jinxexykixx

New Member
Download Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân

Download Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân miễn phí





ởcông ty Bảo Quân, vật liệu xuất kho chủyếu là dùng cho sản xuất sản
phẩm. NVL của công ty gồm nhều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường
xuyên. Việc xuất vật liệu được căn cứvào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao
NVL trên cơsởcác đơn đặt hàng đang được ký kết. Hàng ngày phòng kếhoạch
viết phiếu sản xuất cho từng đội . Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơsởtính toán
kỹthuật các đội sẽcó yêu cầu xuất loại vật tưnào, sốlượng bao nhiêu. Khi đó
phòng kếhoạch sẽviết phiếu và các đội sẽcửngười xuống kho đểnhận NVL.
Sau khi đối chiếu khối lượng NVL trên phiếu xuất kho tại cột sốlượng yêu
cầu đối với khối lượng NVL thực tếcó trong kho, thủkho sẽghi vào phiếu xuất
kho ởcột sốlượng thực xuất và ký xác nhận.Sau đó thủkho tiến hành xuất kho
NVL



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ông
phụ thuộc vào danh điểm NVL.
Nhược điểm: Dồn công việc vào cuối kỳ kế toán, cung cấp thông tin chưa kịp
thời. Còn trùng lập.
Thích hợp trong các DN sản xuất không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không
bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL do vậy không có điều kiện để ghi chép,
theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
3. Phương pháp sổ số dư: ( Phụ lục 03 )
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 9
-ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho,
nhưng định kỳ hay cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số
dư vào cột số lượng.
-ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo
từng nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để
ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
nhẹ việc ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp tài liệu, số liệu.
Nhược điểm: Hạch toán khá phức tạp, kiểm tra đối chiếu khó khăn, phải tổ
chức hạch toán cho từng danh điểm vật tư.
Thích hợp với các DN có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất NVL
diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng được hệ thống danh điểm
NVL.
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a.Đặc điểm của phương pháp:
Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của DN. Phương pháp kê
khai hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên và có hệ thống
về tình hình nhập xuất tồn các loại NL trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
khi có chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Vì vậy có thể xác định được giá trị hàng
tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nói chung được áp dụng
rộng rãi cho mọi loại hình DN có quy lớn nhỏ khác nhau.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp nhập , xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau đây:
-TK 152 “ Nguyên liệu, nguyên vật liệu ”: Tài khoản này dùng để ghi chép
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá vốn thực tế.
tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng DN, TK 152 được mở
chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 10
-TK 151 “ Hàng mua đang đi đường “ : Tài khoản này dùng để phản ánh các
loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng chưa về nhập kho.
-TK 331 “ Phải trả cho người bán “ : Tài khoản này dùng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa DN với người cung cấp hàng hoá, vật tư cho DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của DN, TK 331 cần được mở chi tiết cho từng
đối tượng cụ thể: từng người bán, người nhận thầu. TK 331 có số dư cả bên Nợ và
bên Có vậy cần chú ý khi lập bảng cân đối kế toán.
-TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ : Tài khoản này dùng để phản
ánh việc lập dự phòng và sử lý các tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi
có những băngf chứng chắc chắn về xsự giảm giá thường xuyên liên tục của hàng
tồn kho của DN.
-TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: 112 ( TGNH ),
621 ( CP NVL TT ), 627 ( CP SXC ), 641 ( CPBH ), 642 (CP QLDN ), 623 ( CP sủ
dụng MTC).
Ta có thể khái quát tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên như trên Phụ lục 04
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a. Đặc điểm của phương pháp:
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên giá trị hàng tồn kho ở phương
pháp này không căn cứ vào số liệu trên các sổ TK, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ
vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó trị giá hàng xuất kho cũng không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho để tổng hợp mà phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi vào
kết quả kiểm kê và giá trị vật tư mua vào ( nhập kho ) trong kỳ tính theo công thức
sau:
Giá thực tế Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL
của NVL xuất = tồn kho đầu + nhập kho - tồn kho cuối
dùng trong kỳ kỳ trong kỳ kỳ
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê định gá trị NVL tồn kho cuối kỳ và tính trị giá
NVL xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan.
Ta có thể tóm tắt kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK
như trên Phụ lục 05
b.Tài khoản kế toán sử dụng:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 11
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi , phản ánh
thường xuyên , liên tục tình hình, xuất nguyên liệu trên TK152 . Giá trị của nguyên
vật liệu mua vào nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng ,
“TK611 mua hàng ” , còn các tài khoản khác tồn kho ( TK152 , 151 ) chỉ dùng để
phản ánh gá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
- TK 611 có hai tài khoản hàng cấp 2 :
+ TK 6111: mua nguyên vật liệu
+ TK 6112 : mua hang hoá
Ngoài ra kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu thêo phương pháp kiểm
kê địng kỳ còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 111 , 112 , 141 , 331 , 627
, 641 , 642...
V. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp NVL :
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính ban hành ở nước ta hiện DN
có thể sử dụng hình thức sổ sách kế toán đó là :
- Hình thức nhật ký chung. ( Phụ lục 06 )
- Hình thức nhật ký chứng từ.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Mỗi một hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng
thích hợp với từng đơn vị cụ thể và có những ưu nhược điểm khác nhau. Do đó ghi
vận dụng hình thức sổ kế toán nào cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính
chất hoạt động, yêu cầu quản lý, quy mô của DN, trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm của hình thức kế toán được vận dụng.
Tuỳ theo hình thức kế toán DN áp dụng mà kế toán tổng hợp nhập, xuất kho
NVL được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 12
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN:
1.Quá trình...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động quản trị nhân lực tại Vietravel Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại may sài gòn Luận văn Kinh tế 0
D QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP CÀ PHÊ MÊ TRANG Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top