sorrylove2902

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC


Trang
Lời mở đầu 2
Chương I: Tổng quan về hàng rào phi thuế quan (NTBs) ở Việt Nam 4
1. Những hàng rào phi thuế quan hiện đang được áp dụng ở Việt Nam 4
2. Những mục tiêu dự kiến của các hàng rào phi thuế quan 16
3. Mâu thuẫn giữa hàng rào phi thuế quan với các qui định khác 20
Chương II: Những hạn chế của hàng rào phi thuế quan ở Việt Nam 23
I. Biến động giá cả 23
2. Lãng phí trong nhập khẩu 23
3. Năng suất và chất lượng giảm sút 24
4. Tăng chi phí 24
5. Những doanh nghiệp tư nhân nhỏ chịu thiệt thòi 25
Chương III. Thuế quan hoá - Một giải pháp tích cực nhằm dỡ bỏ NTBs 28
1. Ưu điểm của thuế quan 28
2. Vì sao hệ thống thuế quan tốt hơn nhiều nhưng Việt Nam vẫn sử dụng NTBs 30
3. Làm thế nào để chuyển NTBs sang hệ thống thuế quan 31
Lời kết 38
Danh mục Tài liệu tham khảo 39


LỜI NÓI ĐẦU
T

ừ năm 1986 Đảng và nhà nước ta đã thực hiện quản lý quá trình chuyển đổi từ từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tương đối đóng sang một nền kinh tế với thương mại mở cửa và các quy luật thị trường , định hướng sự vận động của các nguồn lực trong nền kinh tế. Tự do hoá thương mại là một đặc trưng chủ yếu của quá trình chuyển đổi này.
Từ đó đến nay, hoà vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế, tự do hoá thương mại, Việt Nam ,theo phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,các bên cùng có lợi, đã có quan hệ buôn bán với 165 nước trên thế giới, ký hiệp định thương mại song phương với 72 nước (trong đó có Hoa Kỳ), trở thành thành viên của các tổ chức khu vực và thế giới như IMF, WB, ADB ( 1992), ASEAN (1995) APEC (1998) , AFTA... và đang tiến hành đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Trong quá tình hội nhập đó, sự tồn tại dai dẳng các hàng rào phi thuế quan là một trở ngại lớn đối với Việt Nam bởi vì một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo cho Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào xu hướng tự do hoá thương mại là cắt giảm tiến tới xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan này. Vì vậy việc xem xét các hàng rào phi thuế quan đang được áp dụng taị Việt Nam, nghiên cứu những hạn chế của chúng cũng như đưa ra giải pháp nhằm dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan này là một yêu cấp cấp thiết đối với chúng ta hiện nay trong quá trình thực hiện các chương trình hội nhập kinh tế lớn như: Thực hiện CEPT/ AFTA, hiệp định thương mại Việt-Mỹ và gia nhập WTO. Đó cũng là những vấn đề mà em muốn đề cặp trong phạm vi tiểu luận này.
Tiểu luận gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hàng rào phi thuế quan (NTB) ở Việt Nam.
Chương II: Những mặt hạn chế của các hàng rào phi thuế quan ở Việt Nam
Chương III: Thuế quan hoá - một biện pháp tích cực nhằm dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan..
Hạn chế về số liệu có thể bắt buộc phải thực hiện việc so sánh ở những khâu sau, chẳng hạn tại mức giá bán buôn trong nuớc. Nếu phải tiến hành so sánh như vậy thì cần nhận thấy rằng giá cả tại khâu đó sẽ bao gồm phí lưu thông cần để trang trải cước phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ xử lý hàng và lợi nhuận của nhà bán buôn. Điều cốt lõi và bảo đảm rằng giá được tính ở tại các giai đoạn tương thích trong chuỗi phân phối hàng hoá.
Điểm thứ hai cần nhấn mạnh là giá cả sẽ khác nhau do sự khác biệt về chất lượng, dịch vụ sau bán hàng và các đặc tính dịch vụ khác. Tuy cần thực hiện so sánh cùng một loại sản phẩm song điều này không phải lúc này cũng thực hiện được. Phải luôn lưu ý đến khác biệt về đặc tính của sản phẩm khi tính toán sự chênh lệch giá cả. Néu các sản phẩm cạnh tranh ít được người tiêu dùng nhìn nhận như là các sản phẩm có thể thay thế lận nhau thì ước tính tương đương thuế quan nhận được trên cơ sở tính toán chênh lệch giá giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá nhập khẩu sẽ bị kém chính xác.
Cuối cùng cần nhắc lại một thuộc tính của NTBs - đó là chúng đưa ra mức bảo hộ bị biến động do giá trong nước ngoài và giá trên thế giới (và do vaạy là tương đương thuế quan) thay đổi theo thời gian. Trong thực tế, càn phải có một hệ thống bảo hộ không đổi, nhận biết được và do Chính phủ đặt ra chứ không phải do thiếu sót tạo thành. Đây là một trong những lý do chính giải thích sự cần thiết phải chuyển sang chế độ thuế quan ở tại bất cứ nước nào.
Điểm này cần được hiểu theo cách mà NTBs được quản lý ở Việt Nam. Chế độ quản lý không nhất thiết phải là hạn ngạch cố định mà là một nỗ lực nhằm cân bằng nhu cầu thị trường trong nước bằng cách quản lý thương mại. Một số người chịu trách nhiệm tư vấn về các mức độ và hình thức bảo hộ cho rằng diều chỉnh nhập khẩu thường xuyên giúp họ bảo vệ thị trường trong nước không được phép chênh lệch quá xa mức giá quốc tế này.
Vì những lý do trên nên không cần thực hiện việc so sánh giá cả nhằm để điều chỉnh các ước tính về mức độ bảo hộ. Thay vào đó, các so sánh giá cả được thực hiện là nhằm để đo tương đương thuế quan một cách khái quát. Có nghĩa là hcúng phải cho thấy khoảng phạm vi chứ không phải là đưa ra một mức thuế quan chính xác. Điểm quan trọng là không nên tiêu phí nỗ lực và nguồn lực một cách quá mức cho việc xác định cính xác tương đương thuế quan khi những biện pháp này, như sẽ thảo luận trong phần dưới đây, chỉ là một yếu tố quyết định thuế quan thay thế cuối cùng.
Xi măng minh hoạ cho vấn đề về sự biến đổi theo thời gian cũng tương đương thuế quan ước tính. Vào năm 1998 sự chênh lệch giữa giá xi măng miễn thuế được nhập khẩu chính thức và xi măng đen sản xuất trong nước là khoảng 33 USD, với giá bán xi măng trong nước là 75 USD/tấn. Tuy nhiên vào năm 1999 giá xi măng trong nước xuống còn 55 USD/tấn, do vậy chênh lệch giá cả ít hơn. Một số nhà sản xuất cho rằng việc sản xuất trong nước của họ có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu tại mức thuế quan là 50%.
Công việc giám sát chênh lệch giá cả hiện đang được thực hiện có thể cung cấp các thông tin hưu ích không chỉ đối với hàng hoá sẽ được thuế quan hoá mà cả với các hàng hoá khác như hàng hoá chịu sự quản lý chuyên ngành. Trong trường hợp các hàng hoá chịu sự quản lý chuyên ngành, thông tin là một biện pháp để chính phủ (và các đối tượng khác) có thể giám sát xem liệu nó có vô hình tạo ra sự bảo hộ quá mức với các ngành công nghiệp trong nước hay không.
3.3. Xem xét các thông tin khác.
- Danh mục thuế quan hiện tại.
Danh mục thuế quan hiện tại cũng cung cấp thông tin phù hợp cho công việc thuế quan hoá. Cho tới tận năm nay, các nhà sản xuất các mặt hàng quy định trong Quyết định 254 chỉ được bảo hộ bằng thuế quan. Danh mục thuế quan đối với hàng hoá này là một chỉ số hữu dụng của mức bảo hộ phù hợp. Do tình hình đã thay đổi rất nhiều kể từ khi ban hành Quyết định 254 nên danh mục thuế quan có thể không còn là một chỉ số tốt. Lý do là Việt Nam có xu hướng cho phép hàng hoá được nhập khẩu miễn thuế nếu chúng không được sản xuất trong nước. Sử dụng danh mục thuế quan có thể làm thay đổi cách đói xử với các hàng hoá có quan hệ mật thiết với nhau và điều này có thể khuyến khích sử dụng hàng thay thế một cách lãng phí trong khâu tiêu dùng và sản xuất.
Đối với tất cả hàng hoá, một nguyên tắc quan trọng là các hàng hoá mới được thuế quan hoá được đưa vào danh mục thuế quan với thuế suất không khác xa sản phẩm tương tự. Từ quan điểm quản lý hành chính, các nhân viên hải quan sẽ dễ dàng quản lý thuế quan khi các hàng hoá tương tự có mức thuế suất tương đương vì việc phân loại sản phẩm khi đó sẽ trở nên đơn giản hơn.
Quan trọng hơn là áp dụng thuế quan tương tự có nghĩa là giá tương đối của các hàng hoá (tương đối so với giá thế giới ) không bị bóp méo nhiều. Các quyết định của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng mạnh bởi giá tuơng đối và do khác với mức thuế suất cao đối với một mặt hàng dễ dàng bị thay thế bởi một hàng hoá khác với mức thuế suất thấp hơn có thể khuyến khích việc thay thế mặt hàng . Sử dụng sắt đặc biệt có chất lượng cao thay cho sắt xây dựng thông thường trong ngành xây dựng là một ví dụ.
Xét về chi phí ngoại hối thì việc thay thế hàng hoá có chất lượng cao sẽ rất tốn kém. Nó cũng giảm hiệu quả về việc bảo hộ mà mức thuế suất cao dự định thực hiện.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Top