Link tải luận văn miễn phí cho ae
MỞ ĐẦU 1
CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY 2
Chương I : TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 4
I.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU DẦU THÔ 4
I.1/Thành phần hoá học của dầu thô 4
I.2/Phân loại các loại tạp chất có trong dầu thô 6
II.TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DẦU TINH LUYỆN 8
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU TINH LUYỆN 8
III.1.Quá trình thủy hoá 9
III.1.1 Thủy hoá bằng nước 11
III1.2 Thủy hoá bằng axit : 12
III.1.3 Thủy hoá khô 16
III.1.4 Thủy hoá bằng Enzym 17
III.1.5 Thủy hoá bằng màng membrane siêu lọc 19
III.1.6 Quá trình xử lý dầu sử dụng màng membranes 20
Quá trình thu hồi các sản phẩm từ phế liệu sau quá trình thuỷ hoá 21
1.Quá trình chế biến các cặn dầu 21
2.Thu hồi leucitin 21
III.2 QUÁ TRÌNH TRUNG HOÀ 22
1.Phương pháp loại axit bằng công nghệ sinh học 25
2. Phương pháp loại axit bằng sắc ký trao đổi ion 26
QUÁ TRÌNH RỬA DẦU MỠ 27
SẤY DẦU 28
Chế biến cặn xà phòng sau quá trình trung hòa 28
1. Thu hồi một phần dầu trung tính 28
2 Cải tiến chất lượng cặn trên cơ sở loại bớt nước và tạp chất: 29
3. Điều chế axit béo công nghiệp 29
TÁCH SÁP 29
III .3.TẨY MÀU 30
1.Tẩy màu bằng silicagel 32
2. Tẩy màu dầu mè bằng tro vỏ thóc hoạt hóa acid 33
3.Tẩy màu dầu cọ bằng đất tẩy màu đã hoạt hóa acid 33
QUÁ TRÌNH ÉP LỌC SAU KHI TẨY MÀU 34
QUÁ TRÌNH THU HỒI DẦU MỠ TRONG BÃ HẤP PHỤ 34
III.4 KHỬ MÙI 35
Chương II: CHỌN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT 38
I Quy trình công nghệ : 38
Năng suất thiết kế tính theo sản phẩm: 39
Chọn thành phần nguyên liệu và sản phẩm 39
Ước lượng tổn thất qua từng công đoạn 39
II Tính cân bằng vật chất 39
Chương 3: TÍNH CHỌN THIẾT BỊ 45
I. Tính chọn thiết bị chính 45
I.1.Thiết bị thủy hóa kết hợp với trung hòa 45
I .2 Thiết bị dùng để rửa , sấy khô dầu kết hợp với tẩy màu dầu : .48
I .3 Thiết bị khử mùi : 49
II .Chọn thiết bị phụ: 51
II . 1 Thiết bị ly tâm tách cặn : 51
II . 2 Thiết bị lọc : 51
II . 3 Bơm ly tâm : 52
Chương 4 : TÍNH ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG 55
I . Tính hơi và chọn nồi hơi: 55
I . 1 Tính hơi: 55
I . 2 Chọn nồi hơi : 57
II . Tính điện : 57
II . 1 . Điện động lực : 57
II . 2 .Điện chiếu sáng : 58
II .3 .Xác định hệ số công suất và dung lượng bù: 58
II . 4 .Chọn máy biến áp : 59
II . 5 .Tính điện năng tiêu thụ hàng năm : 59
Chương 6: CẤP THOÁT NƯỚC 61
I . Tiêu chuẩn nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt 61
II . Nhu cầu sử dụng nước trên toàn nhà máy : 62
II . 1 .Nước dùng trong sản xuất : 62
II . 2 .Nước dùng trong sinh hoạt : 62
III . Bể nước – Đài nước : 63
III . 1 .Bể nước : 63
III .2 .Đài nước : 63
IV Thoát nước : 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
MỞ ĐẦU
Dầu tinh luyện là sản phẩm hết sức quen thuộc với con người,là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng và góp phần làm tăng hương vị của các loại thực phẩm khác. Chính vì vậy mà ngành công nghiệp sản xuất dầu đã tồn tại từ lâu và đến nay đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Mặt hàng dầu tinh luyện ngày càng có nhiều chủng loại phong phú, đa dạng và ngày càng được cải tiến về mặt chất lượng.
Ở nước ta, ngành công nghiệp sản xuất dầu (đặc biệt là ngành tinh luyện dầu) cũng đang phát triển không ngừng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước. Một số nhà máy tinh luyện dầu quy mô lớn như: TƯỜNG AN, TÂN BÌNH, … Tuy vậy sản phẩm dầu tinh luyện trong nước vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Ngoài ra trong thời hội nhập ngày nay tất cả các mặt hàng trong nước đều trong tư thế sẵn sàng để có thể cạnh tranh với hàng ngoại. Vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất dầu tinh luyện của chúng ta cần phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và vững vàng trong cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Đứng trước xu thế chung của thị trường, để góp phần tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của ngành công nghiệp sản xuất dầu tinh luyện Việt Nam và phần nào đưa sản phẩm đến với mọi người dân trên khắp mọi miền đất nước, việc xây dựng thêm các nhà máy đến với mọi người dân trên khắp mọi miền đất nước, việc xây dựng thêm các nhà máy tinh luyện dầu là điều khá cần thiết và phù hợp.
Trên cơ sở đó, đồ án này được thực hiện với đề tài: “Thiết kế phân xưởng tinh luyện dầu với năng suất 50 tấn sản phẩm / ngày”.
Em xin chân thành Thank cô TS. Lại Mai Hương đã giúp em hoàn thành đồ án này. Trong quá trình thực hiện đồ án không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để đồ án hoàn chỉnh hơn.
CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
NHÀ MÁY
Dựa vào các tài liệu về hoạt động của các khu công nghiệp, em chọn địa điểm xây dựng phân xưởng là khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, viết tắt là VSIP (Vietnam – Singapore industrials Park). Đây là khu công nghiệp hội tụ các điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển nhà máy.
VSIP đang được xem là biểu tượng sống động của mối quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa hai nước, và đang trở thành địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tư. VSIP được khởi công xây dựng năm 1996, với quy mô 500 ha tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Đây là khu công nghiệp duy nhất của Việt Nam được thành lập theo văn bản ký kết cấp chính phủ giữa hai nước Việt Nam và Singapore. Trong đó, tổng giám đốc khu công nghiệp là ông Trần Quang Lân và phó tổng giám đốc là ông Henry Chuah. Với mong muốn giúp đỡ Việt Nam phát triển kinh tế dựa trên thế mạnh nguồn nhân lực dồi dào, chính phủ Singapore đã có thiện chí hợp tác xây dựng một khu công nghiệp hiện đại. Dự án đã ra đời cùng với sự liên kết góp vốn đầu tư của các đối tác trong và ngoài nước, như các tập đoàn uy tín: Sem Corp industries, JTC international, United Overseas land (Singapore), Mitsubishi Corporation (Nhật), KMP (indonexia), Becamex (Việt Nam).
Đến cuối năm 2002,VSIP đã cho thuê trên 300 ha, với 106 dự án được ký kết do các nhà đầu tư từ 15 quốc gia và vùng lãnh thổ như: Nitto Denko, Rohto (Nhật Bản), iCA Pharma (Việt Nam), Korea United Pharma (Hàn Quốc), Roche (Mỹ), New Toyo (Singapore) …
Sức hấp dẫn của VSIP thể hiện qua chính sách “ Khách hàng là đối tác”. Nghĩa là: bên cạnh cơ sở hạ tầng hoàn hảo, các nhà đầu tư luôn nhận được sự hỗ trợ tối đa của ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, của hải quan VSIP và của các ban ngành tỉnh Bình Dương, để các nhà đầu tư có nhiều thời gian cho sản xuất, kinh doanh. Quan điểm của đầu tư VSIP là thiết kế, xây dựng một khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm thu hút các ngành công nghiệp sạch và công nghệ cao, phục vụ xuất khẩu và nhu cầu tiêu thụ trong nước.
VSIP có ưu thế nổi bật về hạ tầng: nhiều yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý, hạ tầng cơ sở, cũng như các dịch vụ, thủ tục, đầu tư.
- Về vị trí địa lý: khu công nghiệp nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 17 km về phía Bắc, cách Tân Cảng 17 km, cách cụm cảng Sài Gòn VICT 22 km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 20 km, tiếp giáp với quốc lộ 13 và trục tỉnh lộ ĐT743, được xem là hai nhánh giao thông huyết mạch chính nối liền các tỉnh lân cận, cũng như toả đi các trục giao thông chính trong cả nước.
- Khu công nghiệp đặt cao vấn đề bảo vệ môi trường nên chủ trương thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp nhẹ và ít gây ô nhiễm như ngành công nghiệp điện - điện tử, chế biến thực phẩm, cơ khí,…
- Hạ tầng tương đối hoàn chỉnh: với nhà máy điện công suất 120 MVA cung cấp điện thường xuyên, nhà máy cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới cung cấp 40. 000 m3 / ngày đêm, nhà máy xử lý nước thải công suất 30. 000 m3 / ngày, hệ thống bưu chính viễn thông với 1. 200 đường dây lắp đặt sẵn và hệ thống cáp quang có thể kết nối với các ứng dụng viễn thông, hệ thống kênh thuê riêng.
- Ngoài ra khu công nghiệp còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như : ngân hàng, dịch vụ giao nhận, trung tâm y tế, bưu điện, các dịch vụ sửa chữa bảo trì máy văn phòng, đặc biệt là căn tin phục vụ cho 700 công nhân.
- Khu công nghiệp được sự hỗ trợ cao nhất về chính sách. Chính phủ Việt Nam muốn VSIP trở thành biểu tượng thành công rực rỡ của mối quan hệ hợp tác giữa hai nước, do đó chính phủ Việt Nam đã dành nhiều quan tâm, trực tiếp chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển của khu công nghiệp. Chính phủ cho phép thiết lập một ban quản lý riêng tại khu công nghiệp gồm các quan chức cao cấp từ cán bộ ngành liên quan để tư vấn cho các nhà đầu tư, có quyền thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 40 triệu USD. Ban quản lý này còn có chúc năng hoàn thành các thủ tục khác như cấp giấy phép xuất nhập khẩu, tuyển dụng lao động, tạo cơ chế “một cửa” thông thoáng và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam còn cho phép thành lập hải quan riêng của khu công nghiệp.
- Được sự hỗ trợ của hai chính phủ, khu công nghiệp đã xây dựng được trung tâm đào tạo kỹ thuật Việt Nam – Singapore vào năm 1998. Hàng năm, trung tâm đào tạo được 450 học viên, chủ yếu là các kỹ thuật viên trung cấp theo các chuyên ngành điện tử, bảo trì điện, bảo trì cơ khí, chế tạo máy và cơ khí chính xác. Các học viên sau khi đào tạo được nhận vào làm ngay tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- VSIP còn hợp tác với các công ty xây dựng, tiến hành xây dựng các khu nhà ở giá thấp cho công nhân thuê, tạo nơi aęn ở, an toàn, ổn định, tạo thuận lợi cho các công ty trong việc sử dụng lao động, việc quản lý, đưa đón công nhân.
- Một số chi phí đầu tư ở khu công nghiệp:
+ Giá thuê đất: 38 USD / m2 (trong 45 năm).
+ Phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng: 0,07 USD / m2 / tháng.
+ Điện: giờ cao điểm: 0,08 USD / kwh; bình thường: 0,075 USD / kwh.
+ Nước: 0,1 USD / m3.
+ Xử lý nước thải: 0,19 USD / m3.
So với các khu công nghiệp khác, VSIP có nhiều ưu thế nổi bật, nhiều yếu tố thuận lợi, được sự hỗ trợ tích cực, thiết thực và khuyến khích đầu tư của chính phủ. Do vậy việc xây dựng phân xưởng tinh luyện dầu tại khu công nghiệp này là một dự án khả thi và hợp lý.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỞ ĐẦU 1
CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY 2
Chương I : TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 4
I.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU DẦU THÔ 4
I.1/Thành phần hoá học của dầu thô 4
I.2/Phân loại các loại tạp chất có trong dầu thô 6
II.TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DẦU TINH LUYỆN 8
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU TINH LUYỆN 8
III.1.Quá trình thủy hoá 9
III.1.1 Thủy hoá bằng nước 11
III1.2 Thủy hoá bằng axit : 12
III.1.3 Thủy hoá khô 16
III.1.4 Thủy hoá bằng Enzym 17
III.1.5 Thủy hoá bằng màng membrane siêu lọc 19
III.1.6 Quá trình xử lý dầu sử dụng màng membranes 20
Quá trình thu hồi các sản phẩm từ phế liệu sau quá trình thuỷ hoá 21
1.Quá trình chế biến các cặn dầu 21
2.Thu hồi leucitin 21
III.2 QUÁ TRÌNH TRUNG HOÀ 22
1.Phương pháp loại axit bằng công nghệ sinh học 25
2. Phương pháp loại axit bằng sắc ký trao đổi ion 26
QUÁ TRÌNH RỬA DẦU MỠ 27
SẤY DẦU 28
Chế biến cặn xà phòng sau quá trình trung hòa 28
1. Thu hồi một phần dầu trung tính 28
2 Cải tiến chất lượng cặn trên cơ sở loại bớt nước và tạp chất: 29
3. Điều chế axit béo công nghiệp 29
TÁCH SÁP 29
III .3.TẨY MÀU 30
1.Tẩy màu bằng silicagel 32
2. Tẩy màu dầu mè bằng tro vỏ thóc hoạt hóa acid 33
3.Tẩy màu dầu cọ bằng đất tẩy màu đã hoạt hóa acid 33
QUÁ TRÌNH ÉP LỌC SAU KHI TẨY MÀU 34
QUÁ TRÌNH THU HỒI DẦU MỠ TRONG BÃ HẤP PHỤ 34
III.4 KHỬ MÙI 35
Chương II: CHỌN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT 38
I Quy trình công nghệ : 38
Năng suất thiết kế tính theo sản phẩm: 39
Chọn thành phần nguyên liệu và sản phẩm 39
Ước lượng tổn thất qua từng công đoạn 39
II Tính cân bằng vật chất 39
Chương 3: TÍNH CHỌN THIẾT BỊ 45
I. Tính chọn thiết bị chính 45
I.1.Thiết bị thủy hóa kết hợp với trung hòa 45
I .2 Thiết bị dùng để rửa , sấy khô dầu kết hợp với tẩy màu dầu : .48
I .3 Thiết bị khử mùi : 49
II .Chọn thiết bị phụ: 51
II . 1 Thiết bị ly tâm tách cặn : 51
II . 2 Thiết bị lọc : 51
II . 3 Bơm ly tâm : 52
Chương 4 : TÍNH ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG 55
I . Tính hơi và chọn nồi hơi: 55
I . 1 Tính hơi: 55
I . 2 Chọn nồi hơi : 57
II . Tính điện : 57
II . 1 . Điện động lực : 57
II . 2 .Điện chiếu sáng : 58
II .3 .Xác định hệ số công suất và dung lượng bù: 58
II . 4 .Chọn máy biến áp : 59
II . 5 .Tính điện năng tiêu thụ hàng năm : 59
Chương 6: CẤP THOÁT NƯỚC 61
I . Tiêu chuẩn nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt 61
II . Nhu cầu sử dụng nước trên toàn nhà máy : 62
II . 1 .Nước dùng trong sản xuất : 62
II . 2 .Nước dùng trong sinh hoạt : 62
III . Bể nước – Đài nước : 63
III . 1 .Bể nước : 63
III .2 .Đài nước : 63
IV Thoát nước : 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
MỞ ĐẦU
Dầu tinh luyện là sản phẩm hết sức quen thuộc với con người,là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng và góp phần làm tăng hương vị của các loại thực phẩm khác. Chính vì vậy mà ngành công nghiệp sản xuất dầu đã tồn tại từ lâu và đến nay đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Mặt hàng dầu tinh luyện ngày càng có nhiều chủng loại phong phú, đa dạng và ngày càng được cải tiến về mặt chất lượng.
Ở nước ta, ngành công nghiệp sản xuất dầu (đặc biệt là ngành tinh luyện dầu) cũng đang phát triển không ngừng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước. Một số nhà máy tinh luyện dầu quy mô lớn như: TƯỜNG AN, TÂN BÌNH, … Tuy vậy sản phẩm dầu tinh luyện trong nước vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Ngoài ra trong thời hội nhập ngày nay tất cả các mặt hàng trong nước đều trong tư thế sẵn sàng để có thể cạnh tranh với hàng ngoại. Vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất dầu tinh luyện của chúng ta cần phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và vững vàng trong cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Đứng trước xu thế chung của thị trường, để góp phần tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của ngành công nghiệp sản xuất dầu tinh luyện Việt Nam và phần nào đưa sản phẩm đến với mọi người dân trên khắp mọi miền đất nước, việc xây dựng thêm các nhà máy đến với mọi người dân trên khắp mọi miền đất nước, việc xây dựng thêm các nhà máy tinh luyện dầu là điều khá cần thiết và phù hợp.
Trên cơ sở đó, đồ án này được thực hiện với đề tài: “Thiết kế phân xưởng tinh luyện dầu với năng suất 50 tấn sản phẩm / ngày”.
Em xin chân thành Thank cô TS. Lại Mai Hương đã giúp em hoàn thành đồ án này. Trong quá trình thực hiện đồ án không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để đồ án hoàn chỉnh hơn.
CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
NHÀ MÁY
Dựa vào các tài liệu về hoạt động của các khu công nghiệp, em chọn địa điểm xây dựng phân xưởng là khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, viết tắt là VSIP (Vietnam – Singapore industrials Park). Đây là khu công nghiệp hội tụ các điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển nhà máy.
VSIP đang được xem là biểu tượng sống động của mối quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa hai nước, và đang trở thành địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tư. VSIP được khởi công xây dựng năm 1996, với quy mô 500 ha tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Đây là khu công nghiệp duy nhất của Việt Nam được thành lập theo văn bản ký kết cấp chính phủ giữa hai nước Việt Nam và Singapore. Trong đó, tổng giám đốc khu công nghiệp là ông Trần Quang Lân và phó tổng giám đốc là ông Henry Chuah. Với mong muốn giúp đỡ Việt Nam phát triển kinh tế dựa trên thế mạnh nguồn nhân lực dồi dào, chính phủ Singapore đã có thiện chí hợp tác xây dựng một khu công nghiệp hiện đại. Dự án đã ra đời cùng với sự liên kết góp vốn đầu tư của các đối tác trong và ngoài nước, như các tập đoàn uy tín: Sem Corp industries, JTC international, United Overseas land (Singapore), Mitsubishi Corporation (Nhật), KMP (indonexia), Becamex (Việt Nam).
Đến cuối năm 2002,VSIP đã cho thuê trên 300 ha, với 106 dự án được ký kết do các nhà đầu tư từ 15 quốc gia và vùng lãnh thổ như: Nitto Denko, Rohto (Nhật Bản), iCA Pharma (Việt Nam), Korea United Pharma (Hàn Quốc), Roche (Mỹ), New Toyo (Singapore) …
Sức hấp dẫn của VSIP thể hiện qua chính sách “ Khách hàng là đối tác”. Nghĩa là: bên cạnh cơ sở hạ tầng hoàn hảo, các nhà đầu tư luôn nhận được sự hỗ trợ tối đa của ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, của hải quan VSIP và của các ban ngành tỉnh Bình Dương, để các nhà đầu tư có nhiều thời gian cho sản xuất, kinh doanh. Quan điểm của đầu tư VSIP là thiết kế, xây dựng một khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm thu hút các ngành công nghiệp sạch và công nghệ cao, phục vụ xuất khẩu và nhu cầu tiêu thụ trong nước.
VSIP có ưu thế nổi bật về hạ tầng: nhiều yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý, hạ tầng cơ sở, cũng như các dịch vụ, thủ tục, đầu tư.
- Về vị trí địa lý: khu công nghiệp nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 17 km về phía Bắc, cách Tân Cảng 17 km, cách cụm cảng Sài Gòn VICT 22 km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 20 km, tiếp giáp với quốc lộ 13 và trục tỉnh lộ ĐT743, được xem là hai nhánh giao thông huyết mạch chính nối liền các tỉnh lân cận, cũng như toả đi các trục giao thông chính trong cả nước.
- Khu công nghiệp đặt cao vấn đề bảo vệ môi trường nên chủ trương thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp nhẹ và ít gây ô nhiễm như ngành công nghiệp điện - điện tử, chế biến thực phẩm, cơ khí,…
- Hạ tầng tương đối hoàn chỉnh: với nhà máy điện công suất 120 MVA cung cấp điện thường xuyên, nhà máy cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới cung cấp 40. 000 m3 / ngày đêm, nhà máy xử lý nước thải công suất 30. 000 m3 / ngày, hệ thống bưu chính viễn thông với 1. 200 đường dây lắp đặt sẵn và hệ thống cáp quang có thể kết nối với các ứng dụng viễn thông, hệ thống kênh thuê riêng.
- Ngoài ra khu công nghiệp còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như : ngân hàng, dịch vụ giao nhận, trung tâm y tế, bưu điện, các dịch vụ sửa chữa bảo trì máy văn phòng, đặc biệt là căn tin phục vụ cho 700 công nhân.
- Khu công nghiệp được sự hỗ trợ cao nhất về chính sách. Chính phủ Việt Nam muốn VSIP trở thành biểu tượng thành công rực rỡ của mối quan hệ hợp tác giữa hai nước, do đó chính phủ Việt Nam đã dành nhiều quan tâm, trực tiếp chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển của khu công nghiệp. Chính phủ cho phép thiết lập một ban quản lý riêng tại khu công nghiệp gồm các quan chức cao cấp từ cán bộ ngành liên quan để tư vấn cho các nhà đầu tư, có quyền thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 40 triệu USD. Ban quản lý này còn có chúc năng hoàn thành các thủ tục khác như cấp giấy phép xuất nhập khẩu, tuyển dụng lao động, tạo cơ chế “một cửa” thông thoáng và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam còn cho phép thành lập hải quan riêng của khu công nghiệp.
- Được sự hỗ trợ của hai chính phủ, khu công nghiệp đã xây dựng được trung tâm đào tạo kỹ thuật Việt Nam – Singapore vào năm 1998. Hàng năm, trung tâm đào tạo được 450 học viên, chủ yếu là các kỹ thuật viên trung cấp theo các chuyên ngành điện tử, bảo trì điện, bảo trì cơ khí, chế tạo máy và cơ khí chính xác. Các học viên sau khi đào tạo được nhận vào làm ngay tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- VSIP còn hợp tác với các công ty xây dựng, tiến hành xây dựng các khu nhà ở giá thấp cho công nhân thuê, tạo nơi aęn ở, an toàn, ổn định, tạo thuận lợi cho các công ty trong việc sử dụng lao động, việc quản lý, đưa đón công nhân.
- Một số chi phí đầu tư ở khu công nghiệp:
+ Giá thuê đất: 38 USD / m2 (trong 45 năm).
+ Phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng: 0,07 USD / m2 / tháng.
+ Điện: giờ cao điểm: 0,08 USD / kwh; bình thường: 0,075 USD / kwh.
+ Nước: 0,1 USD / m3.
+ Xử lý nước thải: 0,19 USD / m3.
So với các khu công nghiệp khác, VSIP có nhiều ưu thế nổi bật, nhiều yếu tố thuận lợi, được sự hỗ trợ tích cực, thiết thực và khuyến khích đầu tư của chính phủ. Do vậy việc xây dựng phân xưởng tinh luyện dầu tại khu công nghiệp này là một dự án khả thi và hợp lý.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links