Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
Từ khi chiếc máy tính đầu tiên ra đời cho đến nay máy tính vẫn khẳng định vai trò lớn của nó trong sự phát triển kinh tế_ xã hội.
Công nghệ thông tin ngày nay đã phát triển vượt bậc, tin học được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý.. Mạng LAN được sử dụng rộng rãi và phổ biến, các sở, ban ngành, cơ quan, xí nghiệp đều lắp đặt hệ thống quản trị mạng này. Tạo điều kiện cho công việc quản lý thuận tiện nhanh chóng , chính xác hơn, hiệu quả công việc cao hơn.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp em trình bày về: “tìm hiểu thiết kế và xây dựng mạng Lan trong cơ quan xí nghiệp”
Đồ án được bố cục làm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về mạng.
Chương 1 – Tổng quan về mạng máy tính , trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng, phân loại mạng máy tính theo phạm vi địa lý (LAN, WAN, GAN, MAN), theo TOPO và theo từng chức năng.
Chương 2 – Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và bộ quản thúc mô hình TCP/IP, trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng chạy trên bộ giao thức TCP/IP, mô hình OSI.
Chương 3 – Mạng Lan và thiết kế mạng Lan , trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về LAN, các phương pháp điều khiển truy cập trong LAN, các công nghệ và các chuẩn cáp, các phương pháp đi cáp.
Phần 2: Thiết kế mạng LAN.
1. Yêu cầu thiết kế.
2. Phân tích thiết kế hệ thống.
3. Cài đặt cấu hình hệ thống.
Mục đích nghiên cứu Đồ án “tìm hiểu thiết kế và xây dựng mạng LAN cho cơ quan xí nghiệp” em có thể thiết kế và xây dựng các mạng LAN, WAN, và các mạng khác phục vụ theo yêu cầu của thực tế. Do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em chân thành cảm ơn!
C¸c tõ tiÕng Anh viÕt t¾t trong ®å ¸n
Từ viết tắt Dạng đầy đủ
CPU Center Processor Unit
DNS Domain Name System
FTP File Transfer Protocol
GAN Global Area Network
HTTP Hypertext Transfer Protocol
ICMP Internet Control Message Protocol
IGMP Internet Group Messages Protocol
IP Internet Protocol
ISO International Standard Oranization
LAN Local Area Network
MAC Media Access Control
MAN Metropolitan Area Network
NIC Network Information Center
NLSP Netware Link Servise Protocol
OS - IS Open System Interconnection Intermediate System To Intermediate System
OSI Open Systems Interconnect
OSPF Open Shortest Path First
RIP Routing Information Protocol
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
STP Shield Twisted Pair
TCP Transmission Control Protocol
TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol
UDP User Datagram Protocol
UTP Unshield Twisted Pair
WAN Wide Area Network
WWW World Wide Web
MỤC LỤC
Lời nói đầu...........................................................................................2
Các từ viết tắt trong đồ án 3
Phần 1: Tổng quan về mạng
Chương 1: Tổng quan mạng máy tính 6
1.1.Khái niệm mạng máy tính 6
1.2.Phân loại mạng máy tính 6
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý 6
1.2.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch 8
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh 8
1.2.2.2. Mạng chuyển mạch bản tin 8
1.2.2.3. Mạng chuyển mạch gói 9
1.2.3. Phân loại theo TOPO 9
1.2.3.1.Mạng hình sao 9
1.2.3.2.Mạng dạng vòng 10
1.2.3.3.Mạng dạng tuyến(Bus topolory) 11 . 1.2.3.4 Mạng kết hợp .........................................................11
1.2.4.Phân loại theo chức năng 12
1.2.4.1.Mạng theo mô hình Client- Server 12
1.2.4.2.Mạng ngang hàng 12
Chương 2: Mô hình tham chiếu hệ thống mở
OSI và bộ giao thức TCP/IP 12
2.1. Mô hình OSI 12
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của OSI…………………….. 13
2.1.2. Các giao thức trong OSI.....................................................15
2.1.3. Chức năng chủ yếu của các tầng của mô hình OSI 15
2.2. Bộ giao thức TCP/IP 18
2.2.1. Tổng quan về TCP/IP 18
2.2.2. So sánh OSI và TCP/IP 21
2.2.3. Các giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP.............22
2.2.3.1. Giao thức hiệu năng IP 22
2.2.3.2. Giao thức hiệu năng UDP.......................................24
2.2.3.3. Giao thức hiệu năngTC.............................................25
Chương 3: Mạng LAN và thiết kế mạng LAN 26
3.1. Các thiết bị LAN cơ bản..............................................................26
3.1.1. Các thiết bị chính của LAN 26
3.1.1.1. Card mạng- NIC 26
3.1.1.2. Repeater- Bộ lặp 27
3.1.1.3. Hub 27
3.1.1.4. Liên mạng 28
3.1.1.5. Cầu nối (bridge) 28
3.1.1.6. Bộ dẫn đường (router) 32
3.1.1.7. Bộ chuyển mạch(switch) 34
3.1.2. Hệ thống cáp dùng cho LAN 35
3.1.2.1. Cáp xoắn 35
3.1.2.2. Cáp đồng trục 35
3.1.2.3. Cáp sợi quang 36
3.2. Thiết kế mạng LAN 37
3.2.1. Mô hình phân cấp 37
3.2.2. Mô hình an ninh an toàn 38
3.2.3. Các bước thiết kế 42
3.2.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng 42
3.2.3.2. Lựa chọn các thiết bị phần cứng 42
3.2.3.3. Các phần mềm mạng 43
3.2.3.4. Công cụ quản lý quản trị 43
3.2.4. Xây dựng mạng LAN quy mô một toà nhà. 43
3.2.4.1. Các thiết bị cần thiết. 44
3.2.4.2. Phân tích yêu cầu 44 3.2.4.3. Thiết kế hệ thống 45
phần 2: thiết kế mạng..............................................................47
1.yêu cầu thiết kế................................................................................47
2Phân tích thiết kế hệ thống ...47
2.1 Hệ thống chuyển mạch..............................................................50
2.2 Hệ thống cáp..............................................................................50
3.cài đặt cấu hinh hệ thống..................................................................50
3.1 cài đặt dịch vụ cho server..............................................................50
3.2 thiết lập cấu hình TC/IP.................................................................50
3.3 thực hiện kiểm tra cỏc hoạt động của mang..................................54
3.3.1 quá trì nh kiểm tra dựng mô hình OS.........................................55
3.3.2 kiểm tra lớp mạng với lệnh ping................................................55
3.3.3 kiểm tra thông số cấu hình mạng...............................................55 Kết luận................................................................................................57
Hướng phát triển 58
Danh mục tài liệu tham khảo ..... 59
Phụ lục 1:_1.1 Phương pháp bấm đấu RJ- 45 60 1
1.2 Phương pháp lắp đặt Outlet cho các nốt mạng...........65
Phụ lục 2 Hướng dẫn cấu hình dịch vụ..............................................65
Phụ lục 3: Hướng dẫn cấu hình chia sẻ kết nối 70
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG
************************
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH.
Vào những năm 50 , những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các bóng đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao đổi dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chình là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính .
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép mở rộng khả năng tính toán của Trung tâm máy tính đến các vùng xa. Vào năm 1977 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường mạng của mình cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối bằng dây cáp mạng, và đó chính là hệ điều hành đầu tiên.
1.1. Khái niệm về mạng máy tính :
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao đổi thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính.
PC1 PC2
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ vời nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mền, CD Rom…điều này gây nhiều bất tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điễm sau:
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn , trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ…).
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email ) và có thể sử dụng mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn bán hay muốn mua một cái gì đó ), hay sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác …
- Một số người sử dụng không cần trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà các chức năng lại mạnh ).
- Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác cong rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
- Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp (files ) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục đó.
1.2. Phân loại mạng máy tính :
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau:
• Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network ) : là mạng được lắp đặt trong phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp… Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.
• Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network) : Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hay một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng 100 Km trở lại.Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s ).
• Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
• Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được thiết lập trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất.Thông thường kết nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng nhiều nhất.
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu )
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network )
Trong trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định ( hình 1).
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất xử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network)
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận để chuyển bản tin tới đích . tuỳ từng trường hợp vào điều khiện về mạng, các thông tin khác nhau có thể được gửi đi theo các con đường khác nhau
Ưu điểm :
Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà được phân chia giữa các trạm.
Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thông báo cho đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn mạng.
Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông báo.
Có thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhược điểm :
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các thông báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và chất lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin (pachet) có khuôn dạng quy định trước. Mối gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích ( người nhận) của gói tin. Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu.
Phương pháp chuyển mach bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần lưu trữ tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.
1.2.3. Phân loại máy tính theo TOPO:
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology ), mạng dạng vòng (Ring Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao - vòng, mạng hình hỗn hợp,…
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng ( hình 2).
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hay chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm :
Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.
Mạng có thể dễ dạng mở rộng hay thu hẹp.
Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối điểm - điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.
Nhược điểm :
Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của trung tâm.
Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm.
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m với công nghệ hiện tai).
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm:
Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đườn dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm : Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.
Sơ đồ bấm cáp chéo nối PC qua PC.
Cặp 1 Cặp 2 Cặp 3 Cặp 4
Đầu 1 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8
Đầu2 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8
Cáp- cần chắc chắn là cáp CAT 5, tốt nhất là ta nên chọn cáp Straight- Through chưa có đầu nối, khi đó ta chỉ cần thay đổi thứ tự của đầu nối bên kia.
Connectos (đấu đầu nối)- Các cáp đấu chéo có đầu nối tuân theo chuẩn CAT 5 RJ- 45 (Registered Jack), RJ-45 tương tự như đầu cuối dây điện thoại (tuy nhiên, dây điện thoại chỉ có 4 dây nhỏ). Ta cũng cần kiểm tra các đầu cuối mà ta muốn đấu nối có theo chuẩn CAT5 không. Do cũng có các loại Jack khác sử dụng cho các loại cáp khác (ví dụ cáp đồng trục).
Crimper- công cụ bấm
Stripper- công cụ để tuốt dây, tất nhiên ta có thể sử dụng dao để thay thế. Tất nhiên khi sử dụng cần cẩn thận để đầu dây được tuôt đẹp và không bị hỏng khi cho vào giắc cắm.
Cutters- Ta cần có một cặp kìm cho phép ta cắt được một số cáp theo một đường thẳng. Đây là nhiệm cụ quan trọng do chúng ta cần đảm bảo các dây trong sợi cáp có chiều dài bằng nhau.
Thực hiện lắp đặt RJ-45:
Như vậy chúng ta đã chuẩn bị được các công việc cần thiết trước khi làm dây cáp đấu chéo. Đầu tiên, ta cắt một giai đoạn dây cáp thích hợp với cách mà chúng ta cần, tất nhiên không thể dài quá.
Bước 1: Cạo vỏ của dây cáp một đoạn khoảng 5cm ở mỗi đầu cuối cáp, cần chú y khi không cắt vào sợi cáp nhỏ bên trong, nếu có ta cần thực hiện lại bước này.
Bước 2: Trải dây cáp, cần cẩm thận sao cho các dây không bị tách rời nhau ra
Bước 3: Mọi việc trỏ nên khá dễ dàng, ta cần quyết định các đầu cáp nào cần được tạo.
Nếu ta làm từ đầu thì cần có hai đầu giắc. Nếu ta sử dụng cáp được tạo sẵn (Straight Through) thì chỉ cần một đầu giắc. Hình dưới đây chỉ cho ta biết thứ tự các dây trong cáp với từng đầu cáp.
Ta tách từng sợi đôi trong cáp, chú ý không tách đến phần nhựa, sắp xếp chúng theo thứ tự từng đầu cáp theo hình vẽ, dùng kìm cắt dây, yêu cầu phần dây lad 1,2 cm và vết cắt cần thẳng.
Bước 4: Đẩy các đầu dây vào giắc theo đúng thứ tự, như hình vẽ
Bước 5: Dùng kìm bấm để cố định giắc.
Kiểm tra xem cáp đã được tạo thành công chưa, trên hình vẽ dưới đây cho ta hai trường hợp cáp tốt và cáp chưa đạt yêu cầu (rất dễ bị hỏng phần tiếp xúc).
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu
Từ khi chiếc máy tính đầu tiên ra đời cho đến nay máy tính vẫn khẳng định vai trò lớn của nó trong sự phát triển kinh tế_ xã hội.
Công nghệ thông tin ngày nay đã phát triển vượt bậc, tin học được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý.. Mạng LAN được sử dụng rộng rãi và phổ biến, các sở, ban ngành, cơ quan, xí nghiệp đều lắp đặt hệ thống quản trị mạng này. Tạo điều kiện cho công việc quản lý thuận tiện nhanh chóng , chính xác hơn, hiệu quả công việc cao hơn.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp em trình bày về: “tìm hiểu thiết kế và xây dựng mạng Lan trong cơ quan xí nghiệp”
Đồ án được bố cục làm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về mạng.
Chương 1 – Tổng quan về mạng máy tính , trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng, phân loại mạng máy tính theo phạm vi địa lý (LAN, WAN, GAN, MAN), theo TOPO và theo từng chức năng.
Chương 2 – Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và bộ quản thúc mô hình TCP/IP, trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng chạy trên bộ giao thức TCP/IP, mô hình OSI.
Chương 3 – Mạng Lan và thiết kế mạng Lan , trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về LAN, các phương pháp điều khiển truy cập trong LAN, các công nghệ và các chuẩn cáp, các phương pháp đi cáp.
Phần 2: Thiết kế mạng LAN.
1. Yêu cầu thiết kế.
2. Phân tích thiết kế hệ thống.
3. Cài đặt cấu hình hệ thống.
Mục đích nghiên cứu Đồ án “tìm hiểu thiết kế và xây dựng mạng LAN cho cơ quan xí nghiệp” em có thể thiết kế và xây dựng các mạng LAN, WAN, và các mạng khác phục vụ theo yêu cầu của thực tế. Do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em chân thành cảm ơn!
C¸c tõ tiÕng Anh viÕt t¾t trong ®å ¸n
Từ viết tắt Dạng đầy đủ
CPU Center Processor Unit
DNS Domain Name System
FTP File Transfer Protocol
GAN Global Area Network
HTTP Hypertext Transfer Protocol
ICMP Internet Control Message Protocol
IGMP Internet Group Messages Protocol
IP Internet Protocol
ISO International Standard Oranization
LAN Local Area Network
MAC Media Access Control
MAN Metropolitan Area Network
NIC Network Information Center
NLSP Netware Link Servise Protocol
OS - IS Open System Interconnection Intermediate System To Intermediate System
OSI Open Systems Interconnect
OSPF Open Shortest Path First
RIP Routing Information Protocol
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
STP Shield Twisted Pair
TCP Transmission Control Protocol
TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol
UDP User Datagram Protocol
UTP Unshield Twisted Pair
WAN Wide Area Network
WWW World Wide Web
MỤC LỤC
Lời nói đầu...........................................................................................2
Các từ viết tắt trong đồ án 3
Phần 1: Tổng quan về mạng
Chương 1: Tổng quan mạng máy tính 6
1.1.Khái niệm mạng máy tính 6
1.2.Phân loại mạng máy tính 6
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý 6
1.2.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch 8
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh 8
1.2.2.2. Mạng chuyển mạch bản tin 8
1.2.2.3. Mạng chuyển mạch gói 9
1.2.3. Phân loại theo TOPO 9
1.2.3.1.Mạng hình sao 9
1.2.3.2.Mạng dạng vòng 10
1.2.3.3.Mạng dạng tuyến(Bus topolory) 11 . 1.2.3.4 Mạng kết hợp .........................................................11
1.2.4.Phân loại theo chức năng 12
1.2.4.1.Mạng theo mô hình Client- Server 12
1.2.4.2.Mạng ngang hàng 12
Chương 2: Mô hình tham chiếu hệ thống mở
OSI và bộ giao thức TCP/IP 12
2.1. Mô hình OSI 12
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của OSI…………………….. 13
2.1.2. Các giao thức trong OSI.....................................................15
2.1.3. Chức năng chủ yếu của các tầng của mô hình OSI 15
2.2. Bộ giao thức TCP/IP 18
2.2.1. Tổng quan về TCP/IP 18
2.2.2. So sánh OSI và TCP/IP 21
2.2.3. Các giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP.............22
2.2.3.1. Giao thức hiệu năng IP 22
2.2.3.2. Giao thức hiệu năng UDP.......................................24
2.2.3.3. Giao thức hiệu năngTC.............................................25
Chương 3: Mạng LAN và thiết kế mạng LAN 26
3.1. Các thiết bị LAN cơ bản..............................................................26
3.1.1. Các thiết bị chính của LAN 26
3.1.1.1. Card mạng- NIC 26
3.1.1.2. Repeater- Bộ lặp 27
3.1.1.3. Hub 27
3.1.1.4. Liên mạng 28
3.1.1.5. Cầu nối (bridge) 28
3.1.1.6. Bộ dẫn đường (router) 32
3.1.1.7. Bộ chuyển mạch(switch) 34
3.1.2. Hệ thống cáp dùng cho LAN 35
3.1.2.1. Cáp xoắn 35
3.1.2.2. Cáp đồng trục 35
3.1.2.3. Cáp sợi quang 36
3.2. Thiết kế mạng LAN 37
3.2.1. Mô hình phân cấp 37
3.2.2. Mô hình an ninh an toàn 38
3.2.3. Các bước thiết kế 42
3.2.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng 42
3.2.3.2. Lựa chọn các thiết bị phần cứng 42
3.2.3.3. Các phần mềm mạng 43
3.2.3.4. Công cụ quản lý quản trị 43
3.2.4. Xây dựng mạng LAN quy mô một toà nhà. 43
3.2.4.1. Các thiết bị cần thiết. 44
3.2.4.2. Phân tích yêu cầu 44 3.2.4.3. Thiết kế hệ thống 45
phần 2: thiết kế mạng..............................................................47
1.yêu cầu thiết kế................................................................................47
2Phân tích thiết kế hệ thống ...47
2.1 Hệ thống chuyển mạch..............................................................50
2.2 Hệ thống cáp..............................................................................50
3.cài đặt cấu hinh hệ thống..................................................................50
3.1 cài đặt dịch vụ cho server..............................................................50
3.2 thiết lập cấu hình TC/IP.................................................................50
3.3 thực hiện kiểm tra cỏc hoạt động của mang..................................54
3.3.1 quá trì nh kiểm tra dựng mô hình OS.........................................55
3.3.2 kiểm tra lớp mạng với lệnh ping................................................55
3.3.3 kiểm tra thông số cấu hình mạng...............................................55 Kết luận................................................................................................57
Hướng phát triển 58
Danh mục tài liệu tham khảo ..... 59
Phụ lục 1:_1.1 Phương pháp bấm đấu RJ- 45 60 1
1.2 Phương pháp lắp đặt Outlet cho các nốt mạng...........65
Phụ lục 2 Hướng dẫn cấu hình dịch vụ..............................................65
Phụ lục 3: Hướng dẫn cấu hình chia sẻ kết nối 70
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG
************************
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH.
Vào những năm 50 , những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các bóng đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao đổi dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chình là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính .
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép mở rộng khả năng tính toán của Trung tâm máy tính đến các vùng xa. Vào năm 1977 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường mạng của mình cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối bằng dây cáp mạng, và đó chính là hệ điều hành đầu tiên.
1.1. Khái niệm về mạng máy tính :
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao đổi thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính.
PC1 PC2
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ vời nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mền, CD Rom…điều này gây nhiều bất tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điễm sau:
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn , trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ…).
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email ) và có thể sử dụng mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn bán hay muốn mua một cái gì đó ), hay sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác …
- Một số người sử dụng không cần trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà các chức năng lại mạnh ).
- Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác cong rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
- Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp (files ) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục đó.
1.2. Phân loại mạng máy tính :
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau:
• Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network ) : là mạng được lắp đặt trong phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp… Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.
• Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network) : Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hay một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng 100 Km trở lại.Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s ).
• Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
• Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được thiết lập trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất.Thông thường kết nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng nhiều nhất.
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu )
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network )
Trong trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định ( hình 1).
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất xử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network)
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận để chuyển bản tin tới đích . tuỳ từng trường hợp vào điều khiện về mạng, các thông tin khác nhau có thể được gửi đi theo các con đường khác nhau
Ưu điểm :
Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà được phân chia giữa các trạm.
Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thông báo cho đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn mạng.
Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông báo.
Có thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhược điểm :
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các thông báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và chất lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin (pachet) có khuôn dạng quy định trước. Mối gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích ( người nhận) của gói tin. Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu.
Phương pháp chuyển mach bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần lưu trữ tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.
1.2.3. Phân loại máy tính theo TOPO:
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology ), mạng dạng vòng (Ring Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao - vòng, mạng hình hỗn hợp,…
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng ( hình 2).
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hay chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm :
Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.
Mạng có thể dễ dạng mở rộng hay thu hẹp.
Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối điểm - điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.
Nhược điểm :
Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của trung tâm.
Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm.
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m với công nghệ hiện tai).
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm:
Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đườn dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm : Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.
Sơ đồ bấm cáp chéo nối PC qua PC.
Cặp 1 Cặp 2 Cặp 3 Cặp 4
Đầu 1 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8
Đầu2 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8
Cáp- cần chắc chắn là cáp CAT 5, tốt nhất là ta nên chọn cáp Straight- Through chưa có đầu nối, khi đó ta chỉ cần thay đổi thứ tự của đầu nối bên kia.
Connectos (đấu đầu nối)- Các cáp đấu chéo có đầu nối tuân theo chuẩn CAT 5 RJ- 45 (Registered Jack), RJ-45 tương tự như đầu cuối dây điện thoại (tuy nhiên, dây điện thoại chỉ có 4 dây nhỏ). Ta cũng cần kiểm tra các đầu cuối mà ta muốn đấu nối có theo chuẩn CAT5 không. Do cũng có các loại Jack khác sử dụng cho các loại cáp khác (ví dụ cáp đồng trục).
Crimper- công cụ bấm
Stripper- công cụ để tuốt dây, tất nhiên ta có thể sử dụng dao để thay thế. Tất nhiên khi sử dụng cần cẩn thận để đầu dây được tuôt đẹp và không bị hỏng khi cho vào giắc cắm.
Cutters- Ta cần có một cặp kìm cho phép ta cắt được một số cáp theo một đường thẳng. Đây là nhiệm cụ quan trọng do chúng ta cần đảm bảo các dây trong sợi cáp có chiều dài bằng nhau.
Thực hiện lắp đặt RJ-45:
Như vậy chúng ta đã chuẩn bị được các công việc cần thiết trước khi làm dây cáp đấu chéo. Đầu tiên, ta cắt một giai đoạn dây cáp thích hợp với cách mà chúng ta cần, tất nhiên không thể dài quá.
Bước 1: Cạo vỏ của dây cáp một đoạn khoảng 5cm ở mỗi đầu cuối cáp, cần chú y khi không cắt vào sợi cáp nhỏ bên trong, nếu có ta cần thực hiện lại bước này.
Bước 2: Trải dây cáp, cần cẩm thận sao cho các dây không bị tách rời nhau ra
Bước 3: Mọi việc trỏ nên khá dễ dàng, ta cần quyết định các đầu cáp nào cần được tạo.
Nếu ta làm từ đầu thì cần có hai đầu giắc. Nếu ta sử dụng cáp được tạo sẵn (Straight Through) thì chỉ cần một đầu giắc. Hình dưới đây chỉ cho ta biết thứ tự các dây trong cáp với từng đầu cáp.
Ta tách từng sợi đôi trong cáp, chú ý không tách đến phần nhựa, sắp xếp chúng theo thứ tự từng đầu cáp theo hình vẽ, dùng kìm cắt dây, yêu cầu phần dây lad 1,2 cm và vết cắt cần thẳng.
Bước 4: Đẩy các đầu dây vào giắc theo đúng thứ tự, như hình vẽ
Bước 5: Dùng kìm bấm để cố định giắc.
Kiểm tra xem cáp đã được tạo thành công chưa, trên hình vẽ dưới đây cho ta hai trường hợp cáp tốt và cáp chưa đạt yêu cầu (rất dễ bị hỏng phần tiếp xúc).
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: