Torey

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đồ án Thiét kế phân xưởng sản xuất mỡ cá năng suất 200 tấn/ngày
Lời mở đầu ………………………………………………………………………………………………... 3
Chương I: Tổng quan về nguyên liệu
1. Nguồn nguyên liệu khai thác mỡ cá………………………………………………………………………………. 3
2. Cá Tra………………………………………………………………………………………………………………………………… ………. 6
2.1. Phân loại………………………………………………………………………………………………………………………….. 6
2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh thái………………………………………………………………………………………… 7
2.3. Thành phần cấu tạo cá Tra……………………………………………………………………………………….. 8
2.4. Thành phần hóa học mỡ cá Tra………………………………………………………………………………. 9
3. Các chỉ tiêu của mỡ cá……………………………………………………………………………………………….. 11
3.1. Chỉ tiêu cảm quan……………………………………………………………………………………………………….. 11
3.2. Chỉ tiêu hóa lý………………………………………………………………………………………………………………. 12
4. Kỹ thuật khai thác………………………………………………………………………………………………………………. 14
4.1. Phương pháp ép…………………………………………………………………………………………………………... 14
4.2. Phương pháp chiếc bằng dung môi………………………………………………………………………. 22
4.3. Phương pháp thủy phân bằng enzim……………………………………………………………………. 23
5. Các hướng ứng dụng của mỡ cá……………………………………………………………………………………. 24
Chương II: Quy trình công nghệ khai thác mỡ cá
1. Sơ đồ QTCN……………………………………………………………………………………………………………………. ….. 26
2. Thuyết minh QTCN……………………………………………………………………………………………………………. 27
Chương III: Tính cân bằng vật chất và năng lượng
1. Tính toán quá trình xay nhỏ………………………………………………………………………………... ………. 29
2. Tính toán quá trình chưng hấp………………………………………………………………………………... ……. 29
3. Tính toàn quá trình ép…………………………………………………………………………………………………. ….. 31
4. Tính toán quá trình ly tâm tách cặn…………………………………………………………………………….. 33
5. Tính toán quá trình ly tâm………………………………………………………………………………………. . …. 34
6. Tính lượng hơi sử dụng…………………………………………………………………………………………………... 35
Chương IV: Lựa chọn thiết bị theo QTCN
1. Thiết bị xay nhỏ………………………………………………………………………………………………………………… 36
2. Thiết bị chưng hấp……………………………………………………………………………………………………………. 37
3. Thiết bị ép…………………………………………………………………………………………………………………….. ….. 42
4. Thiết bị ly tâm cặn…………………………………………………………………………………………………….. …. 43
5. Thiết bị ly tâm dầu………………………………………………………………………………………………………. .. 45
6. Tính chọn vít tải…………………………………………………………………………………………………………….. 46
7. Tính chọn bơm…………………………………………………………………………………………………………………. 48
8. Diện tích nhà xưởng………………………………………………………………………………………………….. … 49
Chương V: Tính điện nước cho phân xưởng
1. Tính nhu cầu điện…………………………………………………………………………………………………………….. 51
2. Tính nhu cầu sử dụng nước…………………………………………………………………………………………… 52
Tổng kết ............................................................................................................. 53
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………………………………………………. 54
Lời mở đầu
Đại dương bao la là tài nguyên phong phú, vô tận, đã và đang cung cấp cho chúng ta rất nhiều sản vật quý giá.
Nước ta nằm ở phía tây biển đông, có bờ biển dài trên 3200 km, phía Bắc có Vịnh Bắc Bộ, phía Nam giáp Vịnh Thái Lan với cả thềm lục địa rộng lớn khoảng hơn 1 triệu kilômét vuông, thuộc vùng biển nhiệt đới cho nên nguồn nguyên liệu rất đa dạng và có cả 4 mùa. Theo số liệu sơ bộ, biển Việt Nam có khoảng 2000 loài cá và đến nay đã xác định được 800 loài.
Hiện nay, nguồn thủy sản đang cung cấp cho loài người một lượng dinh dưỡng rất đáng kể, trước hết phải nói tới prôtêin, sau đó là lipit, gluxit, vitamin, các khoáng chất và các chất khác.
Dầu cá, ngoài việc cung cấp lipit thì ý nghĩa nổi bậc của chúng là giá trị sinh học, tức là lipit trong động vật thủy sản phần lớn chứa các acid béo không no, có tác dụng lớn trong việc trao đổi chất của cơ thể như tạo điều kiện chuyển hóa lipit đặc biệt là chuyển hóa Cholesterin và Cholin, có tác dụng chống xơ cứng động mạch. Các acid béo không no có tác dụng sinh học cao, tồn tại nhiều trong động vật thủy sản là acid Arachidic, Acid Linoleic và Linolenic.
Ngoài ra lipit của động vật thủy sản là nguồn giàu Vitamin A và D, nhiều nguyên tố đa lượng, vi lượng rất cần thiết cho con người.
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của nhân dân ngày càng cao. Vì vậy việc chế biến thủy sản ngày càng phát triển. Song song với quá trình này, phế liệu thủy sản ngày càng nhiều và xử lý nó cũng là một yêu cầu cấp bách của xã hội.Lượng cá phế liệu ngày càng tăng, do đó cần có biện pháp tận dụng hợp lý. Phạm vi đồ án này là thiết kế phân xưởng khai thác mỡ cá từ phế liệu cá Tra.
Em xin chân thành Thank cô Trần Bích Lam đã tận tình hướng dẫn và các bạn đã đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thành đồ án không thể không có sai sót em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô, anh chị và các bạn.
Chương I: Tổng quan về nguyên liệu
1. Nguồn nguyên liệu mỡ cá
1.1.Nguồn nguyên liệu khai thác
Công nghiệp sản xuất dầu cá có 2 nguồn nguyên liệu:
- Cá được đánh bắt trực tiếp cho mục đích sản xuất dầu cá, trái ngược với các loại cá được đánh bắt cho mục đích tiêu thụ của con người. Nguồn nguyên liệu này chiếm 67% nguyên liệu thô cho sản xuất dầu cá và bột cá ở châu Âu.
- Phần thải bỏ từ các qui trình xử lý và chế biến của những loài cá được đánh bắt nhằm mục đích tiêu thụ của con người (chẳng hạn như cá tuyết, cá nổi và cá hồi), chiếm 33% ở châu Âu.
Bảng 1.1 : Nguồn nguyên liệu thô cho sản xuất dầu cá (2002)
Nước Cá nhỏ(tấn) Chất thải bỏ(tấn)
Đan Mạch
Anh
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Pháp
Ireland
Đức
Ý
Tổng cộng 332,000
7,800
-
18,750
-
8,800
-
-
367,350 33,200
42,500
42,000
6,250
25,000
13,200
17,000
3,000
182,150
1.1.1. Cá đánh bắt trực tiếp cho sản xuất dầu cá:
Những loại cá được đánh bắt cho mục đích sản xuất dầu cá thường là những loài cá nhỏ, có chất lượng thấp, nếu sử dụng cho mục đích tiêu thụ của con người thì giá trị kinh tế không cao. Do đó chúng thường được đánh bắt cho một ngành công nghiệp riêng biệt là công nghiệp sản xuất dầu cá và bột cá.
Thuộc nhóm này bao gồm các loài cá nhỏ, thường là thức ăn của các loài động vật biển như cá chình, cá trích cơm, cá trích, cá nheo, cá ngừ, cá trắng xanh,…Trong đó cá ngừ chỉ dùng một phần nhỏ, phần lớn chủ yếu của nó là cho mục đích tiêu thụ của con người.
Những loài cá này đôi được thu nhận từ nguồn phế liệu đánh bắt của những loài cá khác hay nói cách khác chúng là những loài cá không mong muốn khi đánh bắt, chẳng hạn phần trăm cá trích được đánh bắt như là phế liệu chiếm từ 7-35% ở châu Âu. Nếu thải bỏ những loài cá này xuống biển sẽ gây tình trạng ô nhiễm trầm trọng, do đó cần có những biện pháp tận dụng hợp lý, một trong các dạng tận dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao là sản xuất dầu cá và bột cá.
1.1.2. Phần thải bỏ từ quá trình xử lý và chế biến cá dùng sản xuất dầu cá:
1.1.2.1. Phế liệu lúc đánh bắt:
Khi đánh bắt cá thực hiện xa bờ thường có một khó khăn lớn là cá sau khi được đánh bắt không thể sống trong một khoảng thời gian dài trong điều kiện trên tàu. Vì vậy cá sau khi đánh bắt được sẽ được xử lí sơ bộ để hạn chế hư hỏng trước khi đưa vào bờ tiến hành chế biến tiếp. Kết quả là sản sinh ra một lượng phế liệu cá (ruột, gan, những nội tạng khác) từ quá trình mổ ruột. Một số loài cá đáy có thể được cắt đầu trên thuyền (như cá nhám góc hay những loài cá nhỏ) làm phát sinh thêm một lượng phế liệu (đầu cá). Ngày nay các phế liệu này không còn thải bỏ xuống biển mà được bảo quản để đưa vào bờ cho mục đích tận dụng.
1.1.2.2. Phế liệu tại nhà máy chế biến:
Trong suốt quá trình chế biến sản phẩm cá sản sinh ra các loại phế liệu khác nhau tuỳ theo từng quá trình cụ thể. Ví dụ: Trong cả quá trình lấy philê, miếng philê được đem bán cho người tiêu dùng, lưỡi và má cá cũng được lấy đối với các loài cá lớn. Phần còn lại của con cá thường được bỏ đi và được coi là đồ phế thải. tuỳ từng trường hợp vào loại nguyên liệu mà chúng có thể gồm nội tạng, bộ xương, da, vây, và đầu cá.
Đối với các loài cá nổi, phế liệu có thể bao gồm đầu, nội tạng, khung xương, mang. Nếu là quy trình sản xuất philê cá không da thì da cũng là một nguồn phế liệu. Ngoài ra ở những điều kiện sản xuất nhất định và đối với một số loài nhất định, phế liệu còn có vảy cá.
Ta nhận thấy trong quá trình chế biến hầu như chỉ giữ lại phần philê đối với hầu hết đối với các loại cá, do đó tỉ lệ phế liệu rất lớn. Chẳng hạn như đối với cá basa, phần thịt nạc được lọc ra thành phi lê chiếm khoảng 30-40% trọng lượng cá, phần còn lại là phế liệu chiếm từ 60-70%. Do đó việc sử dụng lượng phế liệu thành sản phẩm sử dụng được như là dầu cá và bột cá sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi lại một phần chi phí.






Bảng 1.2 : Tỉ lệ phế liệu của một số loài cá
Loài cá Tỉ lệ phế liệu (%)
Cá hồi
Cá trích
Cá bơn lưỡi ngựa
Cá than
Cá tuyết
Cá pollock
Cá bơn
Cá rockfish
Các loài khác 27.5
92
25
35
70
65
70
70
70

Bảng 1.3: Tận dụng các loài cá đáy đánh bắt ở Iceland 1982-1985
Cá loài cá đáy
(Đơn vị tấn) Tổng lượng đánh bắt Tổng phế liệu có thể sử dụng Tiêu thụ cho con người Sản xuất dầu cá và bột cá Tổng lượng được tận dụng Lượng thải bỏ
Cá tuyết, cá êfin, cá pollock
- Đầu
- Xương
- Nội tạng
- Gan
- Trứng
Cá rô biển, cá halibut Greenland
Phế liệu 436,200






145,000

74,200
54,100
39,200
25,600
11,000


75,400

10,400
1,600
-
4,800
3,400


-

47,000
51,000
16,600
4,400
-


72,800

57,400
52,600
16,600
9,200
3,400


72,800

16,800
1,500
22,600
16,400
7,600


2,600

2. Cá Tra
2.1.Phân loại.
Họ cá Tra có tên khoa học là Pangasiidae phân bố tương đối rộng ở khu vực từ Tây Nam Á đến Đông Nam Á. Trong hệ thống phân loại, cá Tra được xác định theo thứ tự sau:



Bảng 1.4: Khóa phân loại cá Tra
Khóa phân loại Tên thường gọi Tên khoa học
Lớp
Bộ
Họ
Giống
Loài Cá
Cá nheo
Cá Tra
Cá Tra
Cá Tra Pisces
Siluriformes
Pangasiidae
Pangasius
Pangasius hypophthalmus
Bảng 1.5 : Phân loại các loài trong giống cá Tra ở Việt Nam
STT Tên khoa học Tên địa phương
1 Pangasius hypophthalmus Cá Tra
2 Pangasius bocourti Cá Basa
3 Pangasius macronema Cá Sát Sọc (Tra nâu)
4 Pangasius larnaudii Cá Vồ Đém
5 Pangasius nasutus Cá Sát Bầu ( Cá hú)
6 Pangasius sutchi Cá Tra nghệ
7 Pangasius taeniurus Cá Bông Lau
8 Pangasius poliranodon Cá Dứa
9 Pangasius siamensis Cá Sát Xiêm

2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh thái
Cá Tra là loại cá ăn tạp, thức ăn thích hợp nhất là các loại đạm có nguồn gốc từ động vật, đặc biệt là các loài cá tạp, nhuyễn thể như ốc, nghêu, hến….Cá Tra rất khỏe, hoạt động mạnh, có sức đề kháng cao, ít bị bệnh và chết, ít thay đổi do tác dụng của môi trường. Cá Tra có tốc độ tăng trưởng nhanh, khi còn nhỏ thì tăng trưởng về chiều dài, khi cá đạt trọng lượng trên 2.5kg thì trọng lượng tăng nhanh hơn nhiều so với chiều dài và tăng trong thời kỳ này chủ yếu là tích lũy mỡ, trọng lượng tối đa khoảng 17kg, chiều dài tối đa 1200mm. Cá Tra sinh sản 1 lần trong năm
Cá Tra là loại cá nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp khoảng 26  30oC, không sống được ở môi trường có khí hậu lạnh. Cá Tra quen sống ở nước
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top