nh0cken_kute
New Member
Download miễn phí Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động marketing dịch vụ vận tải biển của công ty vận tải Thuỷ Bắc (Nosco)
Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế song
song và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sản
xuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng
cao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên
thị trường cần xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng để
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng
được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt
động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường
đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng.
Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Đối với Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO), hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải biển gắn liền với hoạt động Marketing đặc biệt là trong công
tác tìm kiếm khách hàng. Làm tốt công tác Marketing sẽ đảm bảo tốt hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Qua lý thuyết và thực tế tìm hiểu hoạt động kinh
doanh cũng nhờ hoạt động Marketing ở Công ty em đã chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty
vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO)" làm luận văn tốt nghiệp.
Chuyên đề được viết thành ba chương với các nội dung sau:
Chương I: Thị trường vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO).
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải Thuỷ
Bắc (NOSCO).
Chương III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trường vận tải biển.
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ BẮC
(NOSCO)
I. THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN.
1. Khái quát vận tải biển.
1.1. Vai trò của vận tải.
Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào của
con người và vật phẩm. Nhưng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm
những sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai
tính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc
lập. Vận tải còn là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm
thay đổi vị trí của con người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ có
vận tải con người đã chinh phục được khoảng cách không gian và đã tạo ra
khả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu
đi lại của con người.
Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà
máy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể
tiến hành sản xuất bình thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật
thiết với nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ
giữa vận tải và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ.
Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết của
tái sản xuất và các mặt hoạt động khác của xã hội. Ngược lại, kinh tế phát
triển tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lưu
thông, tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lưu
thông (nội địa và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán
thành phẩm từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyển
các thành phẩm công nghiệp, nông nghiệp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1.2. Đặc điểm của vận tải.
Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứ
không phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động.
Trong vận tải không có đối tượng lao động như các ngành sản xuất vật
chất khác, mà chỉ có đối tượng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Con
người thông qua phương tiện vận tải (là tư liệu lao động) tác động vào đối
tượng chuyên chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian của
chúng.
- Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới mà
sáng tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải
là di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mong
muốn của sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hình
dáng, tính chất hoá lý của đối tượng chuyên chở.
- Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thước cụ thể, không tồn
tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảng
cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tải
kết thúc, thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay.
- Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lượng sản
phẩm dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hay chuyên
chở mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải.
- Tư cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không thể
tách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng tạo
ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.3. Vận tải biển.
Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Từ lâu con
người đã biết lợi dụng đại dương làm các tuyến đường giao thông để chuyên
chở hành khách và hàng hoá giữa các nước với nhau. Vận tải biển xuất hiện
rất sớm và phát triển nhanh chóng. Hiện nay vận tải biển là một cách
vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải đường biển có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu sau đây:
- Các tuyến đường biển hầu hết là những đường giao thông tự nhiên
(trừ việc xây dựng các hải cảng và kênh đào quốc tế). Do đó không đòi hỏiđầu tư nhiều về vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản
các tuyến đường biển. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá
thành vận tải đường biển thấp hơn so với các cách vận tải khác.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nói chung, năng
lực chuyên chở của vận tải biển không bị hạn chế như các cách vận
tải khác. Có thể nói đây là ngành vận chuyển siêu trường, siêu trọng. Trọng
tải của tàu biển là rất lớn. Trong những năm gần đây, trọng tải trung bình của
tàu biển tăng nhanh và có vẫn đang có xu hướng tăng lên đối với tất cả các
nhóm tàu.
- Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành rất thấp. Trong
chuyên chở hàng hoá giá thành vận tải đường biển chỉ cao hơn giá thành vận
tải đường ống. Còn thấp hơn nhiều so với các cách vận tải khác.
Nguyên nhân chủ yếu là trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình
dài, năng suất lao động cao... Với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ
chế quản lý, hiệu quả kinh tế của vận tải đường biển ngày càng tăng lên.
Bên cạnh đó, vận tải đường biển có một số nhược điểm:
- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi
trường hoạt động của thời tiết, thuỷ văn trên biển đều ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình vận tải đường biển. Những rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài
biển thương gây ra những tổn thất rất lớn cho tàu, hàng hoá và sinh mạng con
người mà trong những năm qua con người đã chứng kiến và chịu thiệt hại do
tai nạn tàu biển xảy ra.
- Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu
biển bị hạn chế. Do đó tốc độ đưa hàng của vận tải đường biển chậm. Vận tải
không thích hợp với chuyên chở các loại hàng hoá trong khi có yêu cầu giao
hàng nhanh.
1.4. Vị trí vận tải biển ở Việt Nam.
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có 3260 km bờ biển có hàng
chục cảng biển lớn nhỏ chạy dài từ Bắc xuống Nam. Bờ biển Việt Nam nằm
trên tuyến đường hàng hải quốc tế chạy từ ẤN Độ Dương sang Thái Bình
Dương. Mối quan hệ hợp tác kinh tế và buôn bán giữa nước ta với các nước
trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển. Do đó, Việt Nam có điều kiện
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phithuận lợi để phát triển vận tải đường biển. Vận tải đường biển của nước ta
đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại hoá. Đội tàu của chúng ta chưa
nhiều, nhưng vận tải đường biển đã đóng góp vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân phục vụ chuyên chở hàng hoá ngoại thương.
Giữa các cảng biển nước ta với các cảng biển chính của nhiều nước trên
thế giới đã hình thành các luồng tàu thường xuyên và tàu chuyến. Trên các
luồng tàu này, lực lượng tàu buôn của nước ta và tàu của nước ngoài kinh
doanh khai thác. Ngành vận tải đường biển đảm nhận chuyên chở trên 80%
tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới. Vận tải đường biển là ngành chủ chốt so với các cách vận tải
khai thác để có thể chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Nhu cầu vận tải biển ở thị trường Việt Nam.
Thị trường vận tải biển được hình thành bởi cá nhân và tổ chức cung
ứng dịch vụ và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Khai
thác sự thuận lợi về vị trí địa lý, và có một hệ thống cảng biển phong phú và
đa dạng với hàng chục cảng lớn nhỏ và gần 10 khu vực chuyển tải.
Hệ thống cảng biển được xây dựng tại các trung tâm kinh tế như: Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP HCM và gần các khu công nghiệp, khu chế suất và khu
khai thác, tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển hàng hoá, cung cấp nguyên
vật liệu cho các nhà máy, xí nghiệp tạo ra một thị trường vận tải đường biển
tiềm năng.
- Đặc điểm nhu cầu vận tải biển.
+ Cầu về hàng vận tải biển là nhu cầu gián tiếp, nó phụ thuộc vào quá
trình sản xuất và mức tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chẳng hạn nhu cầu vận
chuyển clinke cho nhà máy xi măng Nghi Sơn nhiều hay ít phụ thuộc vào quá
trình đoán mức tiêu thụ xi măng trong năm.
+ Nhu cầu về vận tải biển mang đặc tính mùa vụ. Tức là vào một thời
gian nhất định trong năm, vận chuyển hàng hoá bằng đường biển sẽ rất lớn.
Ví dụ: Vào tháng 3 ® tháng 6 các cơ sở sản xuất giấy có nhu cầu vận chuyển
giấy cuộn là rất lớn để sản xuất giấy tập phục vụ cho học sinh - sinh viên vào
kỳ học mới. Mùa khô nhu cầu vận chuyển than cũng rất lớn phục vụ cho các
nhà máy xí nghiệp sản xuất
KẾT LUẬN
Ngày nay không một Công ty nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn Công ty của mình vào thị trường. Mọi hoạt động kinh doanh đều
phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Công ty muốn đứng vững thì phải
nghiên cứu nhu cầu thị trường để có kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù
hợp. Tìm ra các giải pháp có hiệu quả để thực hiện các kế hoạch, chiến lược
đó một cách tối ưu nhất.
Một trong các giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay đối với đơn vị sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm tiêu dùng, là
vận dụng các hoạt động Marketing vào quá trình kinh doanh của mình.
Marketing ngày càng có vị trí quan trọng trên thị trường, và không thể phủ
nhận vai trò tích cực của nó. Tuy nhiên việc vận dụng Marketing trong các
doanh nghiệp ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, quy mô nhỏ, chưa có kế hoạch
rõ ràng. Nhưng trong tương lai nếu Công ty không có một đội ngũ cán bộ làm
công tác nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì khó có
thể đảm bảo cho Công ty có được vị thế hay sự tồn tại trên thị trường.
Việc tiến hành nghiên cứu các hoạt động Marketing, các chính sách
Marketing sẽ giúp cho người làm quản lý có cách nhìn tổng quát về thị trường
và khả năng của Công ty, về vị trí của Công ty trên thị trường, thấy được điểm
mạnh điểm yếu của Công ty. Để từ đó Công ty đưa ra các chính sách
Marketing phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty.
Trong luận văn tốt nghiệp này, em xin nêu ra các giải pháp Marketing
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Qua đó đưa
ra các phương hướng mà tuỳ theo mục đích, chiến lược của Công ty, Công ty
có thể áp dụng vào mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới.
Do thời gian chuẩn bị cũng như trình độ hạn chế, trong bài viết không
tránh khỏi sai sót, rất mong được sự thông cảm và góp ý của thầy giáo để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội 3- 2003
Sinh viên
Đồng Đức Cường
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiMỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Thị trường vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty vận tải Thuỷ bắc (nosco) ......................................................... 2
I. Thị trường vận tải biển............................................................................ 2
1. Khái quát vận tải biển. ........................................................................ 2
1.1. Vai trò của vận tải........................................................................ 2
1.2. Đặc điểm của vận tải.................................................................... 3
1.3. Vận tải biển. ................................................................................ 3
1.4. Vị trí vận tải biển ở Việt Nam...................................................... 4
2. Nhu cầu vận tải biển ở thị trường Việt Nam. ...................................... 5
3. Những yếu tố chi phối thị trường vận tải biển nước ta. ....................... 6
3.1. Xu hướng kinh tế. ........................................................................ 6
3.2. Đặc điểm cung ứng và tiêu dùng dịch vụ: .................................... 7
4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường vận tải biển. ............................... 7
4.1. Giữa các loại hình vận tải (cạnh tranh ngoài ngành)..................... 7
4.2. Cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành. ................................. 11
5. đoán thị trường trong những năm tới. ......................................... 11
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ bắc........... 13
1. Giới thiệu khái quát Công ty vận tải thuỷ bắc (Nosco)...................... 13
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty:.............................. 14
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty:....................................................... 15
4. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.. 17Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty vận tải thuỷ bắc
(nosco) ......................................................................................................... 19
I. Hoạt động nghiên cứu thị trường. ......................................................... 19
II. Thị trường mục tiêu. ............................................................................ 20
III. Các chính sách,công cụ:..................................................................... 20
1. Chính sách sản phẩm. ....................................................................... 20
2. Chính sách giá: ................................................................................. 22
3. Chính sách con người. ...................................................................... 24
4. Chính sách sản phẩm...........................................................................27
4.1. Xác định khách hàng mục tiêu. .................................................. 27
4.2. Chào giá và quan hệ khách hàng. ............................................... 27
4.3. Ký kết hợp đồng. ....................................................................... 28
4.4. Xác định thời gian và lịch vận chuyển. ...................................... 28
4.5. Quá trình vận chuyển................................................................. 28
4.6. Phụ lục hợp đồng. ...................................................................... 28
4.7. Thanh toán giá trị hợp đồng vận chuyển hàng hoá. .................... 29
IV. Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải thuỷ
bắc(nosco)................................................................................................ 29
Chương III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trường vận tải biển
32
I. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu......................... 32
II. Các giải pháp đẩy mạng hoạt động Marketing .................................... 34
Kết luận....................................................................................................... 38
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế song
song và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sản
xuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng
cao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên
thị trường cần xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng để
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng
được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt
động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường
đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng.
Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Đối với Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO), hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải biển gắn liền với hoạt động Marketing đặc biệt là trong công
tác tìm kiếm khách hàng. Làm tốt công tác Marketing sẽ đảm bảo tốt hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Qua lý thuyết và thực tế tìm hiểu hoạt động kinh
doanh cũng nhờ hoạt động Marketing ở Công ty em đã chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty
vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO)" làm luận văn tốt nghiệp.
Chuyên đề được viết thành ba chương với các nội dung sau:
Chương I: Thị trường vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO).
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải Thuỷ
Bắc (NOSCO).
Chương III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trường vận tải biển.
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ BẮC
(NOSCO)
I. THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN.
1. Khái quát vận tải biển.
1.1. Vai trò của vận tải.
Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào của
con người và vật phẩm. Nhưng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm
những sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai
tính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc
lập. Vận tải còn là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm
thay đổi vị trí của con người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ có
vận tải con người đã chinh phục được khoảng cách không gian và đã tạo ra
khả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu
đi lại của con người.
Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà
máy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể
tiến hành sản xuất bình thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật
thiết với nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ
giữa vận tải và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ.
Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết của
tái sản xuất và các mặt hoạt động khác của xã hội. Ngược lại, kinh tế phát
triển tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lưu
thông, tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lưu
thông (nội địa và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán
thành phẩm từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyển
các thành phẩm công nghiệp, nông nghiệp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1.2. Đặc điểm của vận tải.
Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứ
không phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động.
Trong vận tải không có đối tượng lao động như các ngành sản xuất vật
chất khác, mà chỉ có đối tượng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Con
người thông qua phương tiện vận tải (là tư liệu lao động) tác động vào đối
tượng chuyên chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian của
chúng.
- Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới mà
sáng tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải
là di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mong
muốn của sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hình
dáng, tính chất hoá lý của đối tượng chuyên chở.
- Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thước cụ thể, không tồn
tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảng
cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tải
kết thúc, thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay.
- Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lượng sản
phẩm dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hay chuyên
chở mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải.
- Tư cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không thể
tách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng tạo
ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.3. Vận tải biển.
Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Từ lâu con
người đã biết lợi dụng đại dương làm các tuyến đường giao thông để chuyên
chở hành khách và hàng hoá giữa các nước với nhau. Vận tải biển xuất hiện
rất sớm và phát triển nhanh chóng. Hiện nay vận tải biển là một cách
vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải đường biển có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu sau đây:
- Các tuyến đường biển hầu hết là những đường giao thông tự nhiên
(trừ việc xây dựng các hải cảng và kênh đào quốc tế). Do đó không đòi hỏiđầu tư nhiều về vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản
các tuyến đường biển. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá
thành vận tải đường biển thấp hơn so với các cách vận tải khác.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nói chung, năng
lực chuyên chở của vận tải biển không bị hạn chế như các cách vận
tải khác. Có thể nói đây là ngành vận chuyển siêu trường, siêu trọng. Trọng
tải của tàu biển là rất lớn. Trong những năm gần đây, trọng tải trung bình của
tàu biển tăng nhanh và có vẫn đang có xu hướng tăng lên đối với tất cả các
nhóm tàu.
- Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành rất thấp. Trong
chuyên chở hàng hoá giá thành vận tải đường biển chỉ cao hơn giá thành vận
tải đường ống. Còn thấp hơn nhiều so với các cách vận tải khác.
Nguyên nhân chủ yếu là trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình
dài, năng suất lao động cao... Với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ
chế quản lý, hiệu quả kinh tế của vận tải đường biển ngày càng tăng lên.
Bên cạnh đó, vận tải đường biển có một số nhược điểm:
- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi
trường hoạt động của thời tiết, thuỷ văn trên biển đều ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình vận tải đường biển. Những rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài
biển thương gây ra những tổn thất rất lớn cho tàu, hàng hoá và sinh mạng con
người mà trong những năm qua con người đã chứng kiến và chịu thiệt hại do
tai nạn tàu biển xảy ra.
- Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu
biển bị hạn chế. Do đó tốc độ đưa hàng của vận tải đường biển chậm. Vận tải
không thích hợp với chuyên chở các loại hàng hoá trong khi có yêu cầu giao
hàng nhanh.
1.4. Vị trí vận tải biển ở Việt Nam.
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có 3260 km bờ biển có hàng
chục cảng biển lớn nhỏ chạy dài từ Bắc xuống Nam. Bờ biển Việt Nam nằm
trên tuyến đường hàng hải quốc tế chạy từ ẤN Độ Dương sang Thái Bình
Dương. Mối quan hệ hợp tác kinh tế và buôn bán giữa nước ta với các nước
trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển. Do đó, Việt Nam có điều kiện
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phithuận lợi để phát triển vận tải đường biển. Vận tải đường biển của nước ta
đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại hoá. Đội tàu của chúng ta chưa
nhiều, nhưng vận tải đường biển đã đóng góp vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân phục vụ chuyên chở hàng hoá ngoại thương.
Giữa các cảng biển nước ta với các cảng biển chính của nhiều nước trên
thế giới đã hình thành các luồng tàu thường xuyên và tàu chuyến. Trên các
luồng tàu này, lực lượng tàu buôn của nước ta và tàu của nước ngoài kinh
doanh khai thác. Ngành vận tải đường biển đảm nhận chuyên chở trên 80%
tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới. Vận tải đường biển là ngành chủ chốt so với các cách vận tải
khai thác để có thể chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Nhu cầu vận tải biển ở thị trường Việt Nam.
Thị trường vận tải biển được hình thành bởi cá nhân và tổ chức cung
ứng dịch vụ và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Khai
thác sự thuận lợi về vị trí địa lý, và có một hệ thống cảng biển phong phú và
đa dạng với hàng chục cảng lớn nhỏ và gần 10 khu vực chuyển tải.
Hệ thống cảng biển được xây dựng tại các trung tâm kinh tế như: Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP HCM và gần các khu công nghiệp, khu chế suất và khu
khai thác, tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển hàng hoá, cung cấp nguyên
vật liệu cho các nhà máy, xí nghiệp tạo ra một thị trường vận tải đường biển
tiềm năng.
- Đặc điểm nhu cầu vận tải biển.
+ Cầu về hàng vận tải biển là nhu cầu gián tiếp, nó phụ thuộc vào quá
trình sản xuất và mức tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chẳng hạn nhu cầu vận
chuyển clinke cho nhà máy xi măng Nghi Sơn nhiều hay ít phụ thuộc vào quá
trình đoán mức tiêu thụ xi măng trong năm.
+ Nhu cầu về vận tải biển mang đặc tính mùa vụ. Tức là vào một thời
gian nhất định trong năm, vận chuyển hàng hoá bằng đường biển sẽ rất lớn.
Ví dụ: Vào tháng 3 ® tháng 6 các cơ sở sản xuất giấy có nhu cầu vận chuyển
giấy cuộn là rất lớn để sản xuất giấy tập phục vụ cho học sinh - sinh viên vào
kỳ học mới. Mùa khô nhu cầu vận chuyển than cũng rất lớn phục vụ cho các
nhà máy xí nghiệp sản xuất
KẾT LUẬN
Ngày nay không một Công ty nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn Công ty của mình vào thị trường. Mọi hoạt động kinh doanh đều
phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Công ty muốn đứng vững thì phải
nghiên cứu nhu cầu thị trường để có kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù
hợp. Tìm ra các giải pháp có hiệu quả để thực hiện các kế hoạch, chiến lược
đó một cách tối ưu nhất.
Một trong các giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay đối với đơn vị sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm tiêu dùng, là
vận dụng các hoạt động Marketing vào quá trình kinh doanh của mình.
Marketing ngày càng có vị trí quan trọng trên thị trường, và không thể phủ
nhận vai trò tích cực của nó. Tuy nhiên việc vận dụng Marketing trong các
doanh nghiệp ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, quy mô nhỏ, chưa có kế hoạch
rõ ràng. Nhưng trong tương lai nếu Công ty không có một đội ngũ cán bộ làm
công tác nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì khó có
thể đảm bảo cho Công ty có được vị thế hay sự tồn tại trên thị trường.
Việc tiến hành nghiên cứu các hoạt động Marketing, các chính sách
Marketing sẽ giúp cho người làm quản lý có cách nhìn tổng quát về thị trường
và khả năng của Công ty, về vị trí của Công ty trên thị trường, thấy được điểm
mạnh điểm yếu của Công ty. Để từ đó Công ty đưa ra các chính sách
Marketing phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty.
Trong luận văn tốt nghiệp này, em xin nêu ra các giải pháp Marketing
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Qua đó đưa
ra các phương hướng mà tuỳ theo mục đích, chiến lược của Công ty, Công ty
có thể áp dụng vào mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới.
Do thời gian chuẩn bị cũng như trình độ hạn chế, trong bài viết không
tránh khỏi sai sót, rất mong được sự thông cảm và góp ý của thầy giáo để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội 3- 2003
Sinh viên
Đồng Đức Cường
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiMỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Thị trường vận tải biển và thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty vận tải Thuỷ bắc (nosco) ......................................................... 2
I. Thị trường vận tải biển............................................................................ 2
1. Khái quát vận tải biển. ........................................................................ 2
1.1. Vai trò của vận tải........................................................................ 2
1.2. Đặc điểm của vận tải.................................................................... 3
1.3. Vận tải biển. ................................................................................ 3
1.4. Vị trí vận tải biển ở Việt Nam...................................................... 4
2. Nhu cầu vận tải biển ở thị trường Việt Nam. ...................................... 5
3. Những yếu tố chi phối thị trường vận tải biển nước ta. ....................... 6
3.1. Xu hướng kinh tế. ........................................................................ 6
3.2. Đặc điểm cung ứng và tiêu dùng dịch vụ: .................................... 7
4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường vận tải biển. ............................... 7
4.1. Giữa các loại hình vận tải (cạnh tranh ngoài ngành)..................... 7
4.2. Cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành. ................................. 11
5. đoán thị trường trong những năm tới. ......................................... 11
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ bắc........... 13
1. Giới thiệu khái quát Công ty vận tải thuỷ bắc (Nosco)...................... 13
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty:.............................. 14
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty:....................................................... 15
4. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.. 17Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty vận tải thuỷ bắc
(nosco) ......................................................................................................... 19
I. Hoạt động nghiên cứu thị trường. ......................................................... 19
II. Thị trường mục tiêu. ............................................................................ 20
III. Các chính sách,công cụ:..................................................................... 20
1. Chính sách sản phẩm. ....................................................................... 20
2. Chính sách giá: ................................................................................. 22
3. Chính sách con người. ...................................................................... 24
4. Chính sách sản phẩm...........................................................................27
4.1. Xác định khách hàng mục tiêu. .................................................. 27
4.2. Chào giá và quan hệ khách hàng. ............................................... 27
4.3. Ký kết hợp đồng. ....................................................................... 28
4.4. Xác định thời gian và lịch vận chuyển. ...................................... 28
4.5. Quá trình vận chuyển................................................................. 28
4.6. Phụ lục hợp đồng. ...................................................................... 28
4.7. Thanh toán giá trị hợp đồng vận chuyển hàng hoá. .................... 29
IV. Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Công ty vận tải thuỷ
bắc(nosco)................................................................................................ 29
Chương III: Hoàn thiện các giải pháp mở rộng thị trường vận tải biển
32
I. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu......................... 32
II. Các giải pháp đẩy mạng hoạt động Marketing .................................... 34
Kết luận....................................................................................................... 38
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: