thienduongtinhyeu_9614
New Member
Khóa luận Xây dựng và bảo vệ thương hiệu Việt Nam trong giao dịch thương mại quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THƯƠNG HIỆU TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3
I.Khái niệm về thương hiệu 3
1.Giới thiệu chung về Sở hữu trí tuệ 3
2. Thương hiệu 4
II. Xây dựng và bảo vệ thương hiệu 11
1. Lợi ích do thương hiệu đem lại 11
2.Xây dựng thương hiệu 14
3. Bảo vệ thương hiệu 26
a.Tại sao phải bảo vệ thương hiệu 26
b. Các nguồn luật điều chỉnh thương hiệu 28
c. Thủ tục đăng ký thương hiệu 32
III. Thương hiệu trong thương mại điện tử 33
1. Mối quan hệ giữa tên miền thương hiệu 33
2. Bảo bảo vệ thương hiệu trên internet 35
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU HÀNG VIỆT NAM XUẤT KHẨU 37
I. Nhận thức về thương hiệu ở Việt Nam 37
II. Thương hiệu hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế 48
1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam 48
2. Những cản trợ về mặt thương hiệu ảnh hưởng tới mục tiêu xuất khẩu của Việt Nam 50
1. Nhóm mặt hàng nông sản 51
2. Hàng may mặc và giày dép 54
3. Hàng thủ công mỹ nghệ 55
4. Mặt hàng thủy sản 56
5. Đánh giá chung 50
III.Những tồn tại trong vấn đề xây dựng và bảo vệ thương hiệu 57
5. Chưa nhận thức đầy đủ về sở hữu trí tuệ 63
1. Chưa xây dựng chiến lược thương hiệu 57
2. Chưa chú trọng đầu tư kỹ thuật công nghệ hiện đại-áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế 59
3. Chưa chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực-nâng cao ý thức và cam kết của tất cả các thành viên trong công ty về việc xây dựng thương hiệu 60
4. Chưa chú trọng công tác thị trường 62
IV. Mục tiêu đặt ra 64
CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG VIỆT NAM XUẤT KHẨU 66
I.Giới thiệu chương trình “Việt Nam value inside” của Cục xúc tiến thương mại-bộ thương mại 66
II. Giải pháp từ phía chính phủ 67
1. Xây dựng hệ thống pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ thống nhất với TRIPS, cơ sở cho việc thực thi đầy đủ quyền sở hữu trí tuệ 67
2. Luật thương hiệu riêng 68
3. Phát triển đồng bộ các ngành sản xuất 69
4. Tăng cường hoạt động phát triển thương mại nói chung và xây dựng-quảng bá thương hiệu nói riêng 70
5. Mặt hàng cụ thể và thị trường trọng tâm 72
6. Trung tâm thông tin tư vấn về thương hiệu 73
7.Điều chỉnh qui định về hạn chế chi phí quảng cáo 75
III. Giải pháp đối với các doanh nghiệp các hội ngành 75
1. Nâng cao ý thức của tất cả thành viên trong công ty về thương hiệu 75
2. Xây dựng chiến lược thương hiệu dài hạn phù hợp với khả năng của doanh nghiệp 76
3. Mạnh dạn đầu tư cho phát triển thương hiệu 78
4. Tham gia thương mại điện tử 79
5. Liên kết để xây dựng thương hiệu 80
6. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp cụ thể 81
LỜI KẾT 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Lệ phí phải nộp cho một hồ sơ đăng ký là 325USD lệ phí đăng ký và 100USD phí cấp bằng chứng nhận. Thời gian bảo hộ có hiệu lực trong vòng 10 năm, nếu muốn gia hạn thêm thì doanh nghiệp phải nộp thêm lệ phí 400USD cho mỗi lần gia hạn.
Ngoài ra, để đăng ký thương hiệu tại thị trường Mỹ các doanh nghiệp có thể đăng ký qua mạng trên trang chủ của USPTO, việc đăng ký qua mạng sẽ tiết kiệm chi phí hơn các đăng ký theo phương pháp truyền thống phải thuê luật sư tiến hành các thủ tục. Tuy nhiên để đăng ký qua mạng thì doanh nghiệp phải có một tài khoản tín dụng quốc tế có số dư ít nhất là 2000USD để thanh toán lệ phí đăng ký.
Một điều cần biết nữa khi đăng ký thương hiệu tại USPTO, khoảng 25-30 ngày sau khi nộp hồ sơ xin đăng ký các doanh nghiệp được phép đóng dấu “TM” (trademarke) nếu xin đăng ký thương hiệu cho hàng hoá và dấu “SM” (servicemarke) nếu xin đăng ký thương hiệu cho dịch vụ lên sản phẩm dịch vụ của mình để công bố rằng nhãn hiệu của mình đã nộp đơn đăng ký lên USPTO. Sau khi đã được cấp bằng chứng nhận thì trên sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ sẽ được đóng dấu “đ”(registered), là biểu tượng cho thương hiệu đã đăng ký cấp liên bang.
* Đăng ký thương hiệu tại thị trường Nhật
Vì Nhật đã chính thức tham gia Nghị định thư Mardid từ tháng 3 năm 2000 và Việt Nam cũng tham gia nghị định thư này vì vậy các đơn giản nhất để xin đăng ký tại thị trường này là thông qua hệ thống Nghị định thư Madrid. Ngoài ra doanh nghiệp có nhu cầu có thể đăng ký qua cơ quan quản lý về sở hữu trí tuệ của Nhật JPO (Japan Patents office), việc đăng ký cũng được chấp nhận thực hiện qua mạng từ năm 2000.
Điều kiện được đăng ký của người có quốc tịch nước ngoài là phải có địa chỉ cư trú và trụ sở kinh doanh ở Nhật, người nước ngoài không được cấp mẫu đăng ký thông thường mà phải tự lập form riêng theo một số qui đinh bắt buộc mà JPO đưa ra, đơn bắt buộc phải viết bằng tiếng Nhật. Lệ phí cho một đơn đăng ký là 66.000 Yen cho một nhóm hàng hoá dịch vụ, nếu muốn đăng ký cho hơn hai nhóm hàng hoá thì lệ phí bằng 66.000 nhân với số nhóm hàng hoá và lệ phí tính theo nhóm hàng xin đăng ký là 15.000 Yen cho một nhóm hàng.Thời hạn bảo hộ là 10 năm và nếu muốn ra hạn thêm thì 6 tháng trước khi hết hạn phải gửi đơn yêu cầu và nộp lệ phí tới JPO.
Một điều cần lưu ý nữa khi xin đăng ký thương hiệu tại Nhật là áp dụng nguyên tắc “ đăng ký trước” trong việc xét đơn xin đăng ký
III. Thương hiệu trong thương mại điện tử
Khi internet trở thành một phương tiện thiết yếu trong kinh doanh, đặc biệt với ưu điểm nổi trội của nó và khả năng rút ngắn khoảng cách về không gian, tiết kiệm thời trong thương mại quốc tế. Thương mại điện tử càng phát triển thì người ta càng nhận rõ ra được vai trò thông tin của thương hiệu, kèm theo đó là một loạt các vấn đề đặt ra về quan hệ giữa thương hiệu và tên miền cũng như làm thế nào để bảo vệ được thương hiệu trên công cụ vượt khỏi phạm vi của một quốc gia
1. Mối quan hệ giữa tên miền thương hiệu
Tên miền ban đầu được tạo như là địa chỉ điện tử làm công cụ phân biệt một máy chủ với máy chủ khác trên internet. Cùng với sự phát triển và phổ cập của internet cũng như thương mại điển tử, số lượng các doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng trang web tăng lên nhanh chóng, trong đó lựa chọn tên miền là khâu vô cùng quan trọng. Cũng giống như tên thương mại của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại truyền thống hay thương hiệu hàng hoá, tên miền là dấu hiệu đầu tiên để người sử dụng internet nhận biết được đó là trang web của doanh nghiệp mà mình muốn tìm hiểu, doanh nghiệp bán những mặt hàng mà mình muốn mua. Vì tên miền là công cụ nhận biết doanh nghiệp, hàng hoá dịch vụ như vậy nên hầu hết các doanh nghiệp đều muốn lựa chọn tên miền có dấu hiệu liên quan hay gắn liền với tên công ty, tên thương hiệu của mình. Như vậy, tên miền đạt tới chức năng gần như trùng với chức năng thương hiệu hàng hoá, dịch vụ hay các công cụ nhận biết doanh nghiệp khác.
Nếu doanh nghiệp đăng ký được tên miền có khả năng liên tưởng trực tiếp tới thương hiệu hàng hoá của mình hay tên công ty thì sẽ thu được rất nhiều thuận lợi, một điều dễ dàng nhận thấy là khách hàng đã quen sử dùng hàng hoá của công ty hay những đối tác quan tâm sẽ nhớ rất nhanh địa chỉ trên internet của công ty và công ty sẽ không tốn nhiều thời gian và tiền bạc để giới thiệu cho các khách hàng trang web của mình.
Tuy nhiên việc có được một tên miền vừa ý có nghĩa là như đúng với tên thương mại hay thương hiệu đã đăng ký bảo hộ và được bảo hộ trên internet có vẻ còn phức tạp hơn nhiều so với việc đăng ký thương hiệu thông thường. Bởi sự phát triển chóng mặt của mạng internet và thương mại điện tử làm cho con người không thể lường trước được các vấn đề phức tạp có thể xảy ra để đưa ra được những định chế phù hợp tạo môi trường hợp lý và công bằng cho tất cả mọi người khi tham gia vào thương mại điện tử. Phần lớn các vấn đề phát sinh giữa tên miền và thương hiệu đều do luật thương hiệu hàng hoá bị hạn chế về mặt lãnh thổ. Ngoài ra, việc quản lý về đăng ký thương hiệu và đăng ký tên miền lại do hai cơ quan riêng biệt đảm nhiệm.
Tên miền không đồng nghĩa với thương hiệu, có nghĩa là nếu công ty của bạn đang sở hữu thương hiệu đó thì sẽ được chấp nhận đăng ký tên miền giống như thương hiệu đó. Ngoài ra, đối với việc chuyển nhượng hay chuyển giao tên miền thì các cơ quan đăng ký tên miền hoàn toàn không cấm hay hạn chế vì vậy có hiện tượng một người có thể có một số tên miền, đăng ký chỉ nhằm mục đích bán lại với giá cao. Hiện tượng này sẽ gây ra một số các hậu quả như :
-Ngăn trở các chủ thể nắm quyền thực sự (người đã được bảo hộ quyền sở hữu thương hiệu) đăng ký tên miền bằng tên gọi, tên thương mại hay thương hiệu hàng hoá của họ.
-Sự tồn tại hay việc sử dụng tên miền có thể làm người tiêu dùng nhầm lẫn.
-Việc sử dụng tên miền nhầm lẫn có thể làm tổn hại tới uy tín đã được xây dựng, bôi nhọ danh tiếng hay thanh thế của chủ thể nắm quyền thực sự.
2. Bảo bảo vệ thương hiệu trên internet
Thương hiệu cũng như nhiều vấn đề còn nằm trong quá trình đàm phán để đi đến thống nhất trên bình diện quốc tế tạo hành lang an toàn và môi trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng cho tất cả các thực thể tham gia vào thương mại điện tử. Việc bảo vệ thương hiệu tên internet sẽ phải xét tới hai khía cạnh, thứ nhất là thương hiệu hàng hoá của một công ty không bị chủ thể khác dùng làm ...
Download Khóa luận Xây dựng và bảo vệ thương hiệu Việt Nam trong giao dịch thương mại quốc tế miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THƯƠNG HIỆU TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3
I.Khái niệm về thương hiệu 3
1.Giới thiệu chung về Sở hữu trí tuệ 3
2. Thương hiệu 4
II. Xây dựng và bảo vệ thương hiệu 11
1. Lợi ích do thương hiệu đem lại 11
2.Xây dựng thương hiệu 14
3. Bảo vệ thương hiệu 26
a.Tại sao phải bảo vệ thương hiệu 26
b. Các nguồn luật điều chỉnh thương hiệu 28
c. Thủ tục đăng ký thương hiệu 32
III. Thương hiệu trong thương mại điện tử 33
1. Mối quan hệ giữa tên miền thương hiệu 33
2. Bảo bảo vệ thương hiệu trên internet 35
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU HÀNG VIỆT NAM XUẤT KHẨU 37
I. Nhận thức về thương hiệu ở Việt Nam 37
II. Thương hiệu hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế 48
1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam 48
2. Những cản trợ về mặt thương hiệu ảnh hưởng tới mục tiêu xuất khẩu của Việt Nam 50
1. Nhóm mặt hàng nông sản 51
2. Hàng may mặc và giày dép 54
3. Hàng thủ công mỹ nghệ 55
4. Mặt hàng thủy sản 56
5. Đánh giá chung 50
III.Những tồn tại trong vấn đề xây dựng và bảo vệ thương hiệu 57
5. Chưa nhận thức đầy đủ về sở hữu trí tuệ 63
1. Chưa xây dựng chiến lược thương hiệu 57
2. Chưa chú trọng đầu tư kỹ thuật công nghệ hiện đại-áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế 59
3. Chưa chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực-nâng cao ý thức và cam kết của tất cả các thành viên trong công ty về việc xây dựng thương hiệu 60
4. Chưa chú trọng công tác thị trường 62
IV. Mục tiêu đặt ra 64
CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG VIỆT NAM XUẤT KHẨU 66
I.Giới thiệu chương trình “Việt Nam value inside” của Cục xúc tiến thương mại-bộ thương mại 66
II. Giải pháp từ phía chính phủ 67
1. Xây dựng hệ thống pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ thống nhất với TRIPS, cơ sở cho việc thực thi đầy đủ quyền sở hữu trí tuệ 67
2. Luật thương hiệu riêng 68
3. Phát triển đồng bộ các ngành sản xuất 69
4. Tăng cường hoạt động phát triển thương mại nói chung và xây dựng-quảng bá thương hiệu nói riêng 70
5. Mặt hàng cụ thể và thị trường trọng tâm 72
6. Trung tâm thông tin tư vấn về thương hiệu 73
7.Điều chỉnh qui định về hạn chế chi phí quảng cáo 75
III. Giải pháp đối với các doanh nghiệp các hội ngành 75
1. Nâng cao ý thức của tất cả thành viên trong công ty về thương hiệu 75
2. Xây dựng chiến lược thương hiệu dài hạn phù hợp với khả năng của doanh nghiệp 76
3. Mạnh dạn đầu tư cho phát triển thương hiệu 78
4. Tham gia thương mại điện tử 79
5. Liên kết để xây dựng thương hiệu 80
6. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp cụ thể 81
LỜI KẾT 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
nước cơ sở thì chỉ được USPTO cấp bằng sau khi đã nhận được bằng do nước cơ sở cấp. Còn đối với những đơn nộp trên cơ sở sẽ dự định sử dụng tại Mỹ thì sẽ được USPTO ra thông báo chấp nhận, nếu trong vòng 3 năm kể từ ngày nhận đơn thông báo công ty nộp đơn cung cấp các bằng chứng đã chính thức sử dụng thương hiêụ đó tại Mỹ thì sẽ được cấp bằng chứng nhận.Lệ phí phải nộp cho một hồ sơ đăng ký là 325USD lệ phí đăng ký và 100USD phí cấp bằng chứng nhận. Thời gian bảo hộ có hiệu lực trong vòng 10 năm, nếu muốn gia hạn thêm thì doanh nghiệp phải nộp thêm lệ phí 400USD cho mỗi lần gia hạn.
Ngoài ra, để đăng ký thương hiệu tại thị trường Mỹ các doanh nghiệp có thể đăng ký qua mạng trên trang chủ của USPTO, việc đăng ký qua mạng sẽ tiết kiệm chi phí hơn các đăng ký theo phương pháp truyền thống phải thuê luật sư tiến hành các thủ tục. Tuy nhiên để đăng ký qua mạng thì doanh nghiệp phải có một tài khoản tín dụng quốc tế có số dư ít nhất là 2000USD để thanh toán lệ phí đăng ký.
Một điều cần biết nữa khi đăng ký thương hiệu tại USPTO, khoảng 25-30 ngày sau khi nộp hồ sơ xin đăng ký các doanh nghiệp được phép đóng dấu “TM” (trademarke) nếu xin đăng ký thương hiệu cho hàng hoá và dấu “SM” (servicemarke) nếu xin đăng ký thương hiệu cho dịch vụ lên sản phẩm dịch vụ của mình để công bố rằng nhãn hiệu của mình đã nộp đơn đăng ký lên USPTO. Sau khi đã được cấp bằng chứng nhận thì trên sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ sẽ được đóng dấu “đ”(registered), là biểu tượng cho thương hiệu đã đăng ký cấp liên bang.
* Đăng ký thương hiệu tại thị trường Nhật
Vì Nhật đã chính thức tham gia Nghị định thư Mardid từ tháng 3 năm 2000 và Việt Nam cũng tham gia nghị định thư này vì vậy các đơn giản nhất để xin đăng ký tại thị trường này là thông qua hệ thống Nghị định thư Madrid. Ngoài ra doanh nghiệp có nhu cầu có thể đăng ký qua cơ quan quản lý về sở hữu trí tuệ của Nhật JPO (Japan Patents office), việc đăng ký cũng được chấp nhận thực hiện qua mạng từ năm 2000.
Điều kiện được đăng ký của người có quốc tịch nước ngoài là phải có địa chỉ cư trú và trụ sở kinh doanh ở Nhật, người nước ngoài không được cấp mẫu đăng ký thông thường mà phải tự lập form riêng theo một số qui đinh bắt buộc mà JPO đưa ra, đơn bắt buộc phải viết bằng tiếng Nhật. Lệ phí cho một đơn đăng ký là 66.000 Yen cho một nhóm hàng hoá dịch vụ, nếu muốn đăng ký cho hơn hai nhóm hàng hoá thì lệ phí bằng 66.000 nhân với số nhóm hàng hoá và lệ phí tính theo nhóm hàng xin đăng ký là 15.000 Yen cho một nhóm hàng.Thời hạn bảo hộ là 10 năm và nếu muốn ra hạn thêm thì 6 tháng trước khi hết hạn phải gửi đơn yêu cầu và nộp lệ phí tới JPO.
Một điều cần lưu ý nữa khi xin đăng ký thương hiệu tại Nhật là áp dụng nguyên tắc “ đăng ký trước” trong việc xét đơn xin đăng ký
III. Thương hiệu trong thương mại điện tử
Khi internet trở thành một phương tiện thiết yếu trong kinh doanh, đặc biệt với ưu điểm nổi trội của nó và khả năng rút ngắn khoảng cách về không gian, tiết kiệm thời trong thương mại quốc tế. Thương mại điện tử càng phát triển thì người ta càng nhận rõ ra được vai trò thông tin của thương hiệu, kèm theo đó là một loạt các vấn đề đặt ra về quan hệ giữa thương hiệu và tên miền cũng như làm thế nào để bảo vệ được thương hiệu trên công cụ vượt khỏi phạm vi của một quốc gia
1. Mối quan hệ giữa tên miền thương hiệu
Tên miền ban đầu được tạo như là địa chỉ điện tử làm công cụ phân biệt một máy chủ với máy chủ khác trên internet. Cùng với sự phát triển và phổ cập của internet cũng như thương mại điển tử, số lượng các doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng trang web tăng lên nhanh chóng, trong đó lựa chọn tên miền là khâu vô cùng quan trọng. Cũng giống như tên thương mại của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại truyền thống hay thương hiệu hàng hoá, tên miền là dấu hiệu đầu tiên để người sử dụng internet nhận biết được đó là trang web của doanh nghiệp mà mình muốn tìm hiểu, doanh nghiệp bán những mặt hàng mà mình muốn mua. Vì tên miền là công cụ nhận biết doanh nghiệp, hàng hoá dịch vụ như vậy nên hầu hết các doanh nghiệp đều muốn lựa chọn tên miền có dấu hiệu liên quan hay gắn liền với tên công ty, tên thương hiệu của mình. Như vậy, tên miền đạt tới chức năng gần như trùng với chức năng thương hiệu hàng hoá, dịch vụ hay các công cụ nhận biết doanh nghiệp khác.
Nếu doanh nghiệp đăng ký được tên miền có khả năng liên tưởng trực tiếp tới thương hiệu hàng hoá của mình hay tên công ty thì sẽ thu được rất nhiều thuận lợi, một điều dễ dàng nhận thấy là khách hàng đã quen sử dùng hàng hoá của công ty hay những đối tác quan tâm sẽ nhớ rất nhanh địa chỉ trên internet của công ty và công ty sẽ không tốn nhiều thời gian và tiền bạc để giới thiệu cho các khách hàng trang web của mình.
Tuy nhiên việc có được một tên miền vừa ý có nghĩa là như đúng với tên thương mại hay thương hiệu đã đăng ký bảo hộ và được bảo hộ trên internet có vẻ còn phức tạp hơn nhiều so với việc đăng ký thương hiệu thông thường. Bởi sự phát triển chóng mặt của mạng internet và thương mại điện tử làm cho con người không thể lường trước được các vấn đề phức tạp có thể xảy ra để đưa ra được những định chế phù hợp tạo môi trường hợp lý và công bằng cho tất cả mọi người khi tham gia vào thương mại điện tử. Phần lớn các vấn đề phát sinh giữa tên miền và thương hiệu đều do luật thương hiệu hàng hoá bị hạn chế về mặt lãnh thổ. Ngoài ra, việc quản lý về đăng ký thương hiệu và đăng ký tên miền lại do hai cơ quan riêng biệt đảm nhiệm.
Tên miền không đồng nghĩa với thương hiệu, có nghĩa là nếu công ty của bạn đang sở hữu thương hiệu đó thì sẽ được chấp nhận đăng ký tên miền giống như thương hiệu đó. Ngoài ra, đối với việc chuyển nhượng hay chuyển giao tên miền thì các cơ quan đăng ký tên miền hoàn toàn không cấm hay hạn chế vì vậy có hiện tượng một người có thể có một số tên miền, đăng ký chỉ nhằm mục đích bán lại với giá cao. Hiện tượng này sẽ gây ra một số các hậu quả như :
-Ngăn trở các chủ thể nắm quyền thực sự (người đã được bảo hộ quyền sở hữu thương hiệu) đăng ký tên miền bằng tên gọi, tên thương mại hay thương hiệu hàng hoá của họ.
-Sự tồn tại hay việc sử dụng tên miền có thể làm người tiêu dùng nhầm lẫn.
-Việc sử dụng tên miền nhầm lẫn có thể làm tổn hại tới uy tín đã được xây dựng, bôi nhọ danh tiếng hay thanh thế của chủ thể nắm quyền thực sự.
2. Bảo bảo vệ thương hiệu trên internet
Thương hiệu cũng như nhiều vấn đề còn nằm trong quá trình đàm phán để đi đến thống nhất trên bình diện quốc tế tạo hành lang an toàn và môi trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng cho tất cả các thực thể tham gia vào thương mại điện tử. Việc bảo vệ thương hiệu tên internet sẽ phải xét tới hai khía cạnh, thứ nhất là thương hiệu hàng hoá của một công ty không bị chủ thể khác dùng làm ...