LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích luỹ cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần có vốn để đầu tữ và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty vật liệu và công nghệ, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Đỗ Duy Hưng và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty vật liệu và công nghệ em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài "Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ "
Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần sau:
Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Phần II: Thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ.
Phần I
Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
1.1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Theo Điều 3 luật doanh nghiệp năm 1999, doanh nghiệp là tổ kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, một chủ thể muốn trở thành DN phải hội tụ đủ các đặc trưng sau:
- Có đầy đủ các đặc điểm của chủ thể kinh doanh (có VKD, có hành vi kinh doanh, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà nước)
- Phải là một tổ chức, nghĩa là một thực thể pháp lý được kết hợp bởi các yếu tố trên nhiều phương diện (có tên riêng, có tài sản, trụ ổn định, con dấu riêng...)
- Doanh nghiệp không phải là một tổ chức chính trị hay xã hội mà là một tổ chức kinh tế, nghĩa là tổ chức đó phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm chủ yếu và hoạt động này phải có tính liên tục.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã thực hiện chính sách đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Tương ứng với mỗi thành phần kinh tế có một loại hình doanh nghiệp nhất định. Các DN đều phải tiến hành hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi đảm bảo có lãi, các doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thành công hay thất bại phần lớn phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình tổ chức doanh nghiệp không nên xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó luôn luôn ở trạng thái vận động. Tuỳ những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà có những mô hình tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, các mô hình tổ chức doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu sau đây:
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức của các doanh nghiệp:
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính của DN như:
Tổ chức và huy động vốn
Phân phối lợi nhuận
Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý của một số doanh nghiệp phổ biến:
1.2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hay hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước mới thành lập được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hay một phần vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, DNNN được quyền huy động vốn dưới hình thức như phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết liên doanh và các hình thức sở hữu của DN và phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một công ty trong đó:
- Các thành viên cùng góp vốn dưới hình thức cổ phần để hoạt động.
- Số vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Cổ đông có quyền tự do chuyện nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ động tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần các đặc điểm:
+ Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có tư cách pháp nhân, các thành viên góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn (nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo luật định) điều đó tạo cho công ty có thể dễ dàng tăng thêm vốn chủ sở hữu trong kinh doanh.
+ Các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình cho người khác mà không làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền tham gia và bầu Hội đồng quản trị.
+ Quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của công ty quyết định.
+ Chủ sở hữu của công ty chỉ chịu TNHH trên phần vốn mà họ góp vào công ty.
Kết luận
Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật liệu và công nghệ cho ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng.
Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của Công ty em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế.
Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong được nghe ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này đựơc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường trung học kinh tế Hà nội, đặc biệt là Thầy Đỗ Duy Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời cho em xin gửi lời Thank tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính – kế toán Công ty vật liệu và công nghệ đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Hà nội, tháng 08 năm 2003 Học sinh: Nguyễn Lan Anh
Nhận xét của giáo viên
Nhận xét của Đơn vị thực tập
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 2
1.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 2
1.1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 2
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 3
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức của các doanh nghiệp: 3
1.2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước: 3
1.2.1.2. Công ty cổ phần: 3
1.2.1.3.Công ty trách nhiệm hữu hạn: 4
1.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân: 5
1.2.1.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 6
1.2.2.Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh: 7
1.2.2.1. ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: 7
1.2.2.2. ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất - kinh doanh: 7
1.2.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 8
2.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 10
2.1.Vốn kinh doanh: 10
2.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh: 10
2.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh: 11
2.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 11
2.2.1.Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: 11
2.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu: 11
2.2.1.2. Nợ phải trả: 12
2.2.2.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 12
2.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên: 13
2.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời: 13
2.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: 13
2.2.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: 13
2.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: 13
2.3. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: 13
2.3.1. Vốn cố định: 13
2.3.2. Vốn lưu động: 16
2.3.3. Vốn đầu tư tài chính: 16
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 19
3.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 19
3.1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: 19
3.1.4. Mức sinh lợi VCĐ: 20
3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: 20
3.2.1. Mức sinh lợi VLĐ 20
3.2.2. Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ: 20
3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: 21
3.3.1.Vòng quay tổng vốn 21
3.3.2.Tỷ suất LN VKD 22
3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 22
3.3.4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 22
3.3.5.Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ 22
3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 23
3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 23
3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 23
3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 24
4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 25
4.1. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 25
4.1.1. Về khách quan: 25
4.1.2.Về chủ quan: 25
4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: 26
4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 26
4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 27
Phần II: Thực trạng quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty vật liệu và công nghệ (MATECH) 28
1. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh 28
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 29
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 29
1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý 31
1.2.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý tài chính kế toán 35
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán 35
1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính - kế toán 35
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 36
2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 38
2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 38
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn 38
2.1.1.1. Thuận lợi 38
2.1.1.2. Khó khăn 38
2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh tại công ty vật liệu và công nghệ 39
2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty 41
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh 41
2.2.2.Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 47
2.2.2.1. Đối với vốn cố định 47
2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định 47
2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 48
2.2.2.2. Đối với vốn lưu động 49
2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động 49
2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53
2.2.2.3. Đối với vốn kinh doanh 54
2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán 55
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vật tư và công nghệ (MATECH) 57
1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh 57
1.1. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh 57
1.2. Sử dụng vốn kinh doanh 58
2. Tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 59
3. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 59
4. Giải pháp quản lý vốn 60
5. Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên quản lý, tay nghề đội ngũ lao động 60
Kết luận 62
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích luỹ cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần có vốn để đầu tữ và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty vật liệu và công nghệ, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Đỗ Duy Hưng và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty vật liệu và công nghệ em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài "Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ "
Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần sau:
Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Phần II: Thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ.
Phần I
Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
1.1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Theo Điều 3 luật doanh nghiệp năm 1999, doanh nghiệp là tổ kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, một chủ thể muốn trở thành DN phải hội tụ đủ các đặc trưng sau:
- Có đầy đủ các đặc điểm của chủ thể kinh doanh (có VKD, có hành vi kinh doanh, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà nước)
- Phải là một tổ chức, nghĩa là một thực thể pháp lý được kết hợp bởi các yếu tố trên nhiều phương diện (có tên riêng, có tài sản, trụ ổn định, con dấu riêng...)
- Doanh nghiệp không phải là một tổ chức chính trị hay xã hội mà là một tổ chức kinh tế, nghĩa là tổ chức đó phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm chủ yếu và hoạt động này phải có tính liên tục.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã thực hiện chính sách đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Tương ứng với mỗi thành phần kinh tế có một loại hình doanh nghiệp nhất định. Các DN đều phải tiến hành hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi đảm bảo có lãi, các doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thành công hay thất bại phần lớn phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình tổ chức doanh nghiệp không nên xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó luôn luôn ở trạng thái vận động. Tuỳ những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà có những mô hình tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, các mô hình tổ chức doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu sau đây:
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức của các doanh nghiệp:
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính của DN như:
Tổ chức và huy động vốn
Phân phối lợi nhuận
Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý của một số doanh nghiệp phổ biến:
1.2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hay hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước mới thành lập được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hay một phần vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, DNNN được quyền huy động vốn dưới hình thức như phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết liên doanh và các hình thức sở hữu của DN và phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một công ty trong đó:
- Các thành viên cùng góp vốn dưới hình thức cổ phần để hoạt động.
- Số vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Cổ đông có quyền tự do chuyện nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ động tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần các đặc điểm:
+ Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có tư cách pháp nhân, các thành viên góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn (nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo luật định) điều đó tạo cho công ty có thể dễ dàng tăng thêm vốn chủ sở hữu trong kinh doanh.
+ Các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình cho người khác mà không làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền tham gia và bầu Hội đồng quản trị.
+ Quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của công ty quyết định.
+ Chủ sở hữu của công ty chỉ chịu TNHH trên phần vốn mà họ góp vào công ty.
Kết luận
Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật liệu và công nghệ cho ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng.
Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của Công ty em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế.
Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong được nghe ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này đựơc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường trung học kinh tế Hà nội, đặc biệt là Thầy Đỗ Duy Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời cho em xin gửi lời Thank tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính – kế toán Công ty vật liệu và công nghệ đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Hà nội, tháng 08 năm 2003 Học sinh: Nguyễn Lan Anh
Nhận xét của giáo viên
Nhận xét của Đơn vị thực tập
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 2
1.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 2
1.1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 2
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 3
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức của các doanh nghiệp: 3
1.2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước: 3
1.2.1.2. Công ty cổ phần: 3
1.2.1.3.Công ty trách nhiệm hữu hạn: 4
1.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân: 5
1.2.1.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 6
1.2.2.Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh: 7
1.2.2.1. ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: 7
1.2.2.2. ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất - kinh doanh: 7
1.2.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 8
2.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 10
2.1.Vốn kinh doanh: 10
2.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh: 10
2.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh: 11
2.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 11
2.2.1.Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: 11
2.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu: 11
2.2.1.2. Nợ phải trả: 12
2.2.2.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 12
2.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên: 13
2.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời: 13
2.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: 13
2.2.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: 13
2.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: 13
2.3. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: 13
2.3.1. Vốn cố định: 13
2.3.2. Vốn lưu động: 16
2.3.3. Vốn đầu tư tài chính: 16
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 19
3.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 19
3.1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: 19
3.1.4. Mức sinh lợi VCĐ: 20
3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: 20
3.2.1. Mức sinh lợi VLĐ 20
3.2.2. Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ: 20
3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: 21
3.3.1.Vòng quay tổng vốn 21
3.3.2.Tỷ suất LN VKD 22
3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 22
3.3.4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 22
3.3.5.Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ 22
3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 23
3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 23
3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 23
3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 24
4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 25
4.1. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 25
4.1.1. Về khách quan: 25
4.1.2.Về chủ quan: 25
4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: 26
4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 26
4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 27
Phần II: Thực trạng quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty vật liệu và công nghệ (MATECH) 28
1. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh 28
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 29
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 29
1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý 31
1.2.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý tài chính kế toán 35
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán 35
1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính - kế toán 35
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 36
2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 38
2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 38
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn 38
2.1.1.1. Thuận lợi 38
2.1.1.2. Khó khăn 38
2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh tại công ty vật liệu và công nghệ 39
2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty 41
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh 41
2.2.2.Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 47
2.2.2.1. Đối với vốn cố định 47
2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định 47
2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 48
2.2.2.2. Đối với vốn lưu động 49
2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động 49
2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53
2.2.2.3. Đối với vốn kinh doanh 54
2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán 55
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vật tư và công nghệ (MATECH) 57
1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh 57
1.1. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh 57
1.2. Sử dụng vốn kinh doanh 58
2. Tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 59
3. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 59
4. Giải pháp quản lý vốn 60
5. Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên quản lý, tay nghề đội ngũ lao động 60
Kết luận 62

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: