnh hưởng của Pd.
Sau khi tính được kích thước trục vít thì kiểm tra trục vít theo biên dạng, độ võng trụ vít, theo điều kiện bền, hay dùng chương trình sap.2000 để tính toán vàkiểm tra lại xem có thoả mãn điều kiện.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-de_tai_thiet_ke_bang_vit_nghieng_van_chuyen_than_b.V8E4dfmBC3.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-48174/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
tiêu hao năng lượng lớn.
3) Phân loại:
- Phân loại theo cấu tạo trục vít.
+ Trục vít có cánh vít liền trục.
+ Trục vít có cánh vít dạng băng.
+ Trục vít có cánh vít dạng định hình.
+ Trục vít có cánh vít dạng hình xẻng
- Phân loại theo hướng vít:
+ Vít phải.
+ Vít trái.
II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC:
Cấu tạo:
Động cơ điện.
Khớp nối.
Hộp giảm tốc.
Khớp nối.
Ổ đỡ đầu trục vít.
Cửa vào tải.
Vỏ vít tải.
Cánh vít.
Ổ đỡ trung gian.
Trục vít.
Ổ đỡ cuối trục vít.
Cửa dỡ tải.
Nguyên lý làm việc:
Khi băng vít vận chuyển vật liệu di chuyển trong máng hình bán nguyệt, vật liệu được dẫn động nhờ động cơ điện (1) truyền mô men xoắn qua khớp nối (2) qua hộp giảm tốc (3) và truyền mô men xoắn qua khớp nối (4) làm quay trục vít (10) đẩy vật liệu từ cửa vào tải (6) chuyển động trong máng (7) vật liệu chuyển động trong máng không bám vào cánh xoắn (8) mà chuyển động nhờ trọng lượng của nó và lực ma sát giữa vật liệu và thành máng. Đồng thời với tác dụng của lực li tâm, khi vật liệu quay theo trục vít thì lực ma sát làm ngăn cản vật liệu lọt vào bề mặt trục vít và di chuyển theo bề mặt trục vít. Ở 2 đầu trục vít bố trí 2 ổ đỡ (5 ) và (11), nếu chiều dài vận lớn thì thông thường cứ 3 mét có bố trí ổ trung gian (9).
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN BĂNG VÍT
2.1. Thông số cơ bản của Băng Vít cần thiết kế.
Băng vít nghiêng vận chuyển than bùn phay khô.
Năng suất : 35 T/ h.
Chiều dài vận chuyển : 27 m
Khối lượng riêng:
2.2. Đường kính cần thiết của vít tải
Aùp dụng công thức (9.3), trang 154, tài liệu[TTMNC]
Trong đó :
Q : Năng suất tính toán : Q = 35 T/ h.
E : Tỷ số giữa bước vít và đường kính vít E = 1
Vì băng vít thiết kế vận chuyển than bùn phay khô nên chọn E đối với vật liệu không mài mòn.
n :Tốc độ quay băng vít .
Sơ bộ chọn n theo bảng (9.2), trang 150, tài liệu tính toán máy nâng chuyển. [ TTMNC ]
n = 90 vòng/ ph.
Sau đó kiểm tra theo công thức (9.2), trang 152, tài liệu [TTMNC] phù hợp với về vận chuyển hàng rời nhỏ
: Khối lượng riêng của than bùn phay khô.
Tra bảng 4.1 , trang 88, tài liệu [TTMNC] chọn
- : Hệ số giảm năng suất do độ nghiêng của băng với phương ngang
Vì băng vít nằm nghiêng tra bảng 9.5, trang 151, tài liệu [TTMNC] chọn .( vì )
Vậy
Theo tiêu chuẩn về đường kính và bước vít của ,tra bảng (9.1), trang 150, tài liệu [TTMNC] chọn:
- Đường kính vít : D = 500 mm.
- Bước vít : S = 400 mm.
Kích thước của máng: theo bảng (9.4) trang 151, tài liệu [TTMNC] chọn
Chiều rộng máng : 528 mm.
Chiều sâu máng : 560 mm.
Chiều dài tấm :
2.3. Kiểm tra tốc độ quay của vít tải
Tốc độ quay lớn nhất cho phép của vít tải :
Theo công thức (9.2), trang 152, tài liệu [TTMNC].ta có :
( vòng/ phút).
Trong đó :
A: hệ số phụ thuộc vật liệu .
Trabảng (9.3) , trang 151, tài liệu [TTMNC] với vật liệu than bùn phay khô là loại vật liệu nhẹ, không mài mòn: A = 65.
D : đường kính trục vít D = 500 mm.
(vòng/ phút )
Thoả mãn điều kiện làm việc :
2.4 . Năng suất trên trục vít để băng làm việc
Theo công thức ( 9.4), trang 152, tài liệu [TTMNC]
(KW)
Trong đó :
Q : Năng suất vận chuyển Q = 35 T/ h.
Ln : Chiềi dài vận chuyển theo phương ngang của băng
Ln= L.cos150 = 27.cos150 = 26,8m
: Hệ số cản chuyển động lăn của hàng.
Tra bảng 9.3 , trang 151, tài liệu [TTMNC ]
H : Chiều cao vận chuyển
H = L.sin150 = 27.sin150 = 6,99m
K : Hệ số tính đến đặc tính chuyển động của vít.
k = 0,2
: Khối lượng trên 1 đơn vị chiều dài phần quay của băng
Với đường kính băng vít: D = 500 mm :
Tốc độ vận chuyển dọc trục vít của hàng:
Theo công thức (9.5), trang 153, tài liệu [TTMNC]
Với Bước vít : s = 0,4 m
Tốc độ quay của vít: n =90 v/ph.
2.5. Tính toán chọn động cơ điện:
Công suất động cơ để truyền động băng
Theo công thức (6.15), trang 119, tài liệu [TTMNC]
Trong đó:
Nđược : Công suất trên trục vít để băng vít làm việc Nđược= 3,19 kw.
K : Hệ số dự trữ độ bền: k =
: Hiệu suất của bộ truyền .
Theo bảng 5.1, trang 104, tài liệu [TTMNC] với giả thuyết
Dựa vào công suất động cơ, tra bảng (III.19.2) tài liệu [TTMNC] trang 199 chọn động cơ điện không đồng bộ A02-42-4 có các thông số kỹ thuật như sau:
Công suất định mức trên trục: Nđược= 5,5 kw.
Tốc độ quay của trục: n = 1440 v/ ph.
Hiệu suất : 87%.
Khối lượng động cơ điện : 66,5 kg.
Thông số kích thước của động cơ điện:
Kiểu động cơ
b
2C
2C2
d
h
t1
A02-42-4
10
216
178
32
132
35,5
L
B1
B4
B5
H
L8
l
506
274
216
143
310
89
80
2.6. Kiểm tra động cơ điện:
Kiểm tra động cơ theo điều kiện quá tải:
Việc kiểm tra theo điều kiện phát nóng không chưa đủ , bởi vì có trường hợp động cơ đã được lựa chọn thoả mãn theo điều kiện phát nóng, nhưng lại làm việc quá tài không cho phép trong thời gian khởi động. Dòng điện khởi động chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn, tuy nó ít ảnh hưởng tới sự phát nóng của động cơ, nhưng lại có tác hại rất xấu đến trường hợp đảo mạch.
Nếu mômen khởi động xác định bằng tính toán lớn hơn mômen tới hạn thì động cơ không đồng bộ không thể khởi động được. Hơn nửa trong tính toán cũng cần lưu ý trường hợp điện áp của lưới điện giảm xuống ( ví dụ giảm k lần so với điện áp định mức ), mômen quay động cơ sẽ giảm đi k2lần . Bởi vậy mômen khởi động cần thiết để tăng tốc cho quá trình truyền động điện và kể cả trường hợp sự giảm điện áp do lưới điện cung cấp .
Đối động cơ không đồng bộ : So sánh tỉ số giữa mômen lớn nhất theo biểu đồ phụ tải chính xác và mômen định mức của động cơ với hệ số quá tải cho phép theo mômen lm sao cho thoả mãn điều kiện :
Theo công thức trang 33, tài liệu trang bị điện MXD
Trong đó:
Mmax : Mômen lớn nhất trong biểu đồ phụ tải .
Mmax=
Trong đó :
Mômen xoắn: Mx= 34,56 kG.m
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc: .
Mđm: Mômen định mức của động cơ.
Ta có công thức
Trong đó :
Công suất định mức: Pđm= 5,5 kw.
Số vòng quay định mức của động cơ: nđm= 1440 ( v/ph).
= 37,2 N.m
Đối với động cơ không đồng bộ , hệ số lđm phải kể đến trường hợp điện áp của lưới điện cung cấp giảm đi 15% so với điện áp định mức.
Theo công thức trang 34, tài liệu trang bị điện MXD
lđm= 0,7.m =1,96
Với m= 2,8 : Bội số mômen cực đại cho trong katalô .
Vậy động cơ A02-42-4 được chọn thoả mãn điều kiện quá tải .
2.7. Chọn hộp giảm tốc:
Dựa vào tỉ số truyền giữa trục động cơ và trục vít ta chọn hộp giảm tốc.
Theo công thức (6.17), trang 120 , tài liệu [TTMNC] :
Trong đó :
Tốc độ quay của trục động cơ: n được = 1440 vòng/ phút.
Tốc độ quay của trục vít: n = 90 vòng/ phút.
Căn cứ vào tỉ số truyền và công suất động cơ
Theo tài liệu [TTMNC], trang 222, chọn hộp giảm tốc loại -250 có các thông số kỹ thuật như sau:
- Tỉ số truyền :
Tốc độ quay của trục quay : 1000 v/ ph.
Thông số kích thước :
Kiểu HGT
B
-250
100
150
115
165
330
200
100
250
250
n
d1
M1
m1(kg)
H
H0
L
L2
L4
L5
6
30
150
85
310
160
520
230
170
220
b
d2
l
t
L5
D
m
z
t1
D6
12
45
82
50,5
170
80
3
40
16,5
126
2.8.Tính toán ...
Download miễn phí Đề tài Thiết kế Băng vít nghiêng vận chuyển than bùn phay khô
Trục vít được xem như là một dầm liên tục có các ổ treo trung gian được xem như các gối đỡ . Dầm được chia thành 9 đoạn.
Vậy trục vít được đưa về thành 1 dầm siêu tĩnh bậc 9 , tách riêng từng tải trọng tác dụng lên trục vít để xác định biểu đồ nội lực tác dụng lên trục vít và xác định mômen lớn nhất tác dụng lên trục vít và xác định đường kính trục vít .
Trục vít chủ yếu chịu ảnh hưởng của mômen xoắn M0 và tải trọng ngang Pn phân bố đều trên trục vít, còn tải trọng dọc Pd phân bố đều trên trục vít thì gây uốn trục nên khi tính sức bền trục thì xét ảnh hưởng của Pd.
Sau khi tính được kích thước trục vít thì kiểm tra trục vít theo biên dạng, độ võng trụ vít, theo điều kiện bền, hay dùng chương trình sap.2000 để tính toán vàkiểm tra lại xem có thoả mãn điều kiện.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-de_tai_thiet_ke_bang_vit_nghieng_van_chuyen_than_b.V8E4dfmBC3.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-48174/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
vận chuyển khi vận chuyển hàng nóng và sắt cạnh thì cánh xoắn và máng vít nhanh chóng mòn.tiêu hao năng lượng lớn.
3) Phân loại:
- Phân loại theo cấu tạo trục vít.
+ Trục vít có cánh vít liền trục.
+ Trục vít có cánh vít dạng băng.
+ Trục vít có cánh vít dạng định hình.
+ Trục vít có cánh vít dạng hình xẻng
- Phân loại theo hướng vít:
+ Vít phải.
+ Vít trái.
II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC:
Cấu tạo:
Động cơ điện.
Khớp nối.
Hộp giảm tốc.
Khớp nối.
Ổ đỡ đầu trục vít.
Cửa vào tải.
Vỏ vít tải.
Cánh vít.
Ổ đỡ trung gian.
Trục vít.
Ổ đỡ cuối trục vít.
Cửa dỡ tải.
Nguyên lý làm việc:
Khi băng vít vận chuyển vật liệu di chuyển trong máng hình bán nguyệt, vật liệu được dẫn động nhờ động cơ điện (1) truyền mô men xoắn qua khớp nối (2) qua hộp giảm tốc (3) và truyền mô men xoắn qua khớp nối (4) làm quay trục vít (10) đẩy vật liệu từ cửa vào tải (6) chuyển động trong máng (7) vật liệu chuyển động trong máng không bám vào cánh xoắn (8) mà chuyển động nhờ trọng lượng của nó và lực ma sát giữa vật liệu và thành máng. Đồng thời với tác dụng của lực li tâm, khi vật liệu quay theo trục vít thì lực ma sát làm ngăn cản vật liệu lọt vào bề mặt trục vít và di chuyển theo bề mặt trục vít. Ở 2 đầu trục vít bố trí 2 ổ đỡ (5 ) và (11), nếu chiều dài vận lớn thì thông thường cứ 3 mét có bố trí ổ trung gian (9).
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN BĂNG VÍT
2.1. Thông số cơ bản của Băng Vít cần thiết kế.
Băng vít nghiêng vận chuyển than bùn phay khô.
Năng suất : 35 T/ h.
Chiều dài vận chuyển : 27 m
Khối lượng riêng:
2.2. Đường kính cần thiết của vít tải
Aùp dụng công thức (9.3), trang 154, tài liệu[TTMNC]
Trong đó :
Q : Năng suất tính toán : Q = 35 T/ h.
E : Tỷ số giữa bước vít và đường kính vít E = 1
Vì băng vít thiết kế vận chuyển than bùn phay khô nên chọn E đối với vật liệu không mài mòn.
n :Tốc độ quay băng vít .
Sơ bộ chọn n theo bảng (9.2), trang 150, tài liệu tính toán máy nâng chuyển. [ TTMNC ]
n = 90 vòng/ ph.
Sau đó kiểm tra theo công thức (9.2), trang 152, tài liệu [TTMNC] phù hợp với về vận chuyển hàng rời nhỏ
: Khối lượng riêng của than bùn phay khô.
Tra bảng 4.1 , trang 88, tài liệu [TTMNC] chọn
- : Hệ số giảm năng suất do độ nghiêng của băng với phương ngang
Vì băng vít nằm nghiêng tra bảng 9.5, trang 151, tài liệu [TTMNC] chọn .( vì )
Vậy
Theo tiêu chuẩn về đường kính và bước vít của ,tra bảng (9.1), trang 150, tài liệu [TTMNC] chọn:
- Đường kính vít : D = 500 mm.
- Bước vít : S = 400 mm.
Kích thước của máng: theo bảng (9.4) trang 151, tài liệu [TTMNC] chọn
Chiều rộng máng : 528 mm.
Chiều sâu máng : 560 mm.
Chiều dài tấm :
2.3. Kiểm tra tốc độ quay của vít tải
Tốc độ quay lớn nhất cho phép của vít tải :
Theo công thức (9.2), trang 152, tài liệu [TTMNC].ta có :
( vòng/ phút).
Trong đó :
A: hệ số phụ thuộc vật liệu .
Trabảng (9.3) , trang 151, tài liệu [TTMNC] với vật liệu than bùn phay khô là loại vật liệu nhẹ, không mài mòn: A = 65.
D : đường kính trục vít D = 500 mm.
(vòng/ phút )
Thoả mãn điều kiện làm việc :
2.4 . Năng suất trên trục vít để băng làm việc
Theo công thức ( 9.4), trang 152, tài liệu [TTMNC]
(KW)
Trong đó :
Q : Năng suất vận chuyển Q = 35 T/ h.
Ln : Chiềi dài vận chuyển theo phương ngang của băng
Ln= L.cos150 = 27.cos150 = 26,8m
: Hệ số cản chuyển động lăn của hàng.
Tra bảng 9.3 , trang 151, tài liệu [TTMNC ]
H : Chiều cao vận chuyển
H = L.sin150 = 27.sin150 = 6,99m
K : Hệ số tính đến đặc tính chuyển động của vít.
k = 0,2
: Khối lượng trên 1 đơn vị chiều dài phần quay của băng
Với đường kính băng vít: D = 500 mm :
Tốc độ vận chuyển dọc trục vít của hàng:
Theo công thức (9.5), trang 153, tài liệu [TTMNC]
Với Bước vít : s = 0,4 m
Tốc độ quay của vít: n =90 v/ph.
2.5. Tính toán chọn động cơ điện:
Công suất động cơ để truyền động băng
Theo công thức (6.15), trang 119, tài liệu [TTMNC]
Trong đó:
Nđược : Công suất trên trục vít để băng vít làm việc Nđược= 3,19 kw.
K : Hệ số dự trữ độ bền: k =
: Hiệu suất của bộ truyền .
Theo bảng 5.1, trang 104, tài liệu [TTMNC] với giả thuyết
Dựa vào công suất động cơ, tra bảng (III.19.2) tài liệu [TTMNC] trang 199 chọn động cơ điện không đồng bộ A02-42-4 có các thông số kỹ thuật như sau:
Công suất định mức trên trục: Nđược= 5,5 kw.
Tốc độ quay của trục: n = 1440 v/ ph.
Hiệu suất : 87%.
Khối lượng động cơ điện : 66,5 kg.
Thông số kích thước của động cơ điện:
Kiểu động cơ
b
2C
2C2
d
h
t1
A02-42-4
10
216
178
32
132
35,5
L
B1
B4
B5
H
L8
l
506
274
216
143
310
89
80
2.6. Kiểm tra động cơ điện:
Kiểm tra động cơ theo điều kiện quá tải:
Việc kiểm tra theo điều kiện phát nóng không chưa đủ , bởi vì có trường hợp động cơ đã được lựa chọn thoả mãn theo điều kiện phát nóng, nhưng lại làm việc quá tài không cho phép trong thời gian khởi động. Dòng điện khởi động chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn, tuy nó ít ảnh hưởng tới sự phát nóng của động cơ, nhưng lại có tác hại rất xấu đến trường hợp đảo mạch.
Nếu mômen khởi động xác định bằng tính toán lớn hơn mômen tới hạn thì động cơ không đồng bộ không thể khởi động được. Hơn nửa trong tính toán cũng cần lưu ý trường hợp điện áp của lưới điện giảm xuống ( ví dụ giảm k lần so với điện áp định mức ), mômen quay động cơ sẽ giảm đi k2lần . Bởi vậy mômen khởi động cần thiết để tăng tốc cho quá trình truyền động điện và kể cả trường hợp sự giảm điện áp do lưới điện cung cấp .
Đối động cơ không đồng bộ : So sánh tỉ số giữa mômen lớn nhất theo biểu đồ phụ tải chính xác và mômen định mức của động cơ với hệ số quá tải cho phép theo mômen lm sao cho thoả mãn điều kiện :
Theo công thức trang 33, tài liệu trang bị điện MXD
Trong đó:
Mmax : Mômen lớn nhất trong biểu đồ phụ tải .
Mmax=
Trong đó :
Mômen xoắn: Mx= 34,56 kG.m
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc: .
Mđm: Mômen định mức của động cơ.
Ta có công thức
Trong đó :
Công suất định mức: Pđm= 5,5 kw.
Số vòng quay định mức của động cơ: nđm= 1440 ( v/ph).
= 37,2 N.m
Đối với động cơ không đồng bộ , hệ số lđm phải kể đến trường hợp điện áp của lưới điện cung cấp giảm đi 15% so với điện áp định mức.
Theo công thức trang 34, tài liệu trang bị điện MXD
lđm= 0,7.m =1,96
Với m= 2,8 : Bội số mômen cực đại cho trong katalô .
Vậy động cơ A02-42-4 được chọn thoả mãn điều kiện quá tải .
2.7. Chọn hộp giảm tốc:
Dựa vào tỉ số truyền giữa trục động cơ và trục vít ta chọn hộp giảm tốc.
Theo công thức (6.17), trang 120 , tài liệu [TTMNC] :
Trong đó :
Tốc độ quay của trục động cơ: n được = 1440 vòng/ phút.
Tốc độ quay của trục vít: n = 90 vòng/ phút.
Căn cứ vào tỉ số truyền và công suất động cơ
Theo tài liệu [TTMNC], trang 222, chọn hộp giảm tốc loại -250 có các thông số kỹ thuật như sau:
- Tỉ số truyền :
Tốc độ quay của trục quay : 1000 v/ ph.
Thông số kích thước :
Kiểu HGT
B
-250
100
150
115
165
330
200
100
250
250
n
d1
M1
m1(kg)
H
H0
L
L2
L4
L5
6
30
150
85
310
160
520
230
170
220
b
d2
l
t
L5
D
m
z
t1
D6
12
45
82
50,5
170
80
3
40
16,5
126
2.8.Tính toán ...