langtudatinh_sitinh
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
.
Trong các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác khoan dầu khí thì việc hoàn thiện cơ sở khoa học thiết kế và dự toán xây dựng giếng có vai trò quan trọng nhất.
Thiết kế giếng khoan là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền khoa học sản xuất.Các giếng khoan dầu và khí là những công trình mang tính đặc thù .Các công trình này thường thi công trong điều kiện địa lí-kỹ thuật và môi trường làm việc hết sức phức tạp ,giá thành công trình dao động từ vài triệu đô đến hàng chục triệu đô la Mỹ.Chính vì vậy ,quá trình thi công xây dựng giếng không thể không thực hiện một cách cụ thể,chi tiết và chuyên môn hóa cao các công việc của từng giai đoạn.
Một phần quan trọng trong quá trình hoàn thiện giếng là tính toán ,lựa chọn ống chống.Qua quá trình học tập,nghiên cứu,thực tập tại xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro,và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Đức Vinh,em đã lựa chọn đề tài:Tính toán và lựa chọn ống chống cho giếng khai thác dầu làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học được xây dựng dựa trên quá trình học tập,nghiên cứu tại trường kết hợp với thực tế sản xuất nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học.Với mức độ tài liệu và thời gian nghiên cứu hoàn thành đồ án có hạn,cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế,nên sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý,bổ sung của các thầy cô,các nhà chuyên môn và các bạn cùng đọc.
CHƯƠNG 1
LỰA CHỌN CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN
Cấu trúc giếng khoan được xác định bằng:
Số lượng các cột ống chống trong giếng khoan
Đường kính và chiều sâu thả các cột ống chống
Đường kính choòng khoan tương ứng dùng khoan để thả các cột ống chống.
Chiều cao dâng của vữa xi măng trong khoảng không gian vành xuyến ống chống.
Việc lựa chọn cấu trúc giếng khoan phù hợp phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau: mục đích giếng khoan và phương pháp khoan, điều kiện địa chất khoan qua, chiều sâu vỉa sản phẩm, số lượng vỉa sản phẩm, phương pháp mở vỉa sản phẩm, khả năng thiết bị kỹ thuật và thực trạng công nghệ.
Trong tất cả các trường hợp, cấu trúc giếng khoan phải đảm bảo được khả năng thi công đến chiều sâu thiết kế và đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như thiết kế đặt ra.
Với mục đích giảm thiểu thời gian thi công và tạo điều kiện tốt cho công tác khoan nhằm phòng ngừa các phức tạp và sự cố trong quá trình khoan nên khi thiết kế cấu trúc giếng khoan cần chú ý đến:
Chiều sâu của đối tượng khai thác (vỉa sản phẩm), sản lượng của chúng và tính thấm, chứa của vỉa.
Tính chất cơ lý và trạng thái gắn kết của đất đá, trong trường hợp thân giếng hở, cần tính tới các phức tạp địa chất có thể xảy ra các hiện tượng như bó, kẹt cần khoan, sập lở, hang hốc, phun trào…
Áp suất vỉa và áp suất lỗ hổng, cũng như áp suất phá vỡ vỉa của đất đá khoan qua.
Nhiệt độ của đất đá theo chiều sâu thân giếng.
Nói chung, khi lựa chọn cấu trúc giếng khoan thì các đặc tính của các chỉ tiêu đã liệt kế ở triên phụ thuộc nhiều vào các thông số kỹ thuật và công nghệ thi công, xây dựng giếng khoan, cũng như đặc điểm và tính chất phức tạp của điều kiện địa chất.
Có thể nhận xét rằng một số yếu tố chủ quan ở mức độ này hay ở mức độ khác có thể trở thành yếu tố khách quan, trong trường hợp này số lượng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quá trình thiết kế có thể là giới hạn đáng kể, nhưng cũng có thể không có và việc lựa chọn cấu trúc giếng khoan chỉ là việc xác định chính xác chiều sâu thả các cột ống chống mà thôi.
Phụ thuộc vào các yêu cầu đối với giếng khoan (các yếu tổ chủ quan) và đặc điểm địa chất của vùng mỏ (các yếu tố khách quan) thiết kế cấu trúc giếng có thể đạt hiệu quả rất tốt nhưng cũng có thể đạt hiệu quả kém.
Cấu trúc giếng khoan được xem là hợp lý nếu nó bảo đảm giá thành xây dựng giếng thấp nhất, cũng như hoàn thiện các hạn chế tồn tại về kỹ thuật (thiết bị kỹ thuật và vật tư, điều kiện vận chuyển), những hạn chế về công nghệ (áp dụng công nghệ mới, tổ chức các công việc chính và phụ trợ của các đơn vị, xí nghiệp tham gia quá trình thi công xây dựng giếng), những hạn chế về điều kiện địa chất (như sự xuất hiện nước vỉa, mất dung dịch khoan và vữa xi măng, sập lở và trương nở của đất đá) những đòi hỏi về độ tin cậy và tuổi thọ của giếng khoan trong suốt thời gian làm việc của giếng (thử vỉa, hoàn thiện giếng và khai thác).
1.1. Chọn chiều sâu thả và đường kính các cột ống chống
1.1.1. Tính toán và lựa chọn chiều sâu thả các cột ống chống
Khi thiết kế cấu trúc giếng, bước đầu tiên là chọn số cột ống chống và chiều sâu thả. Có hai yếu tố quyết định tới tính toán và xác định chiều sâu thả các cột ống chống: điều kiện địa chất khoan qua và trình độ kỹ thuật, công nghệ thực hiện các giai đoạn trong quy trình xây dựng giếng.
Hai yếu tố này cần và đủ để tính toán chiều sâu thả các cột ống chống. Nếu các điều kiện địa chất trong toàn bộ thân giếng có những bất thường (không có cùng một môi trường địa chất như nhau) và khả năng kỹ thuật-công nghệ khoan không cho phép thực hiện cùng lúc thì phải thay đổi cho phù hợp với các khoảng khoan riêng biệt.
Có thể lý giải như sau: Khi các tham số có trước của các qui trình công nghệ không hợp lý về mặt kinh tế khi khoan tiếp các khoảng khoan phía dưới (tiếp theo) của giếng sẽ gây nhiều khó khăn phức tạp trong khoảng đã khoan phía trên, nếu khoảng khoan này chưa được gia cố bằng ống chống hay phải thực hiện thêm một số giải pháp công nghệ đặc biệt để phòng ngừa những phức tạp này. Chính vì vậy, chiều sâu thả ống chống cần được quyết định một cách cụ thể phù hợp với điều kiện bất thường của vật chất.
Từ mục đích này, việc xây dựng biểu đồ phân bố gradient áp suất vỉa Pv theo chiều sâu thẳng đứng Lv (ßv = Pv/Lv), gradient áp suất phá vỡ vỉa ßvv (ßvv = Pvv/Lv) và gradient áp suất cột dung dịch khoan (ßdd = Ydd) là hết sức cần thiết.
Các đại lượng Pv, Pvv hay được tính toán trên cơ sở số liệu nghiên cứu địa chất, địa vật lý của các giếng hay của vùng lân cận gần nhất về mặt địa lý cũng như địa tầng để đưa ra các giá trị về áp suất vỉa, vỡ vỉa, mất dung dịch. Trong trường hợp không có số liệu, áp suất phá vỡ vỉa Pvv có thể dự toán theo các công thức sau:
Pvv = 0,83 L + 6,6 Pv (1.1)
Pvv = 0.87P lỗ hổng (1.2)
Pvv = Pv + µ (Plỗ.hổng – Pv)/(1- µ) (1.3)
Trong đó:
Pv – áp suất vỉa ở chiều sâu L (MPa)
Plỗ.hổng – áp suất lỗ hổng của vỉa bên trên (MPa)
Plỗ.hổng = 0,01 LPdd
Pdd – trọng lượng riêng của đất đá ở chiều sâu L (g/cm3)
µ - hệ số Poisson
µ đất sét = 0,0977 P¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬1,4dd
Áp suất mà ở giá trị này có hiện tượng dung dịch bị mất vào vỉa được gọi là áp suất mất dung dịch và được xác định theo số liệu thực tế hay bơm ép thử (lưu lượng 1-2 l/s). Khi không có số liệu về áp suất mất dung dịch Pmdd, có thể đoán theo công thức sau:
Pmdd = (0,75 – 0,95) Pvv (1.4)
Trong các khoảng chiều sâu chứa các tạp chất có tính chảy dẻo cao, để tính gradient áp suất vỡ vỉa ßvv, ở giá trị của đại lượng Pv có thể lấy giá trị áp suất lỗ hổng của đất đá. Trong các khoảng khoan có cường độ mất dung dịch lớn mà việc khống chế trong quá trình khoan không đạt kết quả, để tính toán
Mực chất lỏng hạ xuống 40-50 m thấp hơn mức mà tại giá trị này dự kiến gọi dòng, thử vỉa hay khai thác.
Trong tất cả các trường hợp hạ mực chất lỏng trong giếng không được lớn hơn chiều sâu mà tại giá trị này áp suất thủy tĩnh trong giếng tạo nên áp suất dư ngoài lớn hơn giá trị giới hạn áp suất bóp méo cho phép của cột ống chống.
Mực chất lỏng trong giếng được phép hạ xuống đơn giản nhất là bằng cách thả cột ống bịt kín phía dưới vào giếng để đẩy chất lỏng trong giếng ra đúng bằng thể tích của cột ống và thể tích này được tính toán và xác định trước theo yêu cầu công nghệ.
Trường hợp khi trong cột ống chống có dung dịch khoan với tỷ trọng γdd > 1,4 g/cm3, thử độ kín của cột ống bằng phương pháp hạ mực chất lỏng có thể thực hiện bằng cách thay dung dịch khoan bằng một chất lỏng có tỷ trọng nhỏ hơn.
Khi thử độ kín cột ống chống bằng phương pháp hạ mực chất lỏng được xem là kín nếu sau 8h mà mực chất lỏng trong giếng dâng lên không lớn hơn giá trị trìn bày trong (bảng 3.4.4)
Bảng 3.4.4.Giá trị cho phép dâng mực chất lỏng trong giếng
Hạ mực chất lỏng ở chiều sâu,m Mực chất lỏng trong giếng dâng lên(m) sau
8h tương ứng với đường kính ống chống,mm
114-219 >219
< 400 0,8 0,5
400-600 1,1 0,8
600-800 1,4 1,1
800-1000 1,7 1,3
> 1000 2,0 1,5
Đo mực chất lỏng trong giếng được thực hiện lần đầu tiên sau 3h tính từ thời điểm đã hạ mực chất lỏng xuống đến chiều sâu tính toán, lần thừ 2 và thứ 3 sau 2h tính từ thời điểm đo lần trước đó.
Trong trường hợp nếu mực chất lỏng trong giếng sau 8h dâng lên giá trị lớn hơn các giá trị trong (bảng 3.4.4) thì phải thực hiện đo lặp lại trong thời gian kéo dài thêm 8h. Nếu mực chất lỏng trong giếng khoan vẫn tiếp tục dâng lên và lớn hơn quy định thì cột ống chống được xem là không kín và cần thiết phải thực hiện các giải pháp công nghệ để loại bỏ vấn đề này.
KẾT LUẬN
Tính toán và lựa chọn ống chống rất quan trọng trong khâu hoàn thiện giếng.Dựa trên hai bài toán cụ thể việc tính toán đã không tính đến một số yếu tố trên thực tế do điều kiện và khả năng có hạn.Tuy nhiên nó giúp em có cái nhìn tổng quát trong khâu hoàn thiện giếng bằng việc tính toán và lựa chọn ống chống.Thực tế hơn là trong qui trình sửa chữa ông khai thác OKT để tối ưu hóa viêc sử dụng,vận hành thiết bị.
Như vậy sau quá trình thực tập ,làm đồ án,được sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Vinh,em đã hoàn thành bản đồ án này.Một lần nữa em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa dầu khí,Bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình cùng các bạn trong lớp đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Mục lục
Mở đầu………………………………………………………………………1
Chương 1…………………………………………………………………….5
Lựa chọn cấu trúc giếng khoan……………………………………………....5
1.1 Chọn chiều sâu thả ống và đường kính các cột ống chống………………6
1.1.1 Tính toán và lựa chọn chiều sâu thả các cột ống chống………………7
1.1.2 Tính toán và lựa chọn đường kính các cột ống chống………………..12
1.2 Lựa chọn chiều cao dâng vữa xi măng và cấu trúc đáy giếng………….15
1.2.1 Tính toán và lựa chọn chiều cao dâng vữa xi măng…………………..15
1.2.2 Cấu trúc đáy giếng………………………………………………….16
1.3 Tính toán ống chống……………………………………………………18
1.3.1 Cơ sở và phương pháp tính toán ống chống………………………….18
1.3.1.1 Các ứng suất tác dụng lên ống chống………………………………19
1.3.2 Phương pháp tính bền cột ống chống kỹ thuật……………………..21
1.3.3 Phương pháp tính bền cột ống chống khai thác……………………28
Chương 2: Tính bền cho 2 loại cột ống chống……………………………28
2.1 Tính bền cho loai côt ống chống trung gian …………………………28
2.2 Tính bền cho cột ống chống khai thác……………………………..30
Chương 3: Qui trình sủa chữa cần ống khai thác HKT……………….35
3.1 Nội dung qui trình………………………………………………...35
3.1.1 Đóng số kiểm soát……………………………………………..36
3.1.2Kiểm tra bằng mắt thường………………………………………36
3.1.3 Đo bề dầy ống…………………………………………………..37
3.1.4 Kiểm tra coupling………………………………………………….38
3.1.5 Làm sạch trong……………………………………………………38
3.1.6 Làm sạch ngoài…………………………………………………..38
3.1.7 Thông lòng ống……………………………………………………..39
3.1.8 Kiểm tra khuyết tật………………………………………………..39
3.1.9 Kiểm tra ren………………………………………………………41
3.1.10 Sửa chữa ren…………………………………………………….42
3.1.11 Thử thủy lực…………………………………………………….43
3.1.12 Sơn phủ ,chụp nắp bảo vệ………………………………………45
3.1.13 Đóng gói…………………………………………………………45
Kết luận………………………………………………………………….46
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
.
Trong các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác khoan dầu khí thì việc hoàn thiện cơ sở khoa học thiết kế và dự toán xây dựng giếng có vai trò quan trọng nhất.
Thiết kế giếng khoan là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền khoa học sản xuất.Các giếng khoan dầu và khí là những công trình mang tính đặc thù .Các công trình này thường thi công trong điều kiện địa lí-kỹ thuật và môi trường làm việc hết sức phức tạp ,giá thành công trình dao động từ vài triệu đô đến hàng chục triệu đô la Mỹ.Chính vì vậy ,quá trình thi công xây dựng giếng không thể không thực hiện một cách cụ thể,chi tiết và chuyên môn hóa cao các công việc của từng giai đoạn.
Một phần quan trọng trong quá trình hoàn thiện giếng là tính toán ,lựa chọn ống chống.Qua quá trình học tập,nghiên cứu,thực tập tại xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro,và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Đức Vinh,em đã lựa chọn đề tài:Tính toán và lựa chọn ống chống cho giếng khai thác dầu làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học được xây dựng dựa trên quá trình học tập,nghiên cứu tại trường kết hợp với thực tế sản xuất nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học.Với mức độ tài liệu và thời gian nghiên cứu hoàn thành đồ án có hạn,cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế,nên sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý,bổ sung của các thầy cô,các nhà chuyên môn và các bạn cùng đọc.
CHƯƠNG 1
LỰA CHỌN CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN
Cấu trúc giếng khoan được xác định bằng:
Số lượng các cột ống chống trong giếng khoan
Đường kính và chiều sâu thả các cột ống chống
Đường kính choòng khoan tương ứng dùng khoan để thả các cột ống chống.
Chiều cao dâng của vữa xi măng trong khoảng không gian vành xuyến ống chống.
Việc lựa chọn cấu trúc giếng khoan phù hợp phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau: mục đích giếng khoan và phương pháp khoan, điều kiện địa chất khoan qua, chiều sâu vỉa sản phẩm, số lượng vỉa sản phẩm, phương pháp mở vỉa sản phẩm, khả năng thiết bị kỹ thuật và thực trạng công nghệ.
Trong tất cả các trường hợp, cấu trúc giếng khoan phải đảm bảo được khả năng thi công đến chiều sâu thiết kế và đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như thiết kế đặt ra.
Với mục đích giảm thiểu thời gian thi công và tạo điều kiện tốt cho công tác khoan nhằm phòng ngừa các phức tạp và sự cố trong quá trình khoan nên khi thiết kế cấu trúc giếng khoan cần chú ý đến:
Chiều sâu của đối tượng khai thác (vỉa sản phẩm), sản lượng của chúng và tính thấm, chứa của vỉa.
Tính chất cơ lý và trạng thái gắn kết của đất đá, trong trường hợp thân giếng hở, cần tính tới các phức tạp địa chất có thể xảy ra các hiện tượng như bó, kẹt cần khoan, sập lở, hang hốc, phun trào…
Áp suất vỉa và áp suất lỗ hổng, cũng như áp suất phá vỡ vỉa của đất đá khoan qua.
Nhiệt độ của đất đá theo chiều sâu thân giếng.
Nói chung, khi lựa chọn cấu trúc giếng khoan thì các đặc tính của các chỉ tiêu đã liệt kế ở triên phụ thuộc nhiều vào các thông số kỹ thuật và công nghệ thi công, xây dựng giếng khoan, cũng như đặc điểm và tính chất phức tạp của điều kiện địa chất.
Có thể nhận xét rằng một số yếu tố chủ quan ở mức độ này hay ở mức độ khác có thể trở thành yếu tố khách quan, trong trường hợp này số lượng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quá trình thiết kế có thể là giới hạn đáng kể, nhưng cũng có thể không có và việc lựa chọn cấu trúc giếng khoan chỉ là việc xác định chính xác chiều sâu thả các cột ống chống mà thôi.
Phụ thuộc vào các yêu cầu đối với giếng khoan (các yếu tổ chủ quan) và đặc điểm địa chất của vùng mỏ (các yếu tố khách quan) thiết kế cấu trúc giếng có thể đạt hiệu quả rất tốt nhưng cũng có thể đạt hiệu quả kém.
Cấu trúc giếng khoan được xem là hợp lý nếu nó bảo đảm giá thành xây dựng giếng thấp nhất, cũng như hoàn thiện các hạn chế tồn tại về kỹ thuật (thiết bị kỹ thuật và vật tư, điều kiện vận chuyển), những hạn chế về công nghệ (áp dụng công nghệ mới, tổ chức các công việc chính và phụ trợ của các đơn vị, xí nghiệp tham gia quá trình thi công xây dựng giếng), những hạn chế về điều kiện địa chất (như sự xuất hiện nước vỉa, mất dung dịch khoan và vữa xi măng, sập lở và trương nở của đất đá) những đòi hỏi về độ tin cậy và tuổi thọ của giếng khoan trong suốt thời gian làm việc của giếng (thử vỉa, hoàn thiện giếng và khai thác).
1.1. Chọn chiều sâu thả và đường kính các cột ống chống
1.1.1. Tính toán và lựa chọn chiều sâu thả các cột ống chống
Khi thiết kế cấu trúc giếng, bước đầu tiên là chọn số cột ống chống và chiều sâu thả. Có hai yếu tố quyết định tới tính toán và xác định chiều sâu thả các cột ống chống: điều kiện địa chất khoan qua và trình độ kỹ thuật, công nghệ thực hiện các giai đoạn trong quy trình xây dựng giếng.
Hai yếu tố này cần và đủ để tính toán chiều sâu thả các cột ống chống. Nếu các điều kiện địa chất trong toàn bộ thân giếng có những bất thường (không có cùng một môi trường địa chất như nhau) và khả năng kỹ thuật-công nghệ khoan không cho phép thực hiện cùng lúc thì phải thay đổi cho phù hợp với các khoảng khoan riêng biệt.
Có thể lý giải như sau: Khi các tham số có trước của các qui trình công nghệ không hợp lý về mặt kinh tế khi khoan tiếp các khoảng khoan phía dưới (tiếp theo) của giếng sẽ gây nhiều khó khăn phức tạp trong khoảng đã khoan phía trên, nếu khoảng khoan này chưa được gia cố bằng ống chống hay phải thực hiện thêm một số giải pháp công nghệ đặc biệt để phòng ngừa những phức tạp này. Chính vì vậy, chiều sâu thả ống chống cần được quyết định một cách cụ thể phù hợp với điều kiện bất thường của vật chất.
Từ mục đích này, việc xây dựng biểu đồ phân bố gradient áp suất vỉa Pv theo chiều sâu thẳng đứng Lv (ßv = Pv/Lv), gradient áp suất phá vỡ vỉa ßvv (ßvv = Pvv/Lv) và gradient áp suất cột dung dịch khoan (ßdd = Ydd) là hết sức cần thiết.
Các đại lượng Pv, Pvv hay được tính toán trên cơ sở số liệu nghiên cứu địa chất, địa vật lý của các giếng hay của vùng lân cận gần nhất về mặt địa lý cũng như địa tầng để đưa ra các giá trị về áp suất vỉa, vỡ vỉa, mất dung dịch. Trong trường hợp không có số liệu, áp suất phá vỡ vỉa Pvv có thể dự toán theo các công thức sau:
Pvv = 0,83 L + 6,6 Pv (1.1)
Pvv = 0.87P lỗ hổng (1.2)
Pvv = Pv + µ (Plỗ.hổng – Pv)/(1- µ) (1.3)
Trong đó:
Pv – áp suất vỉa ở chiều sâu L (MPa)
Plỗ.hổng – áp suất lỗ hổng của vỉa bên trên (MPa)
Plỗ.hổng = 0,01 LPdd
Pdd – trọng lượng riêng của đất đá ở chiều sâu L (g/cm3)
µ - hệ số Poisson
µ đất sét = 0,0977 P¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬1,4dd
Áp suất mà ở giá trị này có hiện tượng dung dịch bị mất vào vỉa được gọi là áp suất mất dung dịch và được xác định theo số liệu thực tế hay bơm ép thử (lưu lượng 1-2 l/s). Khi không có số liệu về áp suất mất dung dịch Pmdd, có thể đoán theo công thức sau:
Pmdd = (0,75 – 0,95) Pvv (1.4)
Trong các khoảng chiều sâu chứa các tạp chất có tính chảy dẻo cao, để tính gradient áp suất vỡ vỉa ßvv, ở giá trị của đại lượng Pv có thể lấy giá trị áp suất lỗ hổng của đất đá. Trong các khoảng khoan có cường độ mất dung dịch lớn mà việc khống chế trong quá trình khoan không đạt kết quả, để tính toán
Mực chất lỏng hạ xuống 40-50 m thấp hơn mức mà tại giá trị này dự kiến gọi dòng, thử vỉa hay khai thác.
Trong tất cả các trường hợp hạ mực chất lỏng trong giếng không được lớn hơn chiều sâu mà tại giá trị này áp suất thủy tĩnh trong giếng tạo nên áp suất dư ngoài lớn hơn giá trị giới hạn áp suất bóp méo cho phép của cột ống chống.
Mực chất lỏng trong giếng được phép hạ xuống đơn giản nhất là bằng cách thả cột ống bịt kín phía dưới vào giếng để đẩy chất lỏng trong giếng ra đúng bằng thể tích của cột ống và thể tích này được tính toán và xác định trước theo yêu cầu công nghệ.
Trường hợp khi trong cột ống chống có dung dịch khoan với tỷ trọng γdd > 1,4 g/cm3, thử độ kín của cột ống bằng phương pháp hạ mực chất lỏng có thể thực hiện bằng cách thay dung dịch khoan bằng một chất lỏng có tỷ trọng nhỏ hơn.
Khi thử độ kín cột ống chống bằng phương pháp hạ mực chất lỏng được xem là kín nếu sau 8h mà mực chất lỏng trong giếng dâng lên không lớn hơn giá trị trìn bày trong (bảng 3.4.4)
Bảng 3.4.4.Giá trị cho phép dâng mực chất lỏng trong giếng
Hạ mực chất lỏng ở chiều sâu,m Mực chất lỏng trong giếng dâng lên(m) sau
8h tương ứng với đường kính ống chống,mm
114-219 >219
< 400 0,8 0,5
400-600 1,1 0,8
600-800 1,4 1,1
800-1000 1,7 1,3
> 1000 2,0 1,5
Đo mực chất lỏng trong giếng được thực hiện lần đầu tiên sau 3h tính từ thời điểm đã hạ mực chất lỏng xuống đến chiều sâu tính toán, lần thừ 2 và thứ 3 sau 2h tính từ thời điểm đo lần trước đó.
Trong trường hợp nếu mực chất lỏng trong giếng sau 8h dâng lên giá trị lớn hơn các giá trị trong (bảng 3.4.4) thì phải thực hiện đo lặp lại trong thời gian kéo dài thêm 8h. Nếu mực chất lỏng trong giếng khoan vẫn tiếp tục dâng lên và lớn hơn quy định thì cột ống chống được xem là không kín và cần thiết phải thực hiện các giải pháp công nghệ để loại bỏ vấn đề này.
KẾT LUẬN
Tính toán và lựa chọn ống chống rất quan trọng trong khâu hoàn thiện giếng.Dựa trên hai bài toán cụ thể việc tính toán đã không tính đến một số yếu tố trên thực tế do điều kiện và khả năng có hạn.Tuy nhiên nó giúp em có cái nhìn tổng quát trong khâu hoàn thiện giếng bằng việc tính toán và lựa chọn ống chống.Thực tế hơn là trong qui trình sửa chữa ông khai thác OKT để tối ưu hóa viêc sử dụng,vận hành thiết bị.
Như vậy sau quá trình thực tập ,làm đồ án,được sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Vinh,em đã hoàn thành bản đồ án này.Một lần nữa em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa dầu khí,Bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình cùng các bạn trong lớp đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Mục lục
Mở đầu………………………………………………………………………1
Chương 1…………………………………………………………………….5
Lựa chọn cấu trúc giếng khoan……………………………………………....5
1.1 Chọn chiều sâu thả ống và đường kính các cột ống chống………………6
1.1.1 Tính toán và lựa chọn chiều sâu thả các cột ống chống………………7
1.1.2 Tính toán và lựa chọn đường kính các cột ống chống………………..12
1.2 Lựa chọn chiều cao dâng vữa xi măng và cấu trúc đáy giếng………….15
1.2.1 Tính toán và lựa chọn chiều cao dâng vữa xi măng…………………..15
1.2.2 Cấu trúc đáy giếng………………………………………………….16
1.3 Tính toán ống chống……………………………………………………18
1.3.1 Cơ sở và phương pháp tính toán ống chống………………………….18
1.3.1.1 Các ứng suất tác dụng lên ống chống………………………………19
1.3.2 Phương pháp tính bền cột ống chống kỹ thuật……………………..21
1.3.3 Phương pháp tính bền cột ống chống khai thác……………………28
Chương 2: Tính bền cho 2 loại cột ống chống……………………………28
2.1 Tính bền cho loai côt ống chống trung gian …………………………28
2.2 Tính bền cho cột ống chống khai thác……………………………..30
Chương 3: Qui trình sủa chữa cần ống khai thác HKT……………….35
3.1 Nội dung qui trình………………………………………………...35
3.1.1 Đóng số kiểm soát……………………………………………..36
3.1.2Kiểm tra bằng mắt thường………………………………………36
3.1.3 Đo bề dầy ống…………………………………………………..37
3.1.4 Kiểm tra coupling………………………………………………….38
3.1.5 Làm sạch trong……………………………………………………38
3.1.6 Làm sạch ngoài…………………………………………………..38
3.1.7 Thông lòng ống……………………………………………………..39
3.1.8 Kiểm tra khuyết tật………………………………………………..39
3.1.9 Kiểm tra ren………………………………………………………41
3.1.10 Sửa chữa ren…………………………………………………….42
3.1.11 Thử thủy lực…………………………………………………….43
3.1.12 Sơn phủ ,chụp nắp bảo vệ………………………………………45
3.1.13 Đóng gói…………………………………………………………45
Kết luận………………………………………………………………….46
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: chạy dự toán giếng koan
Last edited by a moderator: