magnate_virus
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và công tác quản lý lao động tiền lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Một Công ty, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có
chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản
trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển
sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở
thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động.
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những
vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao
động. Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người. Trong Công ty lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức
lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp về “kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ phấn Công Trình Việt Pháp em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính
Công ty Cổ phần Công Trình Việt Pháp, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của giáo viên hướng dẫn: GS.TS Đặng Thị Loan đó là điều kiện hết sức thuận lợi
để giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Em xin gửi lời Thank chân thành
đến GS.TS Đặng Thị Loan cùng các nhân viên phòng Kế toán – Tài chính, cũng
như các cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Công Trình Việt Pháp đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian qua.
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu,kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và công tác quản lý lao động tiền
lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo
GS.TS Đặng Thị Loan và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty Cổ Phần
Công Trình Việt Pháp
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH VIỆT PHÁP
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
1.1.1. Đặc điểm lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên ký hợp đồng dài hạn trên 1 năm với Công ty hiện
nay là 140 người, so với các năm trước thì số lượng lao động tương đối ổn định.
Hầu hết đều qua đào tạo, có trình độ chuyên môn. Ngoài ra, tuỳ theo nhu cầu kế
hoạch công việc, tiến độ thi công các công trình, Công ty sẽ ký thêm hợp đồng
ngắn hạn đối với lao động bên ngoài. Thường số lượng lao động này tuyển thêm
vào Bộ phận thiết kế, đội thi công, sản xuất.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là phục vụ tư vấn
thiết kế, xây dựng là chủ yếu, hơn 50% cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất
kinh doanh (Đội Thi công, bộ phận bán hàng,...)
Công ty thu hút số lượng lao động từ nhiều nơi trong cả nước, tỷ lệ nhân
viên các tỉnh khác so với nhân viên có quê tại Hà Nội là 40- 60%.
Tổng số nhân viên phòng kế toán – tài chính: gồm 9 người, 01 Kế toán
trưởng – Trưởng phòng kế toán, 07 kế toán, 01 thủ quỹ, trong đó: Trình độ đại học
trở lên là 6 người, tỷ lệ 66% .
1.1.2. Phân loại lao động
Cách phân loại lao động trong Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
- Lao động gián tiếp: là những bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình kinh doanh của Công ty, với tổng số 42 CBCNV, cụ thể:
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hội đồng quản trị: 5 người (01 Chủ tịch và 04 ủy viên).
+ Ban Kiểm soát: 03 người (01 Trưởng Ban và 02 thành viên).
+ Ban Giám đốc: 04 người (01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc).
+ 06 Phòng chức năng: 30 người, gồm:
~ Phòng Kế toán thống kê tài chính (KTTKTC): 09 người (01 Kế toán
trưởng, 08 CNV).
(1). Tham mưu cho Giám đốc quản lý chặt chẽ tài chính công ty theo pháp luật
Nhà Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty . Đồng thời tham mưu cho Giám
đốc tìm mọi biện pháp kinh doanh có hiệu quả.
(2). Là thành viên giám sát mọi chỉ tiêu, thu nhập của công ty, phản ảnh các con số
thực bằng hoạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài chính hàng quý, hàng năm .
(3). Giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, nhất là cán bộ kế toán ở
các đội thực hiện mọi quy định về tài chính của Nhà Nước và của công ty, đảm bảo
tính chính xác, đúng mực đích, tăng cường vòng quay đồng vốn, bảo tồn vốn công
ty , đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
~ Phòng Tổ chức hành chính: 03 người (01 Trưởng phòng, 02 CNV) với
chức năng nhiệm vụ như sau:
(1). Nghiên cứu và Tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý trong toàn Công ty (cân đối
giữa gián tiếp và trực tiếp, sử dụng hợp lý năng lực, sở trường của cán bộ và công
nhân (nhất là cán bộ chủ chốt, chuyên viên và công nhân bậc cao). Để tham mưu
cho Chi ủy và Giám đốc để quyết định :
- Tổ chức sản xuất, (đội, tổ, phòng) số lượng, chất lượng cán bộ công nhân, phù
hợp nhiệm vụ sản xuất.)
- Giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội thi công công trình trên cơ sở có đơn của Đội
trưởng (Chỉ huy trưởng) và tham khảo ý kiến các phòng chức năng khác trong
Công ty .
(2).
Đề nghị giải thể, sát nhập, thành lập các tổ chức trong bộ máy SXKD của
Công ty . Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, đảm bảo tính pháp lý để
chỉ huy sản xuất có hiệu quả.
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp
(3).
Lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân nghiệp vụ, kế hoạch tiếp
nhận cán bộ quản lý, dự kiến cán bộ thay thế vị trí những cán bộ chuyển công tác
hay nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
(4).
Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo
bộ luật lao động của Nhà nước hiện hành
(5).
Kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho CBCNLĐ
(6).
Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Hội Đồng Quản Trị, Giám đốc về công tác
bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra, pháp chế. phối hợp với các cơ quan, các đơn vị
chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống cháy nổ và an toàn lao động cho công
nhân.
(7).
Lập kế hoạch, mua sắm và cấp phát các trang thiết bị BHLĐ cho công
nhân, Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho người lao động .
(8).
Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNLĐ theo phân cấp quản lý.
(9).
Phổ biến, hướng dẫn CBCNLĐ nắm vững và thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp và người
lao động
(10). Là thành viên chính trong công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực
hiện pháp luật hiên hành của Nhà nước.
(11). Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động .
- Quản lý ngày công cơ quan, theo dõi các bản chia lương của các đội nhằm uốn
nắn kịp thời những lệch lạc và phản ảnh kịp thời, chính xác các số liệu về tiền
lương khi lãnh đạo cần đến.
(12). Trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng bên ngoài như : UBND các
cấp, các lực lương Công an, Quân đội có liên quan ở nơi đơn vị có trụ sở hay công
trường đang thi công khi mà các cơ quan này yêu cầu
(13). Hàng năm soạn thảo bổ sung nội quy lao động của Công ty , tập hợp các ý
kiến, đơn từ khiếu nại của CBCNLĐ báo cáo Giám đốc để giải quyết. Tập hợp các
ý kiến tham gia sửa đổi Nội quy, Quy chế, Thỏa ước lao động tập thể của Công ty,
trình Giám đốc Công ty để nghiên cứu sửa chữa , bổ sung.
(14). Dự thảo các quyết định trong mọi lĩnh vực quản lý của Công ty như : Tuyển
dụng lao đông, Bổ nhiệm , miễn nhiệm thuyên chuyển công tác, đề bạt Cán bộ, kỷ
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp
luật, giao nhiệm vụ sản xuất , thành lập hay giải thể các đội sản xuất v.v…đảm
bảo tính pháp lý.
(15). Rà soát và đề nghị nâng bậc lương cho CBCNLĐ đúng kỳ hạn. Lập kế
hoạch và chủ dộng liên hệ với các trường dạy nghề mở các lớp đào tạo nghiệp vụ
và tổ chức thi nâng bậc công nhân hàng năm , Căn cứ vào kết quả học tập lập tờ
trình hội đồng tiền lương để xem xét baó caó Giam Đốc quyết định,.
~ Phòng Kinh tế thị trường: 04 người (01 Trưởng phòng, 03 CNV).
(1). Chủ động quan hệ với đơn vị Chủ đầu tư các địa phương, tiếp thị tìm kiếm dự
án tạo việc làm, khi có kết quả trình Giám đốc để quyết định nhiệm vụ.
(2). Phối hợp cùng phòng TCKT và các phòng liên quan, tham mưu đắc lực trong
công tác phân tích hoạt động Kinh tế và SXKD của công ty . Đánh giá đúng mức
thực trạng về kinh tế công ty hàng năm, tham mưu cho Giám đốc các định lượng
SXKD hàng quý, hàng năm.
~ Phòng Kế hoạch kỹ thuật TC: 05 người (01 Trưởng phòng, 04 CNV thiết
kế và giám sát công trình).
(1). Phối hợp với các phòng khác lập hồ sơ dự thầu các công trình.. Tìm mọi giải
pháp để đảm bảo thắng thầu trên cơ sở Công ty làm ăn phải có lãi.
(3). Chỉnh lý dự toán các công trình nhận thầu nhằm chống thất thu, chỉnh lý dự
toán các công trình thắng thầu những hợp đồng có điều chỉnh giá.
(4). Xin nhận thầu các công trình, làm các thủ tục theo yêu cầu của Chủ đầu tư .
Nếu liên quan đến phần kinh tế trong việc nhận thầu thì báo cáo Giám đốc để
thương lượng. Trước khi nhận thầu cần xem kỹ dự án và tính hiệu quả nếu được
nhận thầu.
(5). Căn cứ số liệu do phòng KT-TC lập, thẩm định kết quả tính toán phần thanh
toán hay quyết toán các công trình cho đội sản xuất, báo cáo số liệu với Giám đốc
trước khi Giám đốc triệu tập nhóm họp hội đồng quyết toán.
(6). Tính toán và bảo vệ kết quả trình các cấp liên quan đến dự án để đầu tư chiều
sâu. Căn cứ thực tiễn của Công ty để đấu thầu đúng mức, phù hợp với nhiệm vụ
đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh của Công ty .
(7). Xem xét để tham mưu cho Giám đốc duyệt mua sắm thiết bị , công cụ sản xuất
của các đơn vị , đảm bảo chất lượng, Kinh tế và khai thác kịp thời trong SXKD .
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp
(8). Lập kế hoạch chi phí sản xuất hàng năm (trước tháng 6) lập và trình duyệt kế
hoạch chi tiêu trong quan hệ công tác của Công ty để Giám đốc có cơ sở định
lượng chuẩn xác trong điều hành sản xuất. Để làm tốt công tác này, cần phối hợp
chặt chẽ với phòng TC-KT và KT-TC để thực hiện.
(9). Phối hợp với phòng KT-TC lập và duyệt dự toán chỉnh lý một số công trình có
giá trị cao, kỹ thuật phức tạp, nhằm đem lại hiệu quả.
(10). Phối hợp với phòng KT-TC tham gia quyết toán công trình hay hạng mục
công trình với A. Đối chiếu công nợ cuối năm với A kịp thời, có số liệu chính xác
cuối năm để phục vụ quyết toán tài chính năm của Công ty
(11) Phối hợp cùng phòng TCKT và các phòng liên quan, tham mưu đắc lực trong
công tác phân tích hoạt động Kinh tế và SXKD của công ty . Đánh giá đúng mức
thực trạng về kinh tế công ty hàng năm, tham mưu cho Giám đốc các định lượng
SXKD hàng quý, hàng năm.
~ Phòng Thiết bị vật tư: 04 người (01 Trưởng phòng, 03 CNV).
(1). Kiểm tra,lập kế hoạch mua sắm vật tư, trình Giám đốc duyệt để chủ động
trong công tác thi công .
(2). Phối hợp các đơn vị thi công, cung cấp vật tư cho các công trường (theo thỏa
thuận giữa đội với Công ty ). Chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp.
(3). Theo dõi xuất nhập vật tư cho các đội và tổng hợp toàn Công ty , lập báo cáo
thống kê vật tư hàng năm để báo cáo các cấp liên quan.
(4). Thực hiện định mức tiêu hao vật tư , nhiên liệu. Chủ trì trong việc xác định lại
mức tiêu hao vật tư – nhiên liệu. Đảm bảo tính chính xác và hiệu quả kinh tế cho
Công ty .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và công tác quản lý lao động tiền lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Một Công ty, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có
chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản
trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển
sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở
thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động.
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những
vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao
động. Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người. Trong Công ty lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức
lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp về “kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ phấn Công Trình Việt Pháp em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính
Công ty Cổ phần Công Trình Việt Pháp, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của giáo viên hướng dẫn: GS.TS Đặng Thị Loan đó là điều kiện hết sức thuận lợi
để giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Em xin gửi lời Thank chân thành
đến GS.TS Đặng Thị Loan cùng các nhân viên phòng Kế toán – Tài chính, cũng
như các cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Công Trình Việt Pháp đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian qua.
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu,kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và công tác quản lý lao động tiền
lương tại Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo
GS.TS Đặng Thị Loan và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty Cổ Phần
Công Trình Việt Pháp
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH VIỆT PHÁP
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
1.1.1. Đặc điểm lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên ký hợp đồng dài hạn trên 1 năm với Công ty hiện
nay là 140 người, so với các năm trước thì số lượng lao động tương đối ổn định.
Hầu hết đều qua đào tạo, có trình độ chuyên môn. Ngoài ra, tuỳ theo nhu cầu kế
hoạch công việc, tiến độ thi công các công trình, Công ty sẽ ký thêm hợp đồng
ngắn hạn đối với lao động bên ngoài. Thường số lượng lao động này tuyển thêm
vào Bộ phận thiết kế, đội thi công, sản xuất.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là phục vụ tư vấn
thiết kế, xây dựng là chủ yếu, hơn 50% cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất
kinh doanh (Đội Thi công, bộ phận bán hàng,...)
Công ty thu hút số lượng lao động từ nhiều nơi trong cả nước, tỷ lệ nhân
viên các tỉnh khác so với nhân viên có quê tại Hà Nội là 40- 60%.
Tổng số nhân viên phòng kế toán – tài chính: gồm 9 người, 01 Kế toán
trưởng – Trưởng phòng kế toán, 07 kế toán, 01 thủ quỹ, trong đó: Trình độ đại học
trở lên là 6 người, tỷ lệ 66% .
1.1.2. Phân loại lao động
Cách phân loại lao động trong Công ty Cổ Phần Công Trình Việt Pháp
- Lao động gián tiếp: là những bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình kinh doanh của Công ty, với tổng số 42 CBCNV, cụ thể:
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hội đồng quản trị: 5 người (01 Chủ tịch và 04 ủy viên).
+ Ban Kiểm soát: 03 người (01 Trưởng Ban và 02 thành viên).
+ Ban Giám đốc: 04 người (01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc).
+ 06 Phòng chức năng: 30 người, gồm:
~ Phòng Kế toán thống kê tài chính (KTTKTC): 09 người (01 Kế toán
trưởng, 08 CNV).
(1). Tham mưu cho Giám đốc quản lý chặt chẽ tài chính công ty theo pháp luật
Nhà Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty . Đồng thời tham mưu cho Giám
đốc tìm mọi biện pháp kinh doanh có hiệu quả.
(2). Là thành viên giám sát mọi chỉ tiêu, thu nhập của công ty, phản ảnh các con số
thực bằng hoạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài chính hàng quý, hàng năm .
(3). Giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, nhất là cán bộ kế toán ở
các đội thực hiện mọi quy định về tài chính của Nhà Nước và của công ty, đảm bảo
tính chính xác, đúng mực đích, tăng cường vòng quay đồng vốn, bảo tồn vốn công
ty , đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
~ Phòng Tổ chức hành chính: 03 người (01 Trưởng phòng, 02 CNV) với
chức năng nhiệm vụ như sau:
(1). Nghiên cứu và Tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý trong toàn Công ty (cân đối
giữa gián tiếp và trực tiếp, sử dụng hợp lý năng lực, sở trường của cán bộ và công
nhân (nhất là cán bộ chủ chốt, chuyên viên và công nhân bậc cao). Để tham mưu
cho Chi ủy và Giám đốc để quyết định :
- Tổ chức sản xuất, (đội, tổ, phòng) số lượng, chất lượng cán bộ công nhân, phù
hợp nhiệm vụ sản xuất.)
- Giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội thi công công trình trên cơ sở có đơn của Đội
trưởng (Chỉ huy trưởng) và tham khảo ý kiến các phòng chức năng khác trong
Công ty .
(2).
Đề nghị giải thể, sát nhập, thành lập các tổ chức trong bộ máy SXKD của
Công ty . Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, đảm bảo tính pháp lý để
chỉ huy sản xuất có hiệu quả.
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp
(3).
Lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân nghiệp vụ, kế hoạch tiếp
nhận cán bộ quản lý, dự kiến cán bộ thay thế vị trí những cán bộ chuyển công tác
hay nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
(4).
Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo
bộ luật lao động của Nhà nước hiện hành
(5).
Kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho CBCNLĐ
(6).
Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Hội Đồng Quản Trị, Giám đốc về công tác
bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra, pháp chế. phối hợp với các cơ quan, các đơn vị
chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống cháy nổ và an toàn lao động cho công
nhân.
(7).
Lập kế hoạch, mua sắm và cấp phát các trang thiết bị BHLĐ cho công
nhân, Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho người lao động .
(8).
Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNLĐ theo phân cấp quản lý.
(9).
Phổ biến, hướng dẫn CBCNLĐ nắm vững và thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp và người
lao động
(10). Là thành viên chính trong công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực
hiện pháp luật hiên hành của Nhà nước.
(11). Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động .
- Quản lý ngày công cơ quan, theo dõi các bản chia lương của các đội nhằm uốn
nắn kịp thời những lệch lạc và phản ảnh kịp thời, chính xác các số liệu về tiền
lương khi lãnh đạo cần đến.
(12). Trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng bên ngoài như : UBND các
cấp, các lực lương Công an, Quân đội có liên quan ở nơi đơn vị có trụ sở hay công
trường đang thi công khi mà các cơ quan này yêu cầu
(13). Hàng năm soạn thảo bổ sung nội quy lao động của Công ty , tập hợp các ý
kiến, đơn từ khiếu nại của CBCNLĐ báo cáo Giám đốc để giải quyết. Tập hợp các
ý kiến tham gia sửa đổi Nội quy, Quy chế, Thỏa ước lao động tập thể của Công ty,
trình Giám đốc Công ty để nghiên cứu sửa chữa , bổ sung.
(14). Dự thảo các quyết định trong mọi lĩnh vực quản lý của Công ty như : Tuyển
dụng lao đông, Bổ nhiệm , miễn nhiệm thuyên chuyển công tác, đề bạt Cán bộ, kỷ
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp
luật, giao nhiệm vụ sản xuất , thành lập hay giải thể các đội sản xuất v.v…đảm
bảo tính pháp lý.
(15). Rà soát và đề nghị nâng bậc lương cho CBCNLĐ đúng kỳ hạn. Lập kế
hoạch và chủ dộng liên hệ với các trường dạy nghề mở các lớp đào tạo nghiệp vụ
và tổ chức thi nâng bậc công nhân hàng năm , Căn cứ vào kết quả học tập lập tờ
trình hội đồng tiền lương để xem xét baó caó Giam Đốc quyết định,.
~ Phòng Kinh tế thị trường: 04 người (01 Trưởng phòng, 03 CNV).
(1). Chủ động quan hệ với đơn vị Chủ đầu tư các địa phương, tiếp thị tìm kiếm dự
án tạo việc làm, khi có kết quả trình Giám đốc để quyết định nhiệm vụ.
(2). Phối hợp cùng phòng TCKT và các phòng liên quan, tham mưu đắc lực trong
công tác phân tích hoạt động Kinh tế và SXKD của công ty . Đánh giá đúng mức
thực trạng về kinh tế công ty hàng năm, tham mưu cho Giám đốc các định lượng
SXKD hàng quý, hàng năm.
~ Phòng Kế hoạch kỹ thuật TC: 05 người (01 Trưởng phòng, 04 CNV thiết
kế và giám sát công trình).
(1). Phối hợp với các phòng khác lập hồ sơ dự thầu các công trình.. Tìm mọi giải
pháp để đảm bảo thắng thầu trên cơ sở Công ty làm ăn phải có lãi.
(3). Chỉnh lý dự toán các công trình nhận thầu nhằm chống thất thu, chỉnh lý dự
toán các công trình thắng thầu những hợp đồng có điều chỉnh giá.
(4). Xin nhận thầu các công trình, làm các thủ tục theo yêu cầu của Chủ đầu tư .
Nếu liên quan đến phần kinh tế trong việc nhận thầu thì báo cáo Giám đốc để
thương lượng. Trước khi nhận thầu cần xem kỹ dự án và tính hiệu quả nếu được
nhận thầu.
(5). Căn cứ số liệu do phòng KT-TC lập, thẩm định kết quả tính toán phần thanh
toán hay quyết toán các công trình cho đội sản xuất, báo cáo số liệu với Giám đốc
trước khi Giám đốc triệu tập nhóm họp hội đồng quyết toán.
(6). Tính toán và bảo vệ kết quả trình các cấp liên quan đến dự án để đầu tư chiều
sâu. Căn cứ thực tiễn của Công ty để đấu thầu đúng mức, phù hợp với nhiệm vụ
đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh của Công ty .
(7). Xem xét để tham mưu cho Giám đốc duyệt mua sắm thiết bị , công cụ sản xuất
của các đơn vị , đảm bảo chất lượng, Kinh tế và khai thác kịp thời trong SXKD .
Vũ Vân Hà – Kế toán K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp
(8). Lập kế hoạch chi phí sản xuất hàng năm (trước tháng 6) lập và trình duyệt kế
hoạch chi tiêu trong quan hệ công tác của Công ty để Giám đốc có cơ sở định
lượng chuẩn xác trong điều hành sản xuất. Để làm tốt công tác này, cần phối hợp
chặt chẽ với phòng TC-KT và KT-TC để thực hiện.
(9). Phối hợp với phòng KT-TC lập và duyệt dự toán chỉnh lý một số công trình có
giá trị cao, kỹ thuật phức tạp, nhằm đem lại hiệu quả.
(10). Phối hợp với phòng KT-TC tham gia quyết toán công trình hay hạng mục
công trình với A. Đối chiếu công nợ cuối năm với A kịp thời, có số liệu chính xác
cuối năm để phục vụ quyết toán tài chính năm của Công ty
(11) Phối hợp cùng phòng TCKT và các phòng liên quan, tham mưu đắc lực trong
công tác phân tích hoạt động Kinh tế và SXKD của công ty . Đánh giá đúng mức
thực trạng về kinh tế công ty hàng năm, tham mưu cho Giám đốc các định lượng
SXKD hàng quý, hàng năm.
~ Phòng Thiết bị vật tư: 04 người (01 Trưởng phòng, 03 CNV).
(1). Kiểm tra,lập kế hoạch mua sắm vật tư, trình Giám đốc duyệt để chủ động
trong công tác thi công .
(2). Phối hợp các đơn vị thi công, cung cấp vật tư cho các công trường (theo thỏa
thuận giữa đội với Công ty ). Chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp.
(3). Theo dõi xuất nhập vật tư cho các đội và tổng hợp toàn Công ty , lập báo cáo
thống kê vật tư hàng năm để báo cáo các cấp liên quan.
(4). Thực hiện định mức tiêu hao vật tư , nhiên liệu. Chủ trì trong việc xác định lại
mức tiêu hao vật tư – nhiên liệu. Đảm bảo tính chính xác và hiệu quả kinh tế cho
Công ty .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: