ang3l_nh0kxjnh
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Trường ĐHCN TP.HCM
Kỹ thuật lạnh là một ngành quan trọng không thể thiếu được trong nền kinh tế của
một quốc gia.Từ phục vụ sự tiện nghi cho cuộc sống của con người, cho dến các nghành
công nghiệp hiện đại đều cần đến kỹ thuật lạnh.
Trong những năm gần đây, thì ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã phát triển rất mạnh
mẽ,đặc biệt là trong ngành chế biến và bảo quản thủy hải sản. Việt Nam ta có nguồn tài
nguyên thủy hải sản phong phú, trữ lượng lớn ,theo số liệu Liên Hiệp Quốc thì trữ lượng
hải sản của nước ta đạt tới 10 triệu tấn gồm cá, tôm, mực, cua…Mỗi năm chúng ta đã khai
thác trên 1 triệu tấn, do đó việc chế biến và bảo quản thủy hải sản là khâu cực kì quan
trọng. Nước ta đã xuất khẩu thủy sản đông lạnh từ những năm đầu của thập kỷ 60.Năm
1990 doanh thu xuất khẩu thủy sản đạt 205 triệu USD, năm 2005 đạt 4 tỉ USD và phấn
đấu năm 2010 đạt kinh nghạch xuất khẩu thủy sản 5 tỉ USD.
Với tầm quang trọng như vậy, là sinh viên ngành nhiệt lạnh, trong phần đề tài tốt
nghiệp của mình, chúng em đã chọn đề tài “Thiết kế hệ thống cấp đông thủy hải sản năng
suất 1000Kg/mẻ”. Với mong muốn là củng cố và hoàn thiện kiến thức trong quá trình
thực hiện đề tài, đồng thời sau khi hoàn thành sẽ ứng dụng được trong thực tế để đóng
góp một phần nhỏ của mình vào sự phát triển của ngành chế biến và bảo quản thủy hải
sản.
Mặc dầu quá trình thực hiện đề tài chúng em đã rất cố gắng, đồng thời củng đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy hướng dẫn Trần Đình Thảo, nhưng nhóm
chúng em vẫn còn những thiếu sót.Vì vậy nhóm chúng em rát mong nhận được sự hướng
dẫn và góp ý thêm nữa của các thầy cô trong khoa để nhóm chúng em hoàn thành đề tài
của mình một cách tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cám ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài.
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.Khái quát về kỹ thuật lạnh.
Lạnh là trạng thái của vật chất khi nhiệt độ của nó thấp hơn nhiệt độ môi trường xung
quanh mà ta cảm nhận được trong điều kiện bình thường của khí trời.Bằng giác quan,
kinh nghiệm và cả những phương tiện khoa học kỹ thuật,con người có thể xác định được
thế nào là trạng thái trung bình của vật chất để phân biệt được trạng thái nóng và lạnh.Tuy
nhiên,hiện nay vấn đề xác định trạng thái này vẫn chưa đi đến thống nhất trên thế
giới.Nhiều nước chọn giới hạn lạnh là trạng thái của vật chất khi nhiệt độ dưới +20oC.
Ứng với những khoảng hạ nhiệt, người ta còn phân biệt các trạng thái lạnh như sau:
Lạnh thường:Khi nhiệt độ dưới +20oC và trên nhiệt độ đóng băng.
tđb < t < +20oC
Lạnh đông:Khi nhiệt độ dưới nhệt độ đóng băng và trên -100oC
-100 < t < tđb
Lạnh thâm độ:Khi nhiệt độ dưới -100oC và trên hay bằng -200oC
-200 ≤ t <-100oC
Lạnh tuệt đối khi nhiệt độ dưới -200oC và tiến đến -273oC
-272,99995 ≤ t < -200oC
1.1. Lịch sử phát triển của kỹ thuật lạnh
Từ xa xưa, con người đã biết làm lạnh và sử dụng lạnh . Ngành khảo cổ học đã phát
hiện ra những hang động có mạch nước ngầm nhiệt độ thấp chảy qua dùng để chứa thực
phẩm và lương thực khoảng từ 5000 năm trước.
Các ẽ trên tường trong các kim tự tháp Ai Cập cách đây khoảng 2500 năm
đã mô tả cảnh các nô lệ quạt các bình gốm xốp cho nước bay hơi làm mát không khí.
Cách đây 2000 năm người Ấn Độ và người Trung Quốc đã biết trộn muối vào nước hoặc
nước đá để tạo nhiệt độ thấp hơn.
Năm 1755,bác người Scotland, William Cullen đã chế tạo được nước đá bằng cách
tạo chân không trong bình chứa nước; nước trên bề mặt bốc hơi nhanh làm lạnh,số nước
còn lại đông thành nước đá.
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
Nhưng kĩ thuật lạnh hiện đại bắt đầu phải kể từ giáo sư Black tìm ra nhiệt ẩn hóa hơi
và nhiệt ẩn nóng chảy vào năm 1761 – 1764 . Con người đã biết làm lạnh bằng cách cho
bay hơi chất lỏng ở áp suất thấp.
Tiếp theo phát hiện quan trọng đó, Clouet và Monge lần đầu tiên hóa lỏng được
khí SO2 vào năm 1780. Từ năm 1781, Cavallo bắt đầu nghiên cứu hiện tượng bay hơi một
cách có hệ thống.
Thế kỉ 19 là thế kỉ phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật lạnh. Năm 1823, Faraday bắt
đầu công bố những công trình hóa lỏng SO2,H2S, CO2, N2O, C2H2, NH3 và HCl. Đến năm
1845, ông đã hóa lỏng được hầu hết các loại khí kể cả Êtylen nhưng vẫn phải bó tay trước
các khí O2, N2, CH4, CO, NO và H2. Người ta cho rằng chúng là các khí không thể hóa
lỏng được và luôn luôn chỉ ở thể khí nên gọi là các khí
“ vĩnh cửu” – permenant. Lí do là vì Natlerev (Áo) đã nén chúng tới một áp lực cực lớn
3600atm mà vẫn không hóa lỏng được chúng. Mãi tới năm 1869, Andrew (Anh) giả thích
được điểm tới hạn của khí hóa lỏng và nhờ đó Cailletet và Pictet (Pháp) hóa lỏng được
khí “vĩnh cửu” O2 và N2 năm 1877, Dewar (Anh) hóa lỏng H2 năm 1898, Linde ( Đức)
hóa lỏng O2 và N2 và tách bằng chưng cất, k.Onnes (Hà Lan) hóa lỏng được Hêli.
Năm 1834, J.Perkins (Anh) đã đăng kí bằng phát minh đầu tiên về máy lạnh nén
hơi với đầy đủ các thiết bị như một máy lạnh nén hơi hiện đại. Đến cuối thế kỉ 19, nhờ có
một loạt cải tiến của Linde (Đức) với việc sử dụng Amoniac làm môi chất lạnh cho máy
lạnh nén hơi, việc chế tạo và sử dụng máy lạnh nén hơi mới thực sự phát triển rộng rãi
trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân.
Máy lạnh hấp thụ đầu tiên do Leslie (pháp) đưa vào năm 1810 là máy lạnh hấp thụ
chu kì với cặp môi chất H2O/H2SO4. Đến giữa thế kỉ 19, nó được phát triển một cách rầm
rộ nhờ kĩ sư tài ba Carré (Pháp) với hàng loạt bằng phát minh về máy lạnh chu kì và liên
tục với các cặp môi chất khác nhau.
Máy lạnh hấp thụ khuếch tán hoàn toàn không có chi tiết chuyển động được
Geppert (Đức) đăng kí bằng phát minh năm 1899 và được Platen và Munters
( Thụy Điển) hoàn thiện năm 1922 được nhiều nước trên thế giới sản xuất hàng loạt và nó
vẫn có vị trí quan trọng cho đến ngày nay.
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
Máy lạnh nén khí đầu tiên do bác sĩ người Mĩ Gorrie chế tạo. Dựa vào kết quả
nghiên cứu của các nhà lí thuyết, bác sĩ Gorrie đã thiết kế và chế tạo thành công máy lạnh
nén khí dùng để điều hòa không khí cho trạm xá chữa bệnh sốt cao của ông. Nhờ thành
tích đặc biệt này mà ông và trạm xá của ông trở thành nổi tiếng thế giới.
Máy lạnh Ejector hơi nước đầu tiên do Leiblanc chế tạo năm 1910. Đây là một sự
kiện có ý nghĩa rất trọng đại vì máy lạnh Ejector hơi nước rất đơn giản: năng lượng tiêu
tốn cho nó lại là nhiệt năng, do đó có thể tận dụng được các nguồn năng lượng phế thải để
làm lạnh.
Một sự kiện quan trọng nữa của lịch sử phát triển của kĩ thuật lạnh là việc sản xuất
và ứng dụng các Freon ở Mĩ năm 1930. Đây là những môi chất lạnh có nhiều tính chất
quý báu như không cháy, không nổ, không độc hại, phù hợp với chu trình làm việc của
máy lạnh nén hơi, do đó nó đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy kĩ thuật lạnh phát
triển, nhất là kĩ thuật điều tiết không khí.
Ngày nay, kĩ thuật lạnh hiện đại đã tiến những bước rất xa, có trình độ khoa học kĩ
thuật ngang với các ngành kĩ thuật tiên tiến khác. Phạm vi nhiệt độ của kĩ thuật lạnh ngày
nay được mở rộng rất nhiều. Người ta đang tiến dần đến nhiệt độ 0 tuyệt đối. Phía nhiệt
độ cao của thiết bị ngưng tụ nhiệt độ có thể đạt trên 100oC dùng cho các mục đích bơm
nhiệt như sưởi ấm, chuẩn bị nước nóng, sấy…. Đây là ứng dụng của bơm nhiệt góp phần
thu hồi nhiệt thải, tiết kiệm năng lượng sơ cấp.
Công suất lạnh của các tổ hợp máy lạnh cũng mở rộng: từ những máy lạnh sử dụng
trong phòng thí nghiệm chỉ có công suất từ vài mW đến tổ hợp có công suất hàng triệu W
ở các trung tâm điều tiết không khí.
Hiệu suất máy tăng đáng kể, chi phí vật tư và chi phí năng lượng cho một đơn vị
lạnh giảm xuống rõ rệt, tuổi thọ và độ tin cậy tăng lên. Mức độ tự động hóa của các hệ
thống lạnh và máy lạnh tăng lên rõ rệt. Những thiết bị lạnh tự động hoàn toàn bằng điện
tử và vi điện tử đang dần dần thay thế các thiết bị thao tác bằng tay.
1.2.Ứng dụng của kỹ thuật lạnh
1.2.1.Ứng dụng lạnh trong bảo quản thực phẩm.
Lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất của kĩ thuật lạnh là bảo quản thực phẩm. Theo
một số thống kê thì khoảng 80% công suất lạnh được sử dụng trong công nghiệp là để bảo
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
quản thực phẩm. Thực phẩm như một số loại rau quả, thịt, cá, sữa…là những thức ăn dễ
bị ôi thiu do vi khuẩn gây ra. Nước ta là nước nhiệt đới có thời tiết nóng và ẩm nên quá
trình ôi thiu xảy ra càng nhanh.
Muốn làm chậm quá trình ôi thiu, phương pháp có hiệu quả và kinh tế nhất là bảo
quản lạnh. Theo kinh nghiệm, thì thời gian bảo quản là một hàm mũ của nhiệt độ. Sau đây
là thời gian bảo quản của một số thực phẩm phụ thuộc vào nhiệt độ.
-300C -200C -100C 00C 100C 200C
Cá
230
110
40
15 7
3
Thịt bò 2300 1000 100
30 16
8
Gia cầm 800
230
70
7
5
2 ngày
Thực ra, thời gian bảo quản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ ẩm, phương
pháp bao gói, thành phần không khí nơi bảo quản… nhưng nhiệt độ đóng vai trò quan
trọng nhất.
Ngày nay, công nghiệp thực phẩm như chế biến thịt cá, rau quả, công nghiệp đánh
bắt thủy hải sản dài ngày trên biển không thể phát triển nếu không có sự hỗ trợ tích cực
của kĩ thuật lạnh. Các kho lạnh bảo quản, các kho lạnh chế biến phân phối, các máy lạnh
thương nghiệp đến các tủ lạnh gia đình; các nhà máy sản xuất nước đá, máy lạnh lắp đặt
trên tàu thủy và các phương tiện vận tải, các máy lạnh đông nhanh thực phẩm không còn
xa lạ với chúng ta, kể cả các ngành công nghiệp rượu bia, bánh kẹo, kem, nước uống,
công nghiệp sữa, nước hoa quả…
1.2.2. Sấy thăng hoa.
Vật sấy được làm lạnh đông xuống -200C và được sấy bằng cách hút chân không
nên sấy thăng hoa là một phương pháp sấy hiện đại hầu như không làm giảm chất lượng
của vật sấy. Nước được rút ra gần như hoàn toàn và sản phẩm trở thành dạng bột, bảo
quản và vận chuyển dễ dàng. Giá thành sấy thăng hoa cao nên người ta chỉ ứng dụng cho
những sản phẩm quí và hiếm như dược liệu từ hoa, cây, quả…những sản phẩm y dược dễ
biến đổi chất lượng do tác động của nhiệt độ như máu, các loại thuốc tiêm, hoocmon hoặc
trong công nghệ nuôi cấy vi khuẩn…
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
1.2.3. Ứng dụng lạnh trong công nghiệp hóa chất.
Trường ĐHCN TP.HCM
Những ứng dụng quan trọng nhất trong công nghiệp hóa chất là sự hóa lỏng khí
bao gồm hoá lỏng các khí là sản phẩm của công nghiệp hóa học như clo, amoniac,
cacbonic, sunfurơ, clohydric, các loại khí đốt, các loại khí sinh học…
Hóa lỏng và tách khí từ các thành phần của không khí là ngành công nghiệp có ý
nghĩa rất to lớn đối với ngành luyện kim, chế tạo máy và các ngành kinh tế khác kể cả y
học và sinh học. Oxy và nitơ được sử dụng ở nhiều kĩnh vực khác nhau như hàn cắt kim
loại, sản xuất phân đạm, làm chất tải lạnh. Các loại khí trơ như hêli và Argon … được sử
dụng trong nghiên cứu vật lí, công nghiệp hóa chất và sản xuất bóng đèn.
Việc sản xuất vải, sợi, tơ, cao su nhân tạo, phim ảnh đòi hỏi sự hỗ trợ tích cực của
kĩ thuật lạnh trong qui trình công nghệ. Thí dụ, trong qui trình sản xuất tơ nhân tạo, người
ta phải làm lạnh bể quay tơ xuống nhiệt độ thấp đúng yêu cầu công nghệ thì chất lượng tơ
mới đảm bảo.
Cao su và các loại chất dẻo khi hạ nhiệt độ xuống đủ thấp chúng sẽ trở nên dòn và
dễ vỡ như thủy tinh. Nhờ đặc tính này người ta chế tạo bột cao su mịn. khi hòa trộn với
bột sắt để tạo cao su từ tính hay hòa trộn với phụ gia nào đó có thể đạt được độ đồng đều
rất cao.
Cácứng hóa học trong công nghiệp hóa học cũng phụ thuộc rất nhiều vào
nhiệt độ. Nhờ có kĩ thuật lạnh người ta có thể chủ động điều khiển được tốc độ các phản
ứng hóa học.
1.2.4. Ứng dụng lạnh trong điều tiết không khí.
Một lĩnh vực có ứng dụng quan trọng của kĩ thuật lạnh là điều tiết không khí. Ngày
nay người ta không thể tách rời kĩ thuật điều tiết không khí với các ngành như cơ khí
chính xác, kĩ thuật điện tử và vi điện tử, kĩ thuật phim ảnh, máy tính điện tử, kĩ thuật
quang học…
Để đảm bảo chất lượng cao của các sản phẩm, để đảm bảo máy móc thiết bị làm
việc bình thường cần có các yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của không
khí như thành phần, độ ẩm, nhiệt độ, độ chứa bụi và các hóa chất độc hại… Kĩ thuật lạnh
và đặc biệt là bơm nhiệt có thể khống chế theo các yêu cầu đó.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Trường ĐHCN TP.HCM
Kỹ thuật lạnh là một ngành quan trọng không thể thiếu được trong nền kinh tế của
một quốc gia.Từ phục vụ sự tiện nghi cho cuộc sống của con người, cho dến các nghành
công nghiệp hiện đại đều cần đến kỹ thuật lạnh.
Trong những năm gần đây, thì ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã phát triển rất mạnh
mẽ,đặc biệt là trong ngành chế biến và bảo quản thủy hải sản. Việt Nam ta có nguồn tài
nguyên thủy hải sản phong phú, trữ lượng lớn ,theo số liệu Liên Hiệp Quốc thì trữ lượng
hải sản của nước ta đạt tới 10 triệu tấn gồm cá, tôm, mực, cua…Mỗi năm chúng ta đã khai
thác trên 1 triệu tấn, do đó việc chế biến và bảo quản thủy hải sản là khâu cực kì quan
trọng. Nước ta đã xuất khẩu thủy sản đông lạnh từ những năm đầu của thập kỷ 60.Năm
1990 doanh thu xuất khẩu thủy sản đạt 205 triệu USD, năm 2005 đạt 4 tỉ USD và phấn
đấu năm 2010 đạt kinh nghạch xuất khẩu thủy sản 5 tỉ USD.
Với tầm quang trọng như vậy, là sinh viên ngành nhiệt lạnh, trong phần đề tài tốt
nghiệp của mình, chúng em đã chọn đề tài “Thiết kế hệ thống cấp đông thủy hải sản năng
suất 1000Kg/mẻ”. Với mong muốn là củng cố và hoàn thiện kiến thức trong quá trình
thực hiện đề tài, đồng thời sau khi hoàn thành sẽ ứng dụng được trong thực tế để đóng
góp một phần nhỏ của mình vào sự phát triển của ngành chế biến và bảo quản thủy hải
sản.
Mặc dầu quá trình thực hiện đề tài chúng em đã rất cố gắng, đồng thời củng đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy hướng dẫn Trần Đình Thảo, nhưng nhóm
chúng em vẫn còn những thiếu sót.Vì vậy nhóm chúng em rát mong nhận được sự hướng
dẫn và góp ý thêm nữa của các thầy cô trong khoa để nhóm chúng em hoàn thành đề tài
của mình một cách tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cám ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài.
You must be registered for see links
GVHD:TRẦN ĐÌNH THẢOKhoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.Khái quát về kỹ thuật lạnh.
Lạnh là trạng thái của vật chất khi nhiệt độ của nó thấp hơn nhiệt độ môi trường xung
quanh mà ta cảm nhận được trong điều kiện bình thường của khí trời.Bằng giác quan,
kinh nghiệm và cả những phương tiện khoa học kỹ thuật,con người có thể xác định được
thế nào là trạng thái trung bình của vật chất để phân biệt được trạng thái nóng và lạnh.Tuy
nhiên,hiện nay vấn đề xác định trạng thái này vẫn chưa đi đến thống nhất trên thế
giới.Nhiều nước chọn giới hạn lạnh là trạng thái của vật chất khi nhiệt độ dưới +20oC.
Ứng với những khoảng hạ nhiệt, người ta còn phân biệt các trạng thái lạnh như sau:
Lạnh thường:Khi nhiệt độ dưới +20oC và trên nhiệt độ đóng băng.
tđb < t < +20oC
Lạnh đông:Khi nhiệt độ dưới nhệt độ đóng băng và trên -100oC
-100 < t < tđb
Lạnh thâm độ:Khi nhiệt độ dưới -100oC và trên hay bằng -200oC
-200 ≤ t <-100oC
Lạnh tuệt đối khi nhiệt độ dưới -200oC và tiến đến -273oC
-272,99995 ≤ t < -200oC
1.1. Lịch sử phát triển của kỹ thuật lạnh
Từ xa xưa, con người đã biết làm lạnh và sử dụng lạnh . Ngành khảo cổ học đã phát
hiện ra những hang động có mạch nước ngầm nhiệt độ thấp chảy qua dùng để chứa thực
phẩm và lương thực khoảng từ 5000 năm trước.
Các ẽ trên tường trong các kim tự tháp Ai Cập cách đây khoảng 2500 năm
đã mô tả cảnh các nô lệ quạt các bình gốm xốp cho nước bay hơi làm mát không khí.
Cách đây 2000 năm người Ấn Độ và người Trung Quốc đã biết trộn muối vào nước hoặc
nước đá để tạo nhiệt độ thấp hơn.
Năm 1755,bác người Scotland, William Cullen đã chế tạo được nước đá bằng cách
tạo chân không trong bình chứa nước; nước trên bề mặt bốc hơi nhanh làm lạnh,số nước
còn lại đông thành nước đá.
You must be registered for see links
GVHD:TRẦN ĐÌNH THẢOKhoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
Nhưng kĩ thuật lạnh hiện đại bắt đầu phải kể từ giáo sư Black tìm ra nhiệt ẩn hóa hơi
và nhiệt ẩn nóng chảy vào năm 1761 – 1764 . Con người đã biết làm lạnh bằng cách cho
bay hơi chất lỏng ở áp suất thấp.
Tiếp theo phát hiện quan trọng đó, Clouet và Monge lần đầu tiên hóa lỏng được
khí SO2 vào năm 1780. Từ năm 1781, Cavallo bắt đầu nghiên cứu hiện tượng bay hơi một
cách có hệ thống.
Thế kỉ 19 là thế kỉ phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật lạnh. Năm 1823, Faraday bắt
đầu công bố những công trình hóa lỏng SO2,H2S, CO2, N2O, C2H2, NH3 và HCl. Đến năm
1845, ông đã hóa lỏng được hầu hết các loại khí kể cả Êtylen nhưng vẫn phải bó tay trước
các khí O2, N2, CH4, CO, NO và H2. Người ta cho rằng chúng là các khí không thể hóa
lỏng được và luôn luôn chỉ ở thể khí nên gọi là các khí
“ vĩnh cửu” – permenant. Lí do là vì Natlerev (Áo) đã nén chúng tới một áp lực cực lớn
3600atm mà vẫn không hóa lỏng được chúng. Mãi tới năm 1869, Andrew (Anh) giả thích
được điểm tới hạn của khí hóa lỏng và nhờ đó Cailletet và Pictet (Pháp) hóa lỏng được
khí “vĩnh cửu” O2 và N2 năm 1877, Dewar (Anh) hóa lỏng H2 năm 1898, Linde ( Đức)
hóa lỏng O2 và N2 và tách bằng chưng cất, k.Onnes (Hà Lan) hóa lỏng được Hêli.
Năm 1834, J.Perkins (Anh) đã đăng kí bằng phát minh đầu tiên về máy lạnh nén
hơi với đầy đủ các thiết bị như một máy lạnh nén hơi hiện đại. Đến cuối thế kỉ 19, nhờ có
một loạt cải tiến của Linde (Đức) với việc sử dụng Amoniac làm môi chất lạnh cho máy
lạnh nén hơi, việc chế tạo và sử dụng máy lạnh nén hơi mới thực sự phát triển rộng rãi
trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân.
Máy lạnh hấp thụ đầu tiên do Leslie (pháp) đưa vào năm 1810 là máy lạnh hấp thụ
chu kì với cặp môi chất H2O/H2SO4. Đến giữa thế kỉ 19, nó được phát triển một cách rầm
rộ nhờ kĩ sư tài ba Carré (Pháp) với hàng loạt bằng phát minh về máy lạnh chu kì và liên
tục với các cặp môi chất khác nhau.
Máy lạnh hấp thụ khuếch tán hoàn toàn không có chi tiết chuyển động được
Geppert (Đức) đăng kí bằng phát minh năm 1899 và được Platen và Munters
( Thụy Điển) hoàn thiện năm 1922 được nhiều nước trên thế giới sản xuất hàng loạt và nó
vẫn có vị trí quan trọng cho đến ngày nay.
You must be registered for see links
GVHD:TRẦN ĐÌNH THẢOKhoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
Máy lạnh nén khí đầu tiên do bác sĩ người Mĩ Gorrie chế tạo. Dựa vào kết quả
nghiên cứu của các nhà lí thuyết, bác sĩ Gorrie đã thiết kế và chế tạo thành công máy lạnh
nén khí dùng để điều hòa không khí cho trạm xá chữa bệnh sốt cao của ông. Nhờ thành
tích đặc biệt này mà ông và trạm xá của ông trở thành nổi tiếng thế giới.
Máy lạnh Ejector hơi nước đầu tiên do Leiblanc chế tạo năm 1910. Đây là một sự
kiện có ý nghĩa rất trọng đại vì máy lạnh Ejector hơi nước rất đơn giản: năng lượng tiêu
tốn cho nó lại là nhiệt năng, do đó có thể tận dụng được các nguồn năng lượng phế thải để
làm lạnh.
Một sự kiện quan trọng nữa của lịch sử phát triển của kĩ thuật lạnh là việc sản xuất
và ứng dụng các Freon ở Mĩ năm 1930. Đây là những môi chất lạnh có nhiều tính chất
quý báu như không cháy, không nổ, không độc hại, phù hợp với chu trình làm việc của
máy lạnh nén hơi, do đó nó đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy kĩ thuật lạnh phát
triển, nhất là kĩ thuật điều tiết không khí.
Ngày nay, kĩ thuật lạnh hiện đại đã tiến những bước rất xa, có trình độ khoa học kĩ
thuật ngang với các ngành kĩ thuật tiên tiến khác. Phạm vi nhiệt độ của kĩ thuật lạnh ngày
nay được mở rộng rất nhiều. Người ta đang tiến dần đến nhiệt độ 0 tuyệt đối. Phía nhiệt
độ cao của thiết bị ngưng tụ nhiệt độ có thể đạt trên 100oC dùng cho các mục đích bơm
nhiệt như sưởi ấm, chuẩn bị nước nóng, sấy…. Đây là ứng dụng của bơm nhiệt góp phần
thu hồi nhiệt thải, tiết kiệm năng lượng sơ cấp.
Công suất lạnh của các tổ hợp máy lạnh cũng mở rộng: từ những máy lạnh sử dụng
trong phòng thí nghiệm chỉ có công suất từ vài mW đến tổ hợp có công suất hàng triệu W
ở các trung tâm điều tiết không khí.
Hiệu suất máy tăng đáng kể, chi phí vật tư và chi phí năng lượng cho một đơn vị
lạnh giảm xuống rõ rệt, tuổi thọ và độ tin cậy tăng lên. Mức độ tự động hóa của các hệ
thống lạnh và máy lạnh tăng lên rõ rệt. Những thiết bị lạnh tự động hoàn toàn bằng điện
tử và vi điện tử đang dần dần thay thế các thiết bị thao tác bằng tay.
1.2.Ứng dụng của kỹ thuật lạnh
1.2.1.Ứng dụng lạnh trong bảo quản thực phẩm.
Lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất của kĩ thuật lạnh là bảo quản thực phẩm. Theo
một số thống kê thì khoảng 80% công suất lạnh được sử dụng trong công nghiệp là để bảo
You must be registered for see links
GVHD:TRẦN ĐÌNH THẢOKhoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Trường ĐHCN TP.HCM
quản thực phẩm. Thực phẩm như một số loại rau quả, thịt, cá, sữa…là những thức ăn dễ
bị ôi thiu do vi khuẩn gây ra. Nước ta là nước nhiệt đới có thời tiết nóng và ẩm nên quá
trình ôi thiu xảy ra càng nhanh.
Muốn làm chậm quá trình ôi thiu, phương pháp có hiệu quả và kinh tế nhất là bảo
quản lạnh. Theo kinh nghiệm, thì thời gian bảo quản là một hàm mũ của nhiệt độ. Sau đây
là thời gian bảo quản của một số thực phẩm phụ thuộc vào nhiệt độ.
-300C -200C -100C 00C 100C 200C
Cá
230
110
40
15 7
3
Thịt bò 2300 1000 100
30 16
8
Gia cầm 800
230
70
7
5
2 ngày
Thực ra, thời gian bảo quản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ ẩm, phương
pháp bao gói, thành phần không khí nơi bảo quản… nhưng nhiệt độ đóng vai trò quan
trọng nhất.
Ngày nay, công nghiệp thực phẩm như chế biến thịt cá, rau quả, công nghiệp đánh
bắt thủy hải sản dài ngày trên biển không thể phát triển nếu không có sự hỗ trợ tích cực
của kĩ thuật lạnh. Các kho lạnh bảo quản, các kho lạnh chế biến phân phối, các máy lạnh
thương nghiệp đến các tủ lạnh gia đình; các nhà máy sản xuất nước đá, máy lạnh lắp đặt
trên tàu thủy và các phương tiện vận tải, các máy lạnh đông nhanh thực phẩm không còn
xa lạ với chúng ta, kể cả các ngành công nghiệp rượu bia, bánh kẹo, kem, nước uống,
công nghiệp sữa, nước hoa quả…
1.2.2. Sấy thăng hoa.
Vật sấy được làm lạnh đông xuống -200C và được sấy bằng cách hút chân không
nên sấy thăng hoa là một phương pháp sấy hiện đại hầu như không làm giảm chất lượng
của vật sấy. Nước được rút ra gần như hoàn toàn và sản phẩm trở thành dạng bột, bảo
quản và vận chuyển dễ dàng. Giá thành sấy thăng hoa cao nên người ta chỉ ứng dụng cho
những sản phẩm quí và hiếm như dược liệu từ hoa, cây, quả…những sản phẩm y dược dễ
biến đổi chất lượng do tác động của nhiệt độ như máu, các loại thuốc tiêm, hoocmon hoặc
trong công nghệ nuôi cấy vi khuẩn…
You must be registered for see links
GVHD:TRẦN ĐÌNH THẢOKhoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh
1.2.3. Ứng dụng lạnh trong công nghiệp hóa chất.
Trường ĐHCN TP.HCM
Những ứng dụng quan trọng nhất trong công nghiệp hóa chất là sự hóa lỏng khí
bao gồm hoá lỏng các khí là sản phẩm của công nghiệp hóa học như clo, amoniac,
cacbonic, sunfurơ, clohydric, các loại khí đốt, các loại khí sinh học…
Hóa lỏng và tách khí từ các thành phần của không khí là ngành công nghiệp có ý
nghĩa rất to lớn đối với ngành luyện kim, chế tạo máy và các ngành kinh tế khác kể cả y
học và sinh học. Oxy và nitơ được sử dụng ở nhiều kĩnh vực khác nhau như hàn cắt kim
loại, sản xuất phân đạm, làm chất tải lạnh. Các loại khí trơ như hêli và Argon … được sử
dụng trong nghiên cứu vật lí, công nghiệp hóa chất và sản xuất bóng đèn.
Việc sản xuất vải, sợi, tơ, cao su nhân tạo, phim ảnh đòi hỏi sự hỗ trợ tích cực của
kĩ thuật lạnh trong qui trình công nghệ. Thí dụ, trong qui trình sản xuất tơ nhân tạo, người
ta phải làm lạnh bể quay tơ xuống nhiệt độ thấp đúng yêu cầu công nghệ thì chất lượng tơ
mới đảm bảo.
Cao su và các loại chất dẻo khi hạ nhiệt độ xuống đủ thấp chúng sẽ trở nên dòn và
dễ vỡ như thủy tinh. Nhờ đặc tính này người ta chế tạo bột cao su mịn. khi hòa trộn với
bột sắt để tạo cao su từ tính hay hòa trộn với phụ gia nào đó có thể đạt được độ đồng đều
rất cao.
Cácứng hóa học trong công nghiệp hóa học cũng phụ thuộc rất nhiều vào
nhiệt độ. Nhờ có kĩ thuật lạnh người ta có thể chủ động điều khiển được tốc độ các phản
ứng hóa học.
1.2.4. Ứng dụng lạnh trong điều tiết không khí.
Một lĩnh vực có ứng dụng quan trọng của kĩ thuật lạnh là điều tiết không khí. Ngày
nay người ta không thể tách rời kĩ thuật điều tiết không khí với các ngành như cơ khí
chính xác, kĩ thuật điện tử và vi điện tử, kĩ thuật phim ảnh, máy tính điện tử, kĩ thuật
quang học…
Để đảm bảo chất lượng cao của các sản phẩm, để đảm bảo máy móc thiết bị làm
việc bình thường cần có các yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của không
khí như thành phần, độ ẩm, nhiệt độ, độ chứa bụi và các hóa chất độc hại… Kĩ thuật lạnh
và đặc biệt là bơm nhiệt có thể khống chế theo các yêu cầu đó.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: