dang_kim_dung
New Member
Download Luận văn Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp 3
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật 7
1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn 14
1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động 16
Chương 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu 20
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24
2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực 25
2.7. Phương pháp khống chế sai số 25
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 25
2.9. Phương pháp xử lý số liệu 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải 29
3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 36
Chương 4. BÀN LUẬN 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 41
4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp 45
4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 50
KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-26-luan_van_thuc_trang_mot_so_chung_benh_thuong_gap.AyMACff5Xs.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-42410/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009
2.2.2. Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Xã Hồng Giang: có diện tích 14,94 km2, trong đó diện tích trồng cây
vải thiều là 780 ha, dân số 9.183.
Sản lượng vải năm 2008: 6000 tấn.
* Xã Quí Sơn: có diện tích 20 km2, trong đó diện tích trồng cây vải thiều
là 1.690 ha, dân số 15.384.
Sản lượng vải năm 2008: 12.000 tấn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu: mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp
với mô tả so sánh.
Sau khi nghiên cứu mô tả cắt ngang sẽ chọn một số chứng, bệnh và một
số yếu tố nguy cơ được đánh giá là có liên quan, tiếp tục tiến hành phân nhóm để
mô tả so sánh, mô tả tương quan nhằm thiết lập mối liên quan giữa các biến
với nhau trong khuôn khổ điều tra ngang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
* Chọn cỡ mẫu điều tra theo công thức, tính cỡ mẫu như sau:
n = [Z
2
1- α / 2
2e
pq
]
Trong đó: Chọn p = 0,5;
Ấn định ngưỡng e = 0,05 ( 1/10 giá trị p);
Giá trị tương ứng Z1 – α / 2 sẽ là 1,96;
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu sẽ là 384, lấy tròn 400.
Cách chọn mẫu nghiên cứu mô tả
- Chọn hộ gia đình: Sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, các hộ
theo tiêu chuẩn phải có diện tích canh tác vải thiều ít nhất từ 01 ha trở lên
thuộc 02 xã Hồng Giang và Quí Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang để
đảm bảo có đủ công việc chăm sóc, thu hái quanh năm. Sau đó sẽ chọn đối
tượng nghiên cứu là người lao động từ các hộ trên.
- Chọn đối tượng người lao động cho mẫu nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo các bước sau:
+ Bước 1: Lập danh sách tất cả những người canh tác vải thiều trong các
hộ gia đình đã được chọn ở trên (gọi là danh sách chọn) theo thứ tự từ 01 đến hết.
+ Bước 2: Tìm khoảng cách chọn (k), ( k = TS/n)
Lấy tổng số người trong danh sách chọn (TS) chia cho cỡ mẫu (n = 400),
ta được khoảng cách (k).
+ Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu
Chọn đối tượng thứ nhất: Chọn ngẫu nhiên một người nằm trong khoảng
từ 01 đến khoảng cách chọn (k), đó là đối tượng thứ nhất.
Chọn đối tượng thứ hai: Là số thứ tự của đối tượng thứ nhất cộng với
khoảng cách chọn (k).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chọn đối tượng tiếp theo: Là số thứ tự của đối tượng kế trước cộng với
khoảng cách chọn (k). Làm như vậy đến khi chọn đủ 400 đối tượng (là cỡ
mẫu nghiên cứu). Để đảm bảo cỡ mẫu trong quá trình nghiên cứu kéo dài,
tránh bỏ cuộc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu chúng tui đã lấy mẫu với số
lượng là 500 người. Tuy nhiên đã có một số người bị loại bỏ do nhiều lý do,
vì vậy cỡ mẫu cuối cùng là 456.
* Chọn mẫu phân tích mô tả so sánh ( tương quan):
Do không thể xác định được chắc chắn tỷ lệ mắc bệnh, không mắc bệnh
trước nghiên cứu cũng như khó có khả năng điều tra rộng hơn vì lý do kinh
phí và thời gian nên không thể chọn mẫu mô tả so sánh tương quan theo công
thức. Vì vậy chúng tui chọn cách chọn mẫu chủ đích, toàn bộ cho thuận lợi và
cũng phù hợp về mặt y đức. Phương pháp này vẫn được các nhà nghiên cứu
hiện nay chấp nhận.
- Chọn nhóm bệnh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng bị bệnh tương
ứng sau khi mô tả, để điều tra các yếu tố liên quan. Ví dụ: đối với bệnh da ta
phải chọn toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh da vào nhóm bệnh.
- Chọn nhóm so sánh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng không mắc
bệnh sau nghiên cứu mô tả cắt ngang. Ví dụ: để điều tra các yếu tố liên quan
đối với bệnh da ta chọn toàn bộ bệnh nhân không mắc bệnh da đưa vào nhóm
so sánh.
Về yếu tố liên quan, do trên thực tế có nhiều yếu tố liên quan đến sức
khoẻ, chứng, bệnh của người chuyên canh vải, song trong khuôn khổ của luận
văn với thời gian có hạn chúng tui chỉ xác định mối liên quan giữa một số
chứng, bệnh với các yếu tố nguy cơ, liên quan mang tính chất đặc thù như yếu
tố nghề nghiệp, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (Bảo hộ lao động), hóa
chất bảo vệ thực vật...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
- Tuổi;
- Giới;
- Trình độ học vấn, chia ra theo nhóm: mù chữ; tiểu học; trung học cơ sở
và trung học phổ thông trở lên;
- Các hoá chất sử dụng trong quá trình canh tác vải;
- Tình hình sử dụng bảo hộ lao động.
2.4.2. Một số chứng, bệnh thường gặp
Một số chứng, bệnh thường gặp trong cộng đồng người dân khu chuyên
canh tác vải thiều chúng tui áp dụng theo bảng phân loại ICD 10 (1992), phân
theo 21 chương, mỗi chương bao gồm một bệnh hay nhóm bệnh, chứng bệnh.
Trong nghiên cứu, chúng tui chọn một số nhóm bệnh hay chứng bệnh
thường gặp ở cộng đồng, gọi tắt là “Chứng, bệnh” để dễ cho việc nghiên cứu
và so sánh với các tác giả khác, ví dụ: nhóm bệnh thuộc hệ thần kinh gọi là
“Bệnh thần kinh”, nhóm bệnh thuộc hệ tuần hoàn gọi là “Bệnh tuần hoàn”...
- Bệnh thuộc hệ thần kinh: được xác định là các chứng bệnh thường gặp
như: đau đầu, mất ngủ...
- Bệnh thuộc hệ tuần hoàn: được xác định là các bệnh thường gặp như:
tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim…
- Bệnh thuộc hệ hô hấp: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm
phổi, viêm phế quản, hen phế quản, ung thư phổi…
- Bệnh thuộc hệ tiêu hoá: được xác định là các bệnh thường gặp như: rối
loạn tiêu hoá, viêm loét dạ dầy - tá tràng…
- Bệnh về mắt: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm kết mạc,
viêm giác mạc, đục thuỷ tinh thể…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bệnh về TMH: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm mũi dị
ứng, viêm mũi họng, viêm thanh quản…
- Bệnh Ngoài da: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm da dị
ứng, chàm...
2.4.3. Một số yếu tố liên quan
- Tuổi đời của người lao động, chia ra 6 nhóm tuổi gồm: nhóm dưới 20
tuổi, nhóm từ 20-29 tuổi, nhóm từ 30-39 tuổi, nhóm từ 40-49 tuổi, nhóm từ
50-59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên.
- Tuổi nghề, chia ra 5 nhóm gồm: nhóm dưới 5 năm, nhóm từ 5-9 năm,
nhóm từ 10-14 năm, nhóm từ 15-19 năm và nhóm từ 20 năm trở lên.
- Sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) gồm các loại như: khẩu trang, găng
tay, mũ, quần áo, kính, ủng và loại khác.
- Thời gian tiếp xúc trực tiếp với các loại HCBVTV: theo tiêu chuẩn
chọn mẫu, đối tượng phải có thời gian canh tác vải từ 4 giờ/ngày trở lên (theo
cách tính độc hại do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành). Tuy
nhiên người chuyên canh vải có thể không tiếp xúc liên tục với HCBVTV nên
trong khi tiến hành nghiên cứu, chúng tui phân theo 3 nhóm cho phù hợp với
thực tiễn như sau: nhóm dưới 2 giờ/ngày, nhóm từ 2- 4 giờ/ngày và nhóm trên
4 giờ/ngày trở lên.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.5.1. Phỏng vấn trự...
Download miễn phí Luận văn Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp 3
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật 7
1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn 14
1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động 16
Chương 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu 20
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24
2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực 25
2.7. Phương pháp khống chế sai số 25
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 25
2.9. Phương pháp xử lý số liệu 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải 29
3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 36
Chương 4. BÀN LUẬN 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 41
4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp 45
4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 50
KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-26-luan_van_thuc_trang_mot_so_chung_benh_thuong_gap.AyMACff5Xs.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-42410/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung:
n nghiên cứuTừ tháng 10 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009
2.2.2. Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Xã Hồng Giang: có diện tích 14,94 km2, trong đó diện tích trồng cây
vải thiều là 780 ha, dân số 9.183.
Sản lượng vải năm 2008: 6000 tấn.
* Xã Quí Sơn: có diện tích 20 km2, trong đó diện tích trồng cây vải thiều
là 1.690 ha, dân số 15.384.
Sản lượng vải năm 2008: 12.000 tấn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu: mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp
với mô tả so sánh.
Sau khi nghiên cứu mô tả cắt ngang sẽ chọn một số chứng, bệnh và một
số yếu tố nguy cơ được đánh giá là có liên quan, tiếp tục tiến hành phân nhóm để
mô tả so sánh, mô tả tương quan nhằm thiết lập mối liên quan giữa các biến
với nhau trong khuôn khổ điều tra ngang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
* Chọn cỡ mẫu điều tra theo công thức, tính cỡ mẫu như sau:
n = [Z
2
1- α / 2
2e
pq
]
Trong đó: Chọn p = 0,5;
Ấn định ngưỡng e = 0,05 ( 1/10 giá trị p);
Giá trị tương ứng Z1 – α / 2 sẽ là 1,96;
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu sẽ là 384, lấy tròn 400.
Cách chọn mẫu nghiên cứu mô tả
- Chọn hộ gia đình: Sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, các hộ
theo tiêu chuẩn phải có diện tích canh tác vải thiều ít nhất từ 01 ha trở lên
thuộc 02 xã Hồng Giang và Quí Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang để
đảm bảo có đủ công việc chăm sóc, thu hái quanh năm. Sau đó sẽ chọn đối
tượng nghiên cứu là người lao động từ các hộ trên.
- Chọn đối tượng người lao động cho mẫu nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo các bước sau:
+ Bước 1: Lập danh sách tất cả những người canh tác vải thiều trong các
hộ gia đình đã được chọn ở trên (gọi là danh sách chọn) theo thứ tự từ 01 đến hết.
+ Bước 2: Tìm khoảng cách chọn (k), ( k = TS/n)
Lấy tổng số người trong danh sách chọn (TS) chia cho cỡ mẫu (n = 400),
ta được khoảng cách (k).
+ Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu
Chọn đối tượng thứ nhất: Chọn ngẫu nhiên một người nằm trong khoảng
từ 01 đến khoảng cách chọn (k), đó là đối tượng thứ nhất.
Chọn đối tượng thứ hai: Là số thứ tự của đối tượng thứ nhất cộng với
khoảng cách chọn (k).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chọn đối tượng tiếp theo: Là số thứ tự của đối tượng kế trước cộng với
khoảng cách chọn (k). Làm như vậy đến khi chọn đủ 400 đối tượng (là cỡ
mẫu nghiên cứu). Để đảm bảo cỡ mẫu trong quá trình nghiên cứu kéo dài,
tránh bỏ cuộc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu chúng tui đã lấy mẫu với số
lượng là 500 người. Tuy nhiên đã có một số người bị loại bỏ do nhiều lý do,
vì vậy cỡ mẫu cuối cùng là 456.
* Chọn mẫu phân tích mô tả so sánh ( tương quan):
Do không thể xác định được chắc chắn tỷ lệ mắc bệnh, không mắc bệnh
trước nghiên cứu cũng như khó có khả năng điều tra rộng hơn vì lý do kinh
phí và thời gian nên không thể chọn mẫu mô tả so sánh tương quan theo công
thức. Vì vậy chúng tui chọn cách chọn mẫu chủ đích, toàn bộ cho thuận lợi và
cũng phù hợp về mặt y đức. Phương pháp này vẫn được các nhà nghiên cứu
hiện nay chấp nhận.
- Chọn nhóm bệnh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng bị bệnh tương
ứng sau khi mô tả, để điều tra các yếu tố liên quan. Ví dụ: đối với bệnh da ta
phải chọn toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh da vào nhóm bệnh.
- Chọn nhóm so sánh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng không mắc
bệnh sau nghiên cứu mô tả cắt ngang. Ví dụ: để điều tra các yếu tố liên quan
đối với bệnh da ta chọn toàn bộ bệnh nhân không mắc bệnh da đưa vào nhóm
so sánh.
Về yếu tố liên quan, do trên thực tế có nhiều yếu tố liên quan đến sức
khoẻ, chứng, bệnh của người chuyên canh vải, song trong khuôn khổ của luận
văn với thời gian có hạn chúng tui chỉ xác định mối liên quan giữa một số
chứng, bệnh với các yếu tố nguy cơ, liên quan mang tính chất đặc thù như yếu
tố nghề nghiệp, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (Bảo hộ lao động), hóa
chất bảo vệ thực vật...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
- Tuổi;
- Giới;
- Trình độ học vấn, chia ra theo nhóm: mù chữ; tiểu học; trung học cơ sở
và trung học phổ thông trở lên;
- Các hoá chất sử dụng trong quá trình canh tác vải;
- Tình hình sử dụng bảo hộ lao động.
2.4.2. Một số chứng, bệnh thường gặp
Một số chứng, bệnh thường gặp trong cộng đồng người dân khu chuyên
canh tác vải thiều chúng tui áp dụng theo bảng phân loại ICD 10 (1992), phân
theo 21 chương, mỗi chương bao gồm một bệnh hay nhóm bệnh, chứng bệnh.
Trong nghiên cứu, chúng tui chọn một số nhóm bệnh hay chứng bệnh
thường gặp ở cộng đồng, gọi tắt là “Chứng, bệnh” để dễ cho việc nghiên cứu
và so sánh với các tác giả khác, ví dụ: nhóm bệnh thuộc hệ thần kinh gọi là
“Bệnh thần kinh”, nhóm bệnh thuộc hệ tuần hoàn gọi là “Bệnh tuần hoàn”...
- Bệnh thuộc hệ thần kinh: được xác định là các chứng bệnh thường gặp
như: đau đầu, mất ngủ...
- Bệnh thuộc hệ tuần hoàn: được xác định là các bệnh thường gặp như:
tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim…
- Bệnh thuộc hệ hô hấp: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm
phổi, viêm phế quản, hen phế quản, ung thư phổi…
- Bệnh thuộc hệ tiêu hoá: được xác định là các bệnh thường gặp như: rối
loạn tiêu hoá, viêm loét dạ dầy - tá tràng…
- Bệnh về mắt: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm kết mạc,
viêm giác mạc, đục thuỷ tinh thể…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bệnh về TMH: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm mũi dị
ứng, viêm mũi họng, viêm thanh quản…
- Bệnh Ngoài da: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm da dị
ứng, chàm...
2.4.3. Một số yếu tố liên quan
- Tuổi đời của người lao động, chia ra 6 nhóm tuổi gồm: nhóm dưới 20
tuổi, nhóm từ 20-29 tuổi, nhóm từ 30-39 tuổi, nhóm từ 40-49 tuổi, nhóm từ
50-59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên.
- Tuổi nghề, chia ra 5 nhóm gồm: nhóm dưới 5 năm, nhóm từ 5-9 năm,
nhóm từ 10-14 năm, nhóm từ 15-19 năm và nhóm từ 20 năm trở lên.
- Sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) gồm các loại như: khẩu trang, găng
tay, mũ, quần áo, kính, ủng và loại khác.
- Thời gian tiếp xúc trực tiếp với các loại HCBVTV: theo tiêu chuẩn
chọn mẫu, đối tượng phải có thời gian canh tác vải từ 4 giờ/ngày trở lên (theo
cách tính độc hại do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành). Tuy
nhiên người chuyên canh vải có thể không tiếp xúc liên tục với HCBVTV nên
trong khi tiến hành nghiên cứu, chúng tui phân theo 3 nhóm cho phù hợp với
thực tiễn như sau: nhóm dưới 2 giờ/ngày, nhóm từ 2- 4 giờ/ngày và nhóm trên
4 giờ/ngày trở lên.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.5.1. Phỏng vấn trự...