Download miễn phí Tỉ lệ khò khè ở học sinh 6 –7 tuổi
Mối liên quan giữa “khò khè trong 12 tháng qua” và hút thuốc lá thụ động: Tổng
số điếu thuốc những người sống chung nhà với trẻ hút trung bình mỗi ngày tăng
lên một mức thì nguy cơ bị “khò khè trong 12 tháng qua” tăng 60%, OR = 1,6
(khoảng tin cậy 95% là 1,3 –1,9), với p< 0,001.
Mối liên quan giữa khò khè trong 12 tháng qua và tiền sử bệnh suyễn và dị ứng
(chàm, viêm mũi dị ứng, viêm xoang) của gia đình: Hầu hết các tiền sử bệnh dị
ứng của gia đình đều làm tăng nguy cơ bị khò khè trong 12 tháng qua ở trẻ, trừ
tiền căn suyễn ở mẹ, viêm mũi dị ứng ở mẹ, viêm xoang ở mẹ và viêm xoang ở
anh em, chúng tôi chưa ghinhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong đó, đáng
ghi nhận tiền sử suyễn ở cha và suyễn ở anh em làm gia tăng nguy cơ bị khò khè
trong 12 tháng qua ở trẻ lên lần lượt 7,3 và 4,4 lần.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-26-ti_le_kho_khe_o_hoc_sinh_6_7_tuoi.mZK7bynOTu.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-50984/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
TỈ LỆ KHÒ KHÈ Ở HỌC SINH 6 – 7 TUỔITÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu: Tỉ lệ suyễn đang gia tăng tại các nước, nhất là
các nước đang phát triển. Tại Tiền Giang chưa có nghiên cứu nào về độ lưu hành
suyễn và triệu chứng suyễn. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ khò khè và mô tả
đặc điểm những trường hợp từng được bác sĩ chẩn đoán suyễn về gánh nặng của
bệnh và thói quen điều trị ở học sinh 6- 7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Có tổng cộng 940 học sinh tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ khò khè trong 12
tháng qua là 9%, tỉ lệ từng khò khè là 33,2% và tỉ lệ từng được bác sĩ chẩn đoán
suyễn là 2,2%. Từ đó có thể đoán được tỉ lệ suyễn chưa được chẩn đoán ở mức
khá cao. 21 trường hợp từng được bác sĩ chẩn đoán suyễn có những đặc điểm như
sau: Tỉ lệ nhập viện và tỉ lệ vào cấp cứu vì suyễn trong năm qua tương đương nhau
là 19%; tỉ lệ nghỉ học vì suyễn trong năm qua là 29%, số ngày nghỉ học vì suyễn
trung bình trong năm qua là 6,8 ngày. Nơi điều trị mỗi khi trẻ lên cơn suyễn
thường gặp nhất là bệnh viện/ trung tâm y tế (57%) và phòng khám tư nhân (52%),
có 24% trẻ được cha mẹ tự mua thuốc uống mỗi khi lên cơn suyễn. Mặt khác, có
57% trẻ khi lên cơn suyễn được điều trị thuốc dạng tiêm chích và chỉ có 48% trẻ
được phun hay xịt thuốc mỗi khi lên cơn suyễn.
Kết luận: Tỉ lệ khò khè trong 12 tháng qua ở học sinh 6– 7 tuổi tại Tiền Giang ở
mức trung bình cao và tỉ lệ suyễn chưa được chẩn đoán ở Tiền Giang ở mức khá
cao.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF WHEEZING AMONG 6 - 7 YEAR-OLD
SCHOOLCHILDREN IN TIEN GIANG IN 2007
Huynh Cong Thanh, Ta Van Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 88 - 93
Background - Objectives: The prevalence of asthma has been increasing in many
countries, especially in developing countries. In Tien Giang, there hasn’t been any
survey of the prevalence of asthma and asthma symptoms. Objectives: To
determine the prevalence of wheezing and characteristic features of physician-
diagnosed asthma among 6-7 year-old schoolchildren in Tien Giang province
Method: Cross-sectional survey
Results: 940 schoolchildren joined in our survey. Wheezing in the last 12 months
9%; ever wheezing 33.2% and physician - diagnosed asthma 2.2%. Prevalence of
undiagnosed asthma was estimated at high level. 21 cases of physician - diagnosed
asthma have some characteristic features: admission magnitude due to asthma and
the rate of emergency room visits in the last year was 19%; school absences due to
asthma in last year were 29% while mean days of missing school due to asthma
came to 6.8 days. The most common places of choice for treatment asthma attacks
were in hospital or health center (57%) and clinical cabinet (52%), 24% of patients
taken orally administered drug self-treated from pharmacies for treatment asthma
attacks, 57% of patients were injected and only 48% of patients got nebulized or
sprayed medicine when having asthma attacks.
Conclusion: The prevalence of wheezing in the last 12 months among 6–7 year-
old schoolchildren in Tien Giang was at moderate – high level and the prevalence
of undiagnosed asthma was rather high.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suyễn là một trong các bệnh mạn tính hay gặp nhất trên thế giới. Với độ lưu hành
cao và ngày càng gia tăng tại nhiều nước, đặc biệt ở trẻ em, suyễn hiện là một vấn
đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu, là gánh nặng y tế và kinh tế của tất cả
các quốc gia (3).
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về độ lưu hành suyễn trẻ em đã được thực hiện ở
một số nơi từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu này sử dụng những định
nghĩa suyễn khác nhau nên khó sử dụng để so sánh độ lưu hành giữa các vùng
trong nước cũng như khó tìm ra một con số thuyết phục về độ lưu hành suyễn
chung cho cả nước. Những năm gần đây tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và
Hà Nội đã có những điều tra tỉ lệ suyễn và các triệu chứng suyễn theo mẫu bộ câu
hỏi được chuẩn hóa của nghiên cứu ISAAC (International Study of Asthma and
Allergies in childhood – Nghiên cứu Quốc tế về Suyễn và bệnh Dị ứng ở Trẻ em)
(1). Tại Tiền Giang, hiện chưa có một số liệu nào về độ lưu hành suyễn. Chúng tui
thực hiện nghiên cứu này nhằm cung cấp một vài số liệu cơ bản về bệnh suyễn ở
trẻ em Tiền Giang.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tỉ lệ khò khè và mô tả đặc điểm những trường hợp từng được bác sĩ chẩn
đoán suyễn về gánh nặng của bệnh và thói quen điều trị ở học sinh 6- 7 tuổi tại
tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định các tỉ lệ khò khè và tỉ lệ từng được bác sĩ chẩn đoán suyễn ở học sinh
6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang.
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm (nhập viện, vào cấp cứu và nghỉ học trong năm qua,
yếu tố nghi khởi phát cơn suyễn, nơi điều trị và dạng thuốc điều trị mỗi khi lên
cơn suyễn) của những trường hợp từng được bác sĩ chẩn đoán suyễn ở học sinh 6-
7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang.
- Thăm dò mối liên quan giữa giới tính, địa dư, cân nặng lúc sinh, bú mẹ, số người
trong nhà, khói thuốc lá, tiền sử bệnh dị ứng của gia đình với khò khè và suyễn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ học sinh 6-7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giang.
Dân số chọn mẫu
Học sinh 6- 7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giang tại thời điểm nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Chọn khoảng tin cậy 95%
a: xác suất sai lầm loại 1 (a = 0,05)
Z (1-a/2) = 1,96 (tra từ bảng phân phối chuẩn)
d: Độ chính xác mong muốn
p: Theo nghiên cứu của Bạch Văn Cam và cộng sự tại TPHCM vào năm 2001 (2):
“Từng bị khò khè”: p1 = 0,325 ® n1 = 338
“Khò khè 12 tháng qua”: p2 = 0,17 ® n2 = 217
“Đã từng được chẩn đoán suyễn”: p3 = 0,045 và d = 0,02 ® n3 = 413.
Vì vậy chúng tui chọn cỡ mẫu lớn nhất là n = 413.
Cỡ mẫu hiệu chỉnh (vì chọn mẫu cụm) với ảnh hưởng thiết kế là 2:
N = 2 x n = 2 x 413 = 826.
Tuy nhiên, vì công cụ thu thập số liệu là bảng câu hỏi do cha mẹ trẻ tự điền, nên
chắc chắn sẽ có 1 tỉ lệ cha mẹ trẻ không phản hồi. Trong nghiên cứu của Bạch Văn
Cam và cộng sự, tỉ lệ phản hồi là 92,3% nên cần điều chỉnh cỡ mẫu lớn hơn:
N’ = N/ 0,923 = 895.
Chúng tui chọn cỡ mẫu khoảng 1.000 trẻ.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu 2 bậc và lấy mẫu cụm theo các bước:
- Bước 1: Lập danh sách tất cả các lớp 1 và 2 trong tỉnh và đánh số thứ tự lớp.
- Bước 2: Lấy mẫu bậc 1, tức là chọn ngẫu nhiên 30 lớp từ danh sách tất cả các lớp
1 và 2 trong tỉnh.
Điều tra tất cả học sinh trong lớp được chọn.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
Toàn bộ học sinh đang học lớp 1-2 của 30 cụm học sinh thuộc các trường tiểu học
trong tỉnh Tiền Giang năm 2007.
Tiêu chí loại trừ
- Học sinh lớp 1 và 2 nhưng ngoài độ tuổi 6-7 tính tới thời điểm thực hiện nghiên
cứu.
- Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Người trả lời không phải là cha mẹ trẻ.
- Phiếu trả lời thiếu thông tin.
Thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu
Gửi bộ câu hỏi cho cha mẹ trẻ tự điền.
7 ngày sau quay lại thu phiếu.
Công cụ thu thập số liệu
Là bộ câu hỏi do cha mẹ trẻ tự điền, gồm 27 câu trong đó có 8 câu hỏi đã được
chuẩn hóa, được ...