sacdep1000can
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
PHẦN MỞ ĐẦU
Xuất phát từ lòng yêu ngề mong được góp phần sức nhỏ bé mình vào dịch vụ xã hội . Đứng trước một xã hội đang chuyển biến sâu sắc theo thế tích cực , con người là trọng tâm để trèo lái con thuyền xã hội ấy, một xã hội tổng hoà có nhiều tiền bộ xã hội mới này. Nhưng bên cạnh đó dã không ít những con người mà dịch vụ xã hội gọi là đối tượng yếu thế cần được bảo vệ , chăm sóc , giúp đỡ do thế bản thân tui quyết định thực tập và nghiên cứu tại làng trẻ em SOS Hà Nội thông qua sự giới thiệu của trường Đoàn một ngôi trường có nhiều hoạt đông cộng đồng nên em càng có cơ hội tốt hơn để sử dụng vào thực tiến. trong vòng một thàng thực tập tại làng trẻ em SOS Hà Nội tuy không phải thời gian dài nhưng em đã cố gắng để hoàn thành tốt đợt thực tập này.
TRẺ EM HÔM NAY THẾ GIỚI NGÀY MAI
Năm 1990 nước ta là nước đầu tiên của châu Á kí "Công ước quốc tế về quyền trẻ em", Trẻ em là thế giới ngày mai, của cả một dân tộc là nguôn lực phát triển của một quốc gia. Là một tài sản lớn nhất của Đất Nước. Do đó nhà nước ta đã có nhiều chính sách đặc biệt dành cho trẻ em nhằm tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội để phát triển một cách toàn diện.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cũng như trẻ em mồ côi là một trong những mục tiêu lớn của Đảng và Nhà Nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Qua đó thể hiện tinh thần nhân đạo, tính nhân văn của toàn dân tộc. Đảng và Nhà Nước ta dã không ngừng đẩy mạnh hợp tác cá nhân, tổ chức xã hội, từ thiện trong nước và quốc tế. Trong đó việc cưu mang và giúp đỡ trẻ em một trong số đó có hình thức hợp tác với làng trẻ em SOS Quốc Tế xây dựng làng trẻ SOS tại việt nam
Làng trẻ SOS HÀ NỘI là một trong những làng được thành lập sớm ở việt nam với chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đối tượng là trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Đã qua 20 năm hoạt động, làng SOS Hà Nội đã góp phần quan trọng cho đất nước, trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, luôn chăm lo và tạo điều kiện hướng nghiệp cho những em trưởng thành. Việc nhân rộng và phát triển mô hình chăm sóc trẻ em tại làng trẻ sos là vô cùng cần thiết. Như tiến sỹ Herman Gmerner (Người sáng lập ra làng Quốc Tế trẻ em) đã nói " chẳng có sự giúp đỡ nào hoàn hảo nếu như một đứa trẻ lớn lên mà không có một mái ấm của gia đình".
Xuất phát từ tình yêu nghề, mong được góp phần sức nhỏ bé của mình vào dịch vụ xã hội đứng trước một xa hội đang chuyển biến sâu sắc xu thế tích cực, con người là một trọng tâm để trèo lái con thuyền xã hội ấy, là một sinh viên năm thứ nhất đào tạo chuyên ngành công tác xã hội tại Học Viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam và việc có cơ hội tiếp cận tìm hiểu về mô hình làng trẻ SOS các hoạt ®ộng an sinh xã hội ở đây cũng như áp dụng các kỹ năng công tác xã hội. Trong thực tế làm việc bản thân và cán bộ cơ sở làng là điều kiện vô cùng có ý nghĩa đối với sinh viên chúng tôi. Qua đó giúp tui có được cái nhìn thiết thực nhất về những thân chủ mà trước đây mà tui chỉ biết qua các buổi học sắm vai cùng với đó giúp tui áp dụng được kiến thức, những kỹ năng thực hành công tác xã hội, từ lý thuyết vào trong thực tiễn. Giúp tui n¾m vững các kiến thức chuyên môn, mạnh dạn và tự tin hơn vào bản thân mình, cũng như vào nghề nghiệp mình đã chọn.
Trong thời gian thực tập tui đã nhận được sự ủng hộ từ lãnh đạo làng trẻ em SOS Hà Nội. Sự giúp đỡ của gia đình mẹ nguyễn thÞ thành mái nhà Hoa Phượng với sự chỉ đạo tận tình của anh Nguyễn Quang Hưng– cán bộ kiểm huấn viên cơ sở,và hướng dẫn tận tình của thầy Nguyên Trọng Tiến giảng viên, Trưởng khoa xã hội học thanh niên đã giúp tui hoàn thành đợt thưc tập và hoàn thành bài báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập đã cố gắng hết sức còng như nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, tuy nhiên bài báo cáo của tui không thể tránh khỏi những thiếu sót, do những hạn chế về phương pháp, kiến thức, kỹ năng thực hành, thời gian thực tập, vì vậy em rất mong được sự đóng góp của thầy, cô khoa xã hội học của Học Viện để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
I.Đặc điểm tình hình chung làng trẻ em SOS Hà Nội và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác xã hội tại Làng
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức SOS quốc tế.
1.1. sơ lược lịch sử phát triển của tổ chức SOS quốc tế
Do hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai để lại với những hoàn cảnh khó khăn, những đøa trẻ bị mất đi mái ấm sự che trở và gia đình của nình.Để khắc phục hậu quả đó và đem lại tuổi thơ và mái ấm cho các em, làng quốc tế trẻ em được thành lập 1949.
Dựa trên ý tưởng của tiến sỹ Herman Gmerner. Ông là công dân nước Áo, sinh năm 1919. với sự giúp đỡ của bạn bè và tình yêu trẻ của ông, ông đã thành lập làng trẻ SOS.
Năm 1955 : 10 năm sau khi xây dựng làng trẻ đầu tiên. Đã có 20 Làng trẻ em SOS đã được ra đơi tại Áo, Pháp, Đức và Ý .Năm 1969 tổng số các dự án làng trẻ em SOS trên toàn thế giới là 68 ( 09 ở châu Âu, 15 ở La Tinh và 14 ở Châu Á). Năm 1993 trên toàn thế giới đã có 1147 dự án trong đó có 316 làng trẻ SOS ở 122 Nước, có rất nhiều trẻ em, thanh thiếu niên đươc chăm sóc tại cơ sở làng trẻ SOS. Hội viên giúp đỡ làng trẻ SOS hoạt động của làng trẻ tới 6 triệu người.
1.2. Sự hình thành làng trẻ SOS ở Việt nam.
Làng trẻ em quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh được thành lập đầu tiên ở Việt Nam năm 1967 dưới thời Ngụy Quyền Sài Gòn, đến năm 1975 phải ngừng hoạt động do tình hình chính trị lúc đó.
Năm 1987 dưới sự chấp nhận của chính phủ, bộ lao động thương binh xã hội đã ký cùng tổ chức SOS quốc tế hiệp định hợp tác và phát triển các làng SOS ở Việt Nam, đồng thời thành lập lại làng ở Gò Vấp và thành lập Làng Trẻ SOS ở Hà Nội.
Năm 1989 thành lập Làng Trẻ SOS ở Đà Lạt và Vinh.
Năm 1990 thành lập Làng Trẻ SOS ở Đà Nẵng.
Năm 1993 thành lập Làng Trẻ SOS ở Đà Nẵng
Năm 1993 thành lập Làng Trẻ SOS ở Hải Phòng và Cà Mau.
Năm 1995 thành lập Làng Trẻ SOS ở Việt Trì, Khánh Hòa, Bến Tre.
Đến nay tổng số làng trẻ SOS ở Việt Nam là 12 đang xây dựng 2, Dự án làng trẻ em SOS mới và đang hoạt động trong tổng số 33, Dự án có 10 trường phổ thông Herman Gmerner, 10 trường mẫu giáo, 05 khu lưu xã thanh niên , 01 trung tâm y tế khám chữa răng ở Đà Lạt và 01 trường nghề ở Việt Trì.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triền của làng trẻ em SOS Hà Nội
Năm 1988 quyết định số 3286/QB-UB ngày 14/07/1980 của UBND thành phố Hà Nội, về thành lập Làng trẻ em SOS Hà Nội.với nhiệm vụ chính là chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của Hà Nội.
Từ cuối năm 1988 –cuối năm 1989;triển khai xây dựng khuôn viên Làng trẻ SOS Hà Nội.
Tháng 1/1990; Làng trẻ em SOS được thành lập và chính thức đi vào hoạt động.
Năm 1991-1992; khánh thành và đi vào hoạt động trường Mẫu Giáo có 3 lớp với cơ số là 100 cháu.
Năm 2000 khánh thành và đi vào hoạt động khu lưu xá thanh niên thuộc Làng trẻ SOS Hà Nội, với cơ số là 48 nam thanh niên từ 14 đến 18 tuổi
Năm 2003 khánh thành và đưa vào hoạt động 2 xưởng hướng nghiệp gồm : Nghề điện dân dụng và nghề mộc trong khuôn viên lưu xá thanh niên
Năm 2009 xây dựng và đưa vào sử dụng khu nghỉ hưu cho các bà mẹ , bà dì SOS .Trong những năm qua Làng trẻ em SOS Hà Nội đã nhận dược sự động viên khen thưởng kịp thời từ các cấp lãnh đạo trung ương và thành phố
Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 1993 và năm 2007
Bằng khen của bộ trưởng lao động TBXH. Và chủ tịch UBND thành phố Hà Nội . Trong các năm 1991, 1992 ,1994,1995, 1996, 1997,1998, 1999, 2001,2002,2003,2004,2005, 2006, 2007, 2008.
Số trẻ hiện đang được nuôi dưỡng tại Làng và Lưu xá Thanh Niên:200
Số trẻ được tào tạo dạy nghề, có việc làm ổn định, hòa nhập xã hội:170
Các em đỗ tốt nghiệp PTTH hàng năm đạt 98-100%
Số trẻ đã lập gia đình :83
Trong những năm qua, Làng trẻ em SOS Hà Nội đ• nhận được sự khen thưởng kịp thời từ các cấp lãnh đạo Trung ương và thành phố
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công tác xã hội tại làng.
2.1. Điều kiện tự nhiên
Làng trẻ em SOS Hà Nội có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giúp đỡ đối tương, khuôn viên rộng rãi, một mặt giáp đường Phạm Văn Đồng và nằm trên trục đường giao thông lớn , gần các trường ĐH lớn, điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của đội ngũ nhân viên và lao động tại làng. Mặt khác đây còn là một điều kiện thuận lợi giúp đỡ đối tượng có cơ hội tiếp cận với sự phát triền của xã hội
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Về mặt kinh tế, làng trẻ em SOS Hà Nội cũng như các làng khác trong hệ thống làng SOS quốc tế luôn được bảo đảm ở mức độ phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Thể hiện ở mức độ trợ cấp cho đối tượng và các mục tiêu chiến lược luôn được thay đổi một cách phù hợp với thực tế của sự phát triển xã hội.
Sự phát triển tiến bộ của xã hội đem lại những thành tựu quan trọng giúp cho công tác chăm sóc, giáo dục, quản lý hồ sơ của đối tượng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
3. Hệ thống tổ chức bộ máy:
Theo sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức của Làng, Làng trẻ SOS Hà Nội quản lí theo trực tuyến, Ông Nguyễn Tiến Dũng là gián đốc đứng đầu Làng. Người trách nhiệm cao nhất có quyền quyết định các vấn đề của Làng là người chịu trách nhiệm pháp lí về những hoạt đông của Làng trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lí cấp trên.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Làng gồm các tổ:
Tổ hành chính :Gồm có 7 nam và 1 nữ. Trong đó có 03 cử nhân Đại Học, Cao Đẳng còn lại là trình độ trung cấp và sơ cấp. Có nhiệm vụ quản lý thủ tục hành chính, các quá trình xét duyệt hồ sơ, giúp ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ thu, chi quản lí nguồn kinh phí hoạt động của Làng, ngoài ra tổ chức tiếp đón các đoàn khách tới thăm, thực hiên việc báo cáo tổng kết công tác quản lí đối tượng .
Tổ giáo dục: Gồm có 6 cán bộ, 4 nam và 2 nữ, trong đó có thạc sĩ và cử nhân . có nhiệm vụ chuyên môn về công tác giáo dục tư vấn, hướng nghiệp, giải quyết việc làm và tổ chức cho trẻ tái hòa nhập cộng đồng. Ngoài ra trợ giúp cùng giáo dục con cái cùng các bà mẹ củng cố mối quan hệ giữa thanh niên lưu xá và các bà mẹ và anh chị em trong Làng đồng thời giải quyết các vấn đề vướng mắc của các em khi tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa văn hóa, văn nghệ, TDTT......
Tổ Mẫu giáo: Gồm có 8 giáo viên đều là nữ, có trình độ Cao Đẳng và Đại Học
Có nhiệm vụ giáo dục trẻ mẫu giáo, cùng ban giám đốc quản lí các em nhỏ trong làng. Liên kết với các đơn vi địa phương giáo dục trẻ ở độ tuổi mẫu giáo. giúp các mẹ nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Đội ngũ các bà mẹ và các dì: Hiện làng trẻ sos Hà Nội có 16 bà mẹ, 7 bà dì.Các mẹ là trụ cột quán xuyến toàn bộ gia đình, kết hợp với ban giám đốc quản lí trẻ em. Các bà mẹ cũng được tuyển chọn kỹ lưỡng, có trình độ chuyên môn và hàng tháng vẫn tổ chức tập huấn cho các mẹ về kỹ năng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
4. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Làng trẻ sos Hà Nội
4.1. Mục tiêu hoạt động của Làng trẻ em sos Hà Nội
Làng trẻ sos Hà Nội là một đơn vị hành chính, một bộ phận không thể tách rời của Tổ chức Làng SOS Việt Nam và đại gia đình Làng trẻ en SOS Quốc tế. Làng trẻ em SOS Hà Nội mang đến cho các em hình ảnh một người mẹ và một mái ấm gia đình thực sự cho những trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Làng trẻ SOS Hà Nội dựa trên nguyên lí hoạt động về sự phát triển của trẻ em được dựa trên 4 nguyên lý cơ bản do tiến sĩ Hermann Gmeiner sáng lập.
Bà mẹ : các trẻ được chăm sóc và nuôi dưỡng bởi bàn tay của một người mẹ. Bà mẹ SOS sống trong ngôi nhà gia đình với những đứa trẻ được giao. Trông nom và có trách nhiệm mang đến cho trẻ em sự yêu thương, sự an toàn với sự che trở bởi bàn tay của một người mẹ thực sự.
Anh chị em:Các em trai và em gái ở các độ tuổi khác nhau vào Làng sống và lớn lên trong một gia đình như những người anh chị em ruột. Khi đón trẻ vào làng các anh chị em ruột được sống trong cùng một gia đình SOS. Cùng được phát triển dưới ngôi nhà đầy tình nghĩa ấy.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I.Đặc điểm tình hình chung làng trẻ em SOS Hà Nội và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác xã hội tại Làng 3
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức SOS quốc tế. 3
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công tác xã hội tại làng. 5
3. Hệ thống tổ chức bộ máy: 5
4. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Làng trẻ sos Hà Nội 7
5. Các đối tượng xã hội được Làng trẻ em SOS Hà Nội đón nhận 8
6. Các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại Làng Trẻ SOS Hà Nội. 9
7.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng 11
8.Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở 11
Phần II : Thực Hành CTXH với cá nhân nhóm. 13
I . Thực Hành CTXH cá nhân : 13
1. Bối cảnh chọn thân chủ: 13
2. Hồ sơ x• hội của thân chủ: 13
II. Công tác x• hội nhóm: 27
1. Bước đầu tiếp cận nhóm: 27
2. Đặc điểm chung của nhóm. 27
3. vấn đề của nhóm đối tượng 29
4. kế hoạch hoạt động 29
5. Tiến trình trợ giúp đối tượng 30
Phần III. Tự lượng giá quá trình thực tập 32
1. Những bài học kinh nghiệm 32
2. Những thay đổi của bản thân và của thân chủ sau khi thực hiện tiến trình công tác x• hội cá nhân. 32
Phần IV. Khuyến nghị 33
1. Đối với cơ sở thực tập:. 33
2. Đối với Học viện thanh niên Việt Nam . 33
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I.Đặc điểm tình hình chung làng trẻ em SOS Hà Nội và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác xã hội tại Làng 3
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức SOS quốc tế. 3
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công tác xã hội tại làng. 5
3. Hệ thống tổ chức bộ máy: 5
4. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Làng trẻ sos Hà Nội 7
5. Các đối tượng xã hội được Làng trẻ em SOS Hà Nội đón nhận 8
6. Các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại Làng Trẻ SOS Hà Nội. 9
7.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng 11
8.Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở 11
Phần II : Thực Hành CTXH với cá nhân nhóm. 13
I . Thực Hành CTXH cá nhân : 13
1. Bối cảnh chọn thân chủ: 13
2. Hồ sơ x• hội của thân chủ: 13
II. Công tác x• hội nhóm: 27
1. Bước đầu tiếp cận nhóm: 27
2. Đặc điểm chung của nhóm. 27
3. vấn đề của nhóm đối tượng 29
4. kế hoạch hoạt động 29
5. Tiến trình trợ giúp đối tượng 30
Phần III. Tự lượng giá quá trình thực tập 32
1. Những bài học kinh nghiệm 32
2. Những thay đổi của bản thân và của thân chủ sau khi thực hiện tiến trình công tác x• hội cá nhân. 32
Phần IV. Khuyến nghị 33
1. Đối với cơ sở thực tập:. 33
2. Đối với Học viện thanh niên Việt Nam . 33
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
PHẦN MỞ ĐẦU
Xuất phát từ lòng yêu ngề mong được góp phần sức nhỏ bé mình vào dịch vụ xã hội . Đứng trước một xã hội đang chuyển biến sâu sắc theo thế tích cực , con người là trọng tâm để trèo lái con thuyền xã hội ấy, một xã hội tổng hoà có nhiều tiền bộ xã hội mới này. Nhưng bên cạnh đó dã không ít những con người mà dịch vụ xã hội gọi là đối tượng yếu thế cần được bảo vệ , chăm sóc , giúp đỡ do thế bản thân tui quyết định thực tập và nghiên cứu tại làng trẻ em SOS Hà Nội thông qua sự giới thiệu của trường Đoàn một ngôi trường có nhiều hoạt đông cộng đồng nên em càng có cơ hội tốt hơn để sử dụng vào thực tiến. trong vòng một thàng thực tập tại làng trẻ em SOS Hà Nội tuy không phải thời gian dài nhưng em đã cố gắng để hoàn thành tốt đợt thực tập này.
TRẺ EM HÔM NAY THẾ GIỚI NGÀY MAI
Năm 1990 nước ta là nước đầu tiên của châu Á kí "Công ước quốc tế về quyền trẻ em", Trẻ em là thế giới ngày mai, của cả một dân tộc là nguôn lực phát triển của một quốc gia. Là một tài sản lớn nhất của Đất Nước. Do đó nhà nước ta đã có nhiều chính sách đặc biệt dành cho trẻ em nhằm tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội để phát triển một cách toàn diện.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cũng như trẻ em mồ côi là một trong những mục tiêu lớn của Đảng và Nhà Nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Qua đó thể hiện tinh thần nhân đạo, tính nhân văn của toàn dân tộc. Đảng và Nhà Nước ta dã không ngừng đẩy mạnh hợp tác cá nhân, tổ chức xã hội, từ thiện trong nước và quốc tế. Trong đó việc cưu mang và giúp đỡ trẻ em một trong số đó có hình thức hợp tác với làng trẻ em SOS Quốc Tế xây dựng làng trẻ SOS tại việt nam
Làng trẻ SOS HÀ NỘI là một trong những làng được thành lập sớm ở việt nam với chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đối tượng là trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Đã qua 20 năm hoạt động, làng SOS Hà Nội đã góp phần quan trọng cho đất nước, trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, luôn chăm lo và tạo điều kiện hướng nghiệp cho những em trưởng thành. Việc nhân rộng và phát triển mô hình chăm sóc trẻ em tại làng trẻ sos là vô cùng cần thiết. Như tiến sỹ Herman Gmerner (Người sáng lập ra làng Quốc Tế trẻ em) đã nói " chẳng có sự giúp đỡ nào hoàn hảo nếu như một đứa trẻ lớn lên mà không có một mái ấm của gia đình".
Xuất phát từ tình yêu nghề, mong được góp phần sức nhỏ bé của mình vào dịch vụ xã hội đứng trước một xa hội đang chuyển biến sâu sắc xu thế tích cực, con người là một trọng tâm để trèo lái con thuyền xã hội ấy, là một sinh viên năm thứ nhất đào tạo chuyên ngành công tác xã hội tại Học Viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam và việc có cơ hội tiếp cận tìm hiểu về mô hình làng trẻ SOS các hoạt ®ộng an sinh xã hội ở đây cũng như áp dụng các kỹ năng công tác xã hội. Trong thực tế làm việc bản thân và cán bộ cơ sở làng là điều kiện vô cùng có ý nghĩa đối với sinh viên chúng tôi. Qua đó giúp tui có được cái nhìn thiết thực nhất về những thân chủ mà trước đây mà tui chỉ biết qua các buổi học sắm vai cùng với đó giúp tui áp dụng được kiến thức, những kỹ năng thực hành công tác xã hội, từ lý thuyết vào trong thực tiễn. Giúp tui n¾m vững các kiến thức chuyên môn, mạnh dạn và tự tin hơn vào bản thân mình, cũng như vào nghề nghiệp mình đã chọn.
Trong thời gian thực tập tui đã nhận được sự ủng hộ từ lãnh đạo làng trẻ em SOS Hà Nội. Sự giúp đỡ của gia đình mẹ nguyễn thÞ thành mái nhà Hoa Phượng với sự chỉ đạo tận tình của anh Nguyễn Quang Hưng– cán bộ kiểm huấn viên cơ sở,và hướng dẫn tận tình của thầy Nguyên Trọng Tiến giảng viên, Trưởng khoa xã hội học thanh niên đã giúp tui hoàn thành đợt thưc tập và hoàn thành bài báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập đã cố gắng hết sức còng như nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, tuy nhiên bài báo cáo của tui không thể tránh khỏi những thiếu sót, do những hạn chế về phương pháp, kiến thức, kỹ năng thực hành, thời gian thực tập, vì vậy em rất mong được sự đóng góp của thầy, cô khoa xã hội học của Học Viện để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
I.Đặc điểm tình hình chung làng trẻ em SOS Hà Nội và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác xã hội tại Làng
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức SOS quốc tế.
1.1. sơ lược lịch sử phát triển của tổ chức SOS quốc tế
Do hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai để lại với những hoàn cảnh khó khăn, những đøa trẻ bị mất đi mái ấm sự che trở và gia đình của nình.Để khắc phục hậu quả đó và đem lại tuổi thơ và mái ấm cho các em, làng quốc tế trẻ em được thành lập 1949.
Dựa trên ý tưởng của tiến sỹ Herman Gmerner. Ông là công dân nước Áo, sinh năm 1919. với sự giúp đỡ của bạn bè và tình yêu trẻ của ông, ông đã thành lập làng trẻ SOS.
Năm 1955 : 10 năm sau khi xây dựng làng trẻ đầu tiên. Đã có 20 Làng trẻ em SOS đã được ra đơi tại Áo, Pháp, Đức và Ý .Năm 1969 tổng số các dự án làng trẻ em SOS trên toàn thế giới là 68 ( 09 ở châu Âu, 15 ở La Tinh và 14 ở Châu Á). Năm 1993 trên toàn thế giới đã có 1147 dự án trong đó có 316 làng trẻ SOS ở 122 Nước, có rất nhiều trẻ em, thanh thiếu niên đươc chăm sóc tại cơ sở làng trẻ SOS. Hội viên giúp đỡ làng trẻ SOS hoạt động của làng trẻ tới 6 triệu người.
1.2. Sự hình thành làng trẻ SOS ở Việt nam.
Làng trẻ em quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh được thành lập đầu tiên ở Việt Nam năm 1967 dưới thời Ngụy Quyền Sài Gòn, đến năm 1975 phải ngừng hoạt động do tình hình chính trị lúc đó.
Năm 1987 dưới sự chấp nhận của chính phủ, bộ lao động thương binh xã hội đã ký cùng tổ chức SOS quốc tế hiệp định hợp tác và phát triển các làng SOS ở Việt Nam, đồng thời thành lập lại làng ở Gò Vấp và thành lập Làng Trẻ SOS ở Hà Nội.
Năm 1989 thành lập Làng Trẻ SOS ở Đà Lạt và Vinh.
Năm 1990 thành lập Làng Trẻ SOS ở Đà Nẵng.
Năm 1993 thành lập Làng Trẻ SOS ở Đà Nẵng
Năm 1993 thành lập Làng Trẻ SOS ở Hải Phòng và Cà Mau.
Năm 1995 thành lập Làng Trẻ SOS ở Việt Trì, Khánh Hòa, Bến Tre.
Đến nay tổng số làng trẻ SOS ở Việt Nam là 12 đang xây dựng 2, Dự án làng trẻ em SOS mới và đang hoạt động trong tổng số 33, Dự án có 10 trường phổ thông Herman Gmerner, 10 trường mẫu giáo, 05 khu lưu xã thanh niên , 01 trung tâm y tế khám chữa răng ở Đà Lạt và 01 trường nghề ở Việt Trì.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triền của làng trẻ em SOS Hà Nội
Năm 1988 quyết định số 3286/QB-UB ngày 14/07/1980 của UBND thành phố Hà Nội, về thành lập Làng trẻ em SOS Hà Nội.với nhiệm vụ chính là chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của Hà Nội.
Từ cuối năm 1988 –cuối năm 1989;triển khai xây dựng khuôn viên Làng trẻ SOS Hà Nội.
Tháng 1/1990; Làng trẻ em SOS được thành lập và chính thức đi vào hoạt động.
Năm 1991-1992; khánh thành và đi vào hoạt động trường Mẫu Giáo có 3 lớp với cơ số là 100 cháu.
Năm 2000 khánh thành và đi vào hoạt động khu lưu xá thanh niên thuộc Làng trẻ SOS Hà Nội, với cơ số là 48 nam thanh niên từ 14 đến 18 tuổi
Năm 2003 khánh thành và đưa vào hoạt động 2 xưởng hướng nghiệp gồm : Nghề điện dân dụng và nghề mộc trong khuôn viên lưu xá thanh niên
Năm 2009 xây dựng và đưa vào sử dụng khu nghỉ hưu cho các bà mẹ , bà dì SOS .Trong những năm qua Làng trẻ em SOS Hà Nội đã nhận dược sự động viên khen thưởng kịp thời từ các cấp lãnh đạo trung ương và thành phố
Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 1993 và năm 2007
Bằng khen của bộ trưởng lao động TBXH. Và chủ tịch UBND thành phố Hà Nội . Trong các năm 1991, 1992 ,1994,1995, 1996, 1997,1998, 1999, 2001,2002,2003,2004,2005, 2006, 2007, 2008.
Số trẻ hiện đang được nuôi dưỡng tại Làng và Lưu xá Thanh Niên:200
Số trẻ được tào tạo dạy nghề, có việc làm ổn định, hòa nhập xã hội:170
Các em đỗ tốt nghiệp PTTH hàng năm đạt 98-100%
Số trẻ đã lập gia đình :83
Trong những năm qua, Làng trẻ em SOS Hà Nội đ• nhận được sự khen thưởng kịp thời từ các cấp lãnh đạo Trung ương và thành phố
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công tác xã hội tại làng.
2.1. Điều kiện tự nhiên
Làng trẻ em SOS Hà Nội có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giúp đỡ đối tương, khuôn viên rộng rãi, một mặt giáp đường Phạm Văn Đồng và nằm trên trục đường giao thông lớn , gần các trường ĐH lớn, điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của đội ngũ nhân viên và lao động tại làng. Mặt khác đây còn là một điều kiện thuận lợi giúp đỡ đối tượng có cơ hội tiếp cận với sự phát triền của xã hội
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Về mặt kinh tế, làng trẻ em SOS Hà Nội cũng như các làng khác trong hệ thống làng SOS quốc tế luôn được bảo đảm ở mức độ phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Thể hiện ở mức độ trợ cấp cho đối tượng và các mục tiêu chiến lược luôn được thay đổi một cách phù hợp với thực tế của sự phát triển xã hội.
Sự phát triển tiến bộ của xã hội đem lại những thành tựu quan trọng giúp cho công tác chăm sóc, giáo dục, quản lý hồ sơ của đối tượng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
3. Hệ thống tổ chức bộ máy:
Theo sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức của Làng, Làng trẻ SOS Hà Nội quản lí theo trực tuyến, Ông Nguyễn Tiến Dũng là gián đốc đứng đầu Làng. Người trách nhiệm cao nhất có quyền quyết định các vấn đề của Làng là người chịu trách nhiệm pháp lí về những hoạt đông của Làng trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lí cấp trên.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Làng gồm các tổ:
Tổ hành chính :Gồm có 7 nam và 1 nữ. Trong đó có 03 cử nhân Đại Học, Cao Đẳng còn lại là trình độ trung cấp và sơ cấp. Có nhiệm vụ quản lý thủ tục hành chính, các quá trình xét duyệt hồ sơ, giúp ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ thu, chi quản lí nguồn kinh phí hoạt động của Làng, ngoài ra tổ chức tiếp đón các đoàn khách tới thăm, thực hiên việc báo cáo tổng kết công tác quản lí đối tượng .
Tổ giáo dục: Gồm có 6 cán bộ, 4 nam và 2 nữ, trong đó có thạc sĩ và cử nhân . có nhiệm vụ chuyên môn về công tác giáo dục tư vấn, hướng nghiệp, giải quyết việc làm và tổ chức cho trẻ tái hòa nhập cộng đồng. Ngoài ra trợ giúp cùng giáo dục con cái cùng các bà mẹ củng cố mối quan hệ giữa thanh niên lưu xá và các bà mẹ và anh chị em trong Làng đồng thời giải quyết các vấn đề vướng mắc của các em khi tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa văn hóa, văn nghệ, TDTT......
Tổ Mẫu giáo: Gồm có 8 giáo viên đều là nữ, có trình độ Cao Đẳng và Đại Học
Có nhiệm vụ giáo dục trẻ mẫu giáo, cùng ban giám đốc quản lí các em nhỏ trong làng. Liên kết với các đơn vi địa phương giáo dục trẻ ở độ tuổi mẫu giáo. giúp các mẹ nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Đội ngũ các bà mẹ và các dì: Hiện làng trẻ sos Hà Nội có 16 bà mẹ, 7 bà dì.Các mẹ là trụ cột quán xuyến toàn bộ gia đình, kết hợp với ban giám đốc quản lí trẻ em. Các bà mẹ cũng được tuyển chọn kỹ lưỡng, có trình độ chuyên môn và hàng tháng vẫn tổ chức tập huấn cho các mẹ về kỹ năng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
4. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Làng trẻ sos Hà Nội
4.1. Mục tiêu hoạt động của Làng trẻ em sos Hà Nội
Làng trẻ sos Hà Nội là một đơn vị hành chính, một bộ phận không thể tách rời của Tổ chức Làng SOS Việt Nam và đại gia đình Làng trẻ en SOS Quốc tế. Làng trẻ em SOS Hà Nội mang đến cho các em hình ảnh một người mẹ và một mái ấm gia đình thực sự cho những trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Làng trẻ SOS Hà Nội dựa trên nguyên lí hoạt động về sự phát triển của trẻ em được dựa trên 4 nguyên lý cơ bản do tiến sĩ Hermann Gmeiner sáng lập.
Bà mẹ : các trẻ được chăm sóc và nuôi dưỡng bởi bàn tay của một người mẹ. Bà mẹ SOS sống trong ngôi nhà gia đình với những đứa trẻ được giao. Trông nom và có trách nhiệm mang đến cho trẻ em sự yêu thương, sự an toàn với sự che trở bởi bàn tay của một người mẹ thực sự.
Anh chị em:Các em trai và em gái ở các độ tuổi khác nhau vào Làng sống và lớn lên trong một gia đình như những người anh chị em ruột. Khi đón trẻ vào làng các anh chị em ruột được sống trong cùng một gia đình SOS. Cùng được phát triển dưới ngôi nhà đầy tình nghĩa ấy.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I.Đặc điểm tình hình chung làng trẻ em SOS Hà Nội và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác xã hội tại Làng 3
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức SOS quốc tế. 3
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công tác xã hội tại làng. 5
3. Hệ thống tổ chức bộ máy: 5
4. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Làng trẻ sos Hà Nội 7
5. Các đối tượng xã hội được Làng trẻ em SOS Hà Nội đón nhận 8
6. Các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại Làng Trẻ SOS Hà Nội. 9
7.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng 11
8.Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở 11
Phần II : Thực Hành CTXH với cá nhân nhóm. 13
I . Thực Hành CTXH cá nhân : 13
1. Bối cảnh chọn thân chủ: 13
2. Hồ sơ x• hội của thân chủ: 13
II. Công tác x• hội nhóm: 27
1. Bước đầu tiếp cận nhóm: 27
2. Đặc điểm chung của nhóm. 27
3. vấn đề của nhóm đối tượng 29
4. kế hoạch hoạt động 29
5. Tiến trình trợ giúp đối tượng 30
Phần III. Tự lượng giá quá trình thực tập 32
1. Những bài học kinh nghiệm 32
2. Những thay đổi của bản thân và của thân chủ sau khi thực hiện tiến trình công tác x• hội cá nhân. 32
Phần IV. Khuyến nghị 33
1. Đối với cơ sở thực tập:. 33
2. Đối với Học viện thanh niên Việt Nam . 33
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I.Đặc điểm tình hình chung làng trẻ em SOS Hà Nội và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác xã hội tại Làng 3
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức SOS quốc tế. 3
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện công tác xã hội tại làng. 5
3. Hệ thống tổ chức bộ máy: 5
4. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Làng trẻ sos Hà Nội 7
5. Các đối tượng xã hội được Làng trẻ em SOS Hà Nội đón nhận 8
6. Các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại Làng Trẻ SOS Hà Nội. 9
7.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng 11
8.Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở 11
Phần II : Thực Hành CTXH với cá nhân nhóm. 13
I . Thực Hành CTXH cá nhân : 13
1. Bối cảnh chọn thân chủ: 13
2. Hồ sơ x• hội của thân chủ: 13
II. Công tác x• hội nhóm: 27
1. Bước đầu tiếp cận nhóm: 27
2. Đặc điểm chung của nhóm. 27
3. vấn đề của nhóm đối tượng 29
4. kế hoạch hoạt động 29
5. Tiến trình trợ giúp đối tượng 30
Phần III. Tự lượng giá quá trình thực tập 32
1. Những bài học kinh nghiệm 32
2. Những thay đổi của bản thân và của thân chủ sau khi thực hiện tiến trình công tác x• hội cá nhân. 32
Phần IV. Khuyến nghị 33
1. Đối với cơ sở thực tập:. 33
2. Đối với Học viện thanh niên Việt Nam . 33
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: thực hành công tác xã hội hai nhóm đối tượng là trẻ em thiếu kĩ năng, bao cao thục tập công tác xã hội ca nhân, báo cáo tiến trình đi thực tế ở làng trẻ sos hồ chí minh, kế hoạch thực hành lưu xá thanh niên, báo cáo ctxh với cá nhân, lịch sử hình thành làng trẻ em sos tại việt nam pdf, báo cáo thực tế nghề nghiệp công tác xã hội, bản báo cáo thực hành ctxh, Báo cáo thực hành CTXH cá nhân, một số bài thực tế công tác xã hội các mái ấm, TỰ lượng đánh giá quá trình thực tập ngành luật, báo cáo thực tế làng SOS ĐÀ LẠT TỈNH LÂM ĐỒNG, thực tập cá nhân với trẻ mồ côi, bao cao thuc hanh ctxh ca nhan voi tre em, bao cao thuc hanh ctxh ca nhan và gia dinh ve tre em, Những thay đổi của bản thân sinh viên qua bài học kinh nghiệm công tác xã hội với trẻ em mồ côi
Last edited by a moderator: