bui_bay012

New Member

Download Tiểu luận Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và những giải pháp đề ra nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Viêt Nam miễn phí





MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá mà đỉnh cao là kinh tế thị trường 2
1.1. Quy luật giá trị. 2
1.1.1. Nội dung của quy luật giá trị 2
1.1.2. Các hình thức chuyển hoá của quy luật giá trị 3
1.2. Vai trò của quy luật giá trị trong việc phát triển sản xuất hàng hoá 4
1.2. 1.Sản xuất hàng hoá 4
1.2.2.Vai trò của quy luật giá trị 4
1.2.2.1.Quy luật giá trị đIều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá 4
1.2.2.2.Quy luật giá trị kích thích cải tiếnkinh tế, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động 5
1.2.2.3.Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế TBCN 6
1.3.Kinh tế thi trường. 6
1.3.1.Kinh tế thị trường là gì?Bản chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 6
1.3.2.Cơ chế thị trưòng 8
1.3.3.TÍNH CHẤT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 9
Chương 2:Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và những giải pháp đề ra nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Viêt Nam 11
2.1. Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam 11
2.1.1. Việc vận dụng quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao cấp 11
2.1.2. Việc vận dụng quy luật giá trị thời gian sau đổi mới 11
2.1.3. Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta 15
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta trong thời gian tới 16
2.2.1. Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ 16
2.2.2.1. Lưu thông hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam 18
Kết luận 19
Tài liệu tham khảo 20
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

g xã hội và sự đa dạng trong các hình thức sở hưu tư liệu sản xuất.
Phân công lao động xã hội là việc phân chia người sản xuất vào những ngành nghề khác nhau của xã hội,hay nói cách khác đó là chuyên mon hoá sản xuất.Phân công lao động xã hội phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.Lực lượng sản xuất càng phát triển thì phân công lao động xã hội càng cao.Như vậy,sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm sản xuất ra đươc bán trên thị trường.
1.2.2. Vai trò của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị tồn tại, hoạt động ở tất cả các cách sản xuất. Có sản xuất hàng hoá và có những đặc điểm hoạt động riêng tuỳ từng trường hợp vào quan hệ sản xuất thống trị. Nó có tác dụng chủ yếu sau.
1.2.2.1.Quy luật giá trị đIều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá. Như đã nói trên, do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu giá cả hàng hoá trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu một ngành nào đó, cung không đáp ứng cầu, giá cả hàng hoá lên cao thì những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất. Những người đang sản xuất hàng hoá sẽ thu hẹp quy mô sản xuất để chuyển sang sản xuất loại hàng hoá này. Như vậy, tư liệu sản xuất, sức lao động và vốn được chuyển vào ngành này tăng lên, cung về loại hàng hoá này trên thị trường sẽ tăng cao. Ngược lại khi ngành đó thu hút quá nhiều lao động xã hội, cung vượt cầu, giá cả hàng hoá hạ xuống, thì người sản xuất sẽ phải chuyển bớt tư liệu sản xuất và sức lao động ra khỏi ngành này để đầu tư vào nơi có giá cả hàng hoá cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao động được phân phối qua lại một cách tự phát vào các ngành này để d dầu tư vào nơi có giá cả hàng hoá cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao động được phân phối qua lại một cách tư phát vào các ngành sản xuất khác nhau. ở đây ta thấy rằng sự biến động của giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế.
Ngoài ra ta còn thấy quy luật giá trị cũng điều tiết và lưu thông hàng hoá. Hàng hoá bao giờ cũng vận động từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Quy luậ giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp lý hơn trong nước.
1.2.2.2.Quy luật giá trị kích thích cải tiến kĩ thuật,hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất hàng hoá nào cũng mong có nhiều lãi. Người có nhiều lãi hơn là người có thời gian lao động cá biệt ít hơn hay bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Còn những người có thời gian lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị lỗ không thu về được toàn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh, mỗi người sản xuất đều luôn luôn tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu thời gian lao động cá biệt. Muốn vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý của sản xuất, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, kết quả l à năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra để có thể thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hoá còn phải thường xuyên cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh. Vì vậy quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá nhiều, nhanh, tốt, rẻ hơn.
1.2.2.3.Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người sản xuất có thể không nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm tốt, làm giỏi có năng suất lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hôị cần thiết và nhờ đó họ phát tài, làm giàu, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó những người làm ăn kém, không may mắn, thời gian lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết nên họ bị lỗ vốn thậm chí đi đến phá sản. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá người sản xuất, kích thích những yếu tố tích cực phát triển và đào thải các yếu tố kém. Nó đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.Sự phân hoá này là kết quả tự nhiên sản xuất hàng hoá dựa trên chế đô tư hữu.
1.3. Kinh tế thị trường.
Nền kinh tế Việt Nam ta đã và đang vận hành theo cơ chế thị trường vậy chúng ta phải hiểu thế nào là cơ chế thị trường ta có một số vấn đề sau:
1.3.1. Kinh tế thị trường là gì?Bản chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường là sự phát triển cao hơn của kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi trên thị trường. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất tới trao đổi, phân phối và tiêu dùng đều thực hiện thông qua thị trường.
Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là các chủ thể tự do lựa chọn các hình thức sở hữu, cách kinh doanh, ngành nghề mà luật pháp không cấm. Mọi hoạt động kinh tế đều diễn ra theo quy luật của nó, sản xuất và bán hàng hoá theo yêu cầu của thị trường, bán cái gì mà thị trường cần chứ không phải bán cái mình có, tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế, các chủ thể được theo đuổi lợi ích chính đáng của mình.
Mô hình kinh tế của Việt Nam được xác định là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lý của nhà nước,định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa la nền kinh tế của chúng ta không phảI là kinh tế quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp như trước đây nhưng đó cũng không phảI là nền kinh tế thị trường tự do giống như các nước tư bản.Tức là không phảI thị trường tư bản chủ nghĩa,cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.Chúng ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,còn có sự đan xen và đấu tranh gữa cái cũ và cái mới,vừa có,vừa chưa có đầy đủ yếu tố xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay,nền kinh tế thị trường của nước ta còn ở tình trạng kém phát triển,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, thấp kém,nền kinh tế ít nhiều còn mang tính tự cấp tự túc.Tuy nhiên,nước ta không lặp lai hoàn toàn quá trình phát triển kinh tế của các nước đI trước:kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển lên kinh tế thị trường tự do,rồi từ kinh tế t...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Thưc trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
A Huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng - Thưc trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
U Thưc trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ Luận văn Kinh tế 0
W Thưc trạng về tổ chức hoạch toán, quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH Trang Sức Bình Minh Luận văn Kinh tế 0
E [Free]Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
N Thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam – thưc trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
E Thưc trạng thu hút FDI vào Trung Quốc và bài học cho Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 2
N Đặc điểm, thưc trạng và giải pháp cho Doanh nghiệp Nhà nước Tài liệu chưa phân loại 0
K Thưc trạng thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988-2004 Tài liệu chưa phân loại 0
N Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn 1995 đến đầu năm 2005 Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top