Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Sự ra đời của công nghệ thông tin đã đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống ngày nay. Nó đã trở thành cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều mặt trong đời sống xã hội trên phạm vi thế giới. Thế giới đang bước vào một thời kỳ mới, một thời kỳ mà bên cạnh những nguồn lực phát triển truyền thông như tài nguyên thiên nhiên, con người thì nguồn lực thông tin đang được coi như là một nguồn lực chủ yếu để phát triển trong thế kỷ 21. Việc ứng dụng tin học trong những năm gần đây vào các vấn đề của đời sống xã hội, kinh tế đã mang lại những hiệu quả to lớn ,càng trở thành vấn đè cấp thiết, cấp bách cho mọi người, mọi ngành.
Từ những thực tế mà tin học đã mang lại, con người đã nhờ vào tin học để xây dựng, thiết kế những chương trình quản lý áp dụng cho mọi lĩnh vực riêng biệt, nó giúp cho công việc quản lý được nhanh hơn, hiệu quả hơn và thuận lợi hơn rất nhiều, tiết kiệm được thời gian xử lý một khối lượng thông tin lớn, và không nằm ngoài qui luật đó bài toán quản lý sách trong phòng đọc của thư viện đã áp dụng những thành tựu nói trên làm cho qui mô của thư viện ngày càng phát triển gắn với sự phát triển của xã hội, thư viện ngày cang đa dạng về nội dung và phúc tạp về tra cứu của người sử dụng và của người quản lý thư viện.
Do đó em đã xây dựng và thiết kế một chương trình quản lý sách trong phòng đọc của thư viện ở một khía cạnh nhỏ mong muốn giải quyết được một phần trong qui mô lớn đó. Trên cơ sở dựa trên phương pháp phân tích, thiết kế có cấu trúc để xây dựng chương trình quản lý sách và bạn đọc của thư viện với các chức năng lưu trữ, xử lý thông tin về sách, về bạn đọc nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện.
Vì thời gian có hạn, khả năng kinh nghiệm còn hạn chế cho nên chương trình này không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân bất cứ một chương trình nào đặt ra yêu cầu cần thiết là thường xuyên được đổi mới, cập nhật và nâng cao. Bởi vậy trong quá trình ứng dụng phần mềm này nhất định sẽ được hoàn thiện ngày một tốt hơn để đáp ứng yêu cầu về nhu cầu của các thư viện điẹn tử ngày nay.
Với nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra bài tập tốt nghiệp của em được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu về bài toán quản lý mượn sách trong phòng đọc của thư viện: Trình bày khái quát về một chương trình quản lý mượn sách cần có những điều kiện gì, những qui trình tổ chức hoạt động ra sao...
Chương 2 : Cấu trúc chương trình: Xây dựng sơ đồ chức năng nhiệp vụ, sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình quan hệ thực thể, qui trình của hệ thống, khái quát nội dung các chức năng của chương trình, xây dựng chương trình quản lý sách của thư viện.
Chương 3 : Xây dựng chương trình: Thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống chương trình, các giao diện, modul chính của chương trình.
Em đã hoàn thành bài tập này với sự hướng dẫn của thầy Trần Quang Huy. Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn, của thày cô giáo trong khoa, thư viện đã giúp em hoàn thành bài tâp tốt nghiệp này.
Chương 1:
Giới thiệu bài toán quản lý mượn sách trong phòng đọc của thư viện
I. Đặt vấn đề
Trong thời đại bùng nổ về khao học công nghệ, đặc biệt là công nghệ về thông tin, thì công nghệ thông tin đã thực sự không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của chúng ta, công nghệ thông tin có mặt trong tất cả mọi lĩnh vực như quản lý, xử lý thông tin, cập nhật thông tin... Và không nằm ngoài những nhu cầu đáp ứng về những tiện ích của các phần mềm thì công tác quản lý thư viện đã thực sự thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông tin mà cụ thể là các phầm mềm chuyên dụng dành riêng cho lĩnh vực thư viện như CDS/ISIS, LIBQL... thì những phần mềm như quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện được viêt trên ngôn ngữ Access, Visual Basic... cũng được sử dụng rất nhiều, nhờ những chương trình phần mềm này giúp người quản lý, cung như những người có nhu cầu tìm tin hay nói cách khác chính là các độc giả có nhu cầu tìm mượn sách, báo, tạp chí... để phục vụ cho nhu cầu bản thân cập nhật dữ liệu một cách nhanh nhất. Với bài toán cụ thể ở đây là quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện, thì qui trình mượn trả sách là một quá trình thống nhất, mọi hoạt động liên tục diễn ra cho nên đòi hỏi người quản lý nắm bắt được những thông tin về sách, về độc giả một cáh thường xuyên... Chính vì vậy với khả năng của mình và niềm say mê nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin, em tự mình khảo sát hoạt động tại một số thư viện như Trung tâm thông tin Thư viện thuộc truờng Đại học SP Hải Phòng, Trung tâm thư viện thuộc Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự... để có những thực tế áp dụng vào bài tập tốt nghiệp của mình.
II.Mô tả qui trình hoạt động của mượn sách trong phòng đọc của thư viện.
Như bất kỳ một thư viện nào thì nhiệm vụ của thư viện là tổ chức phục vụ bạn đọc với nhiều hình thức: cho mượn, đọc tại chỗ, hướng dẫn bạn đọc khai thác thông tin của thư viện , thông qua quan hệ thường xuyên với các nhà xuất bản đặt sách cho thư viện. Các tài liệu lưu trữ trong một thư viện rất phong phú về thể loại: báo,sach, tạp chí.
Thông thường sách sau khi được đưa vào thư viện sẽ phải phân loại theo từng chủ đề. Bên cạnh đó mỗi tên sách được mô tả vắn tắt trong một phiếu có những thông tin như:Mã sách, tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản,... Công việc này sẽ giúp cho việc trả ,bạn đọc tuỳ theo nhớ đượ thông tin nào có thể dễ dàng tra cứu tài liệu cần tìm theo những thông tin như mã sách, tên sách
Để có thể mượn sách, bạn đọc phải làm thẻ “thẻ bạn đọc”. Trong đó có các thông tin về: Mã thẻ, họ tên, ngày sinh, địa chỉ. Khi có bạn đọc mới, thư viện phải làm thẻ cho bạn đọc và tạo một hồ sơ ghi nhận việc mượn của bạn đọc. Trên hồ sơ này cũng có những thông tin như “Thẻ độc giả”. Để quản lý lượng sác mượn trả, trong mỗi thư viện lại cho phép độc giả mượn sách với một thời gian nhất định, nếu bạn đọc mượn quá thời hạn qui định thì sẽ tính ngày quá hạn, hay làm mất sách bạn đọc phải nộp phạt.
Qui trình mượn trả luôn được nhân viên thư viện quản lý và luôn được cập nhật mỗi khi bạn đọc mượn hay trả sách. Quản lý được các đầu sách đang cho mượn và số lượng là bao nhiêu, đã trả hay chưa trả. Đồng thời gửi giấy báo về cho từng độc giả nếu quá hạn mà chưa trả sách.
Chức năng không thể thiếu của quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện là thống kê theo định kỳ, nhằm nắm bắt được các thông tin về bạn đọc, về tài liệu giúp cho người quản lý sách đánh giá được tình hình phục vụ bạn đọc, tài liệu để có kế hoạch bổ sung, huỷ bỏ tài liệu và gửi thông báo cho bạn đọc quá hạn.
III. Qui mô của bài toán quản lý thư viện nói chung
Với bài toán quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện được thiêt kế theo các thông tin sau:
+ Thông tin đầu vào:
- Danh sách bạn đọc mượn sách
- Danh sách các loại sách
- Mã chủ đề
- Mã sách
- Số lượng sách
+ Thông tin đầu ra:
- Số lượng sách còn trong thư viện
- Số lượng bạn đọc mượn sách quá hạn chưa trả
- In giấy báo hết hạn mượn sách của bạn đọc
- Số lượng sách của từng độc giả mượn quá hạn
- Số lượng sách quá cũ để loại bỏ
IV. Chức năng nghiệp vụ của thư viện
+ Bổ sung tài liệu: Thư viện được bổ sung sách từ nhiều nguồn mua hay được tài trợ từ nhiều cơ quan trong và ngoài nước.
+ Xử lý tài liệu: Công việc này gồm phân loại tài liệu, miêu tả tài liệu, làm phích. Đây là các khâu không thể thiếu trong công việc quản lý. Việc phân loại tài liệu thì tuỳ từng trường hợp vào từng thư viện khác nhau theo như khảo sát tại trường HVKTQS thì dựa theo 2 bảng phân loại :
- DDC: Bảng phân loại thập tiến của Dewey
- PTB: Bảng phân loại do thư viện Quốc gia biên soạn
Việc miêu tả tài liệu gồm hai thao tác chính đó là định từ khoá, tóm tắt nội dung.
Làm phích là công đoạn cuối cùng trong khâu xử lý của thư viện. Từ những thông tin đã có người ta tiến hành in hệ thống phích miêu tả cho sách phục vụ cho mục đích tra cứu sau này. Phích chứa các thông tin về cuốn sách như tên sách, tên tác giả, số đăng ký cá biệt.
+ Tổ chức phục vụ:
Hoạt động tổ chức phục vụ được lãnh đạo thư viện giao cho phòng phục vụ. Nội dung chính của hoạt động phục vụ là:
- Tổ chức sắp xếp tài liệu trong kho
- Quản lý sách và bạn đọc
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ bạn đọc, các kho của thư viện được nghiên cứu kỹ và tiến hành tổ chức sắp xếp tài liệu một cách hợp lý, thuận lợi cho nhân viên thư viện trong công tac phục vụ. Bạn đọc có thể mượn tài liệu thông qua phiếu yêu cầu của mình tại hệ thống phòng mượn.
+ Quản lý sách và độc giả : Công việc quản lý sách và độc giả được thực hiện chủ yếu ở các phòng đọc và phòng mượn thể hiện trong việc cho độc giả mượn sách và nhận sách trả của độc giả. Mỗi bạn đọc có một phiếu mượn để nhân viên có thể quản lý sách độc giả mượn.
Tóm lại:
Việc phân tích các chức năng nghiệp vụ của hệ thốn và xác định các luồng thông tin cần thiết cho từng chức năng, ta xác định một cách khá rõ ràng về hoạt động của hệ thống cùng với việc dịch chuyển của các luồng thông tin từ chức năng này đến chức năng khác trong hệ thống. Bất kỳ một hệ thống quản lý nào đều cũng cần đến một tổ chức dữ liệu. Từ đó mọi thông tin cung cấp cho các chức năng đều được lấy từ CSDL của hệ thống. Mặt khác các luồng thông tin này đều có mói liên hệ ràng buộc với nhau. Vì vậy việc tổ chức dữ liệu sao cho có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thống, khong bị thừa, không bị xung đột là vấn đề rất quan trọng.
2.4 Xây dựng mô hình thực thể liên kết E – R
a. Mục đích của việc xây dựng mô hình thực thể
Mục đích của việc xây dựng mô hình thực thể liên kết là thiết kế CSDL cho hệ thống quản lý. Hệ thống được xây dựng sẽ lưu trữ thông tin, xử lý và sử dụng dữ liệu trong hệ CSDL được thiết kế. Quá trình thiết sẽ tối ưu trong việc phân tích các file dữ liệu logic sẽ trả lời được các câu hỏi đề ra của hệ thống như yêu cầu thông tin của một đối tượng tiến hanh thu nhập, thống kê dữ liệu theo tiêu chí nào đó trong hệ thống. Quy trình thiết kế dựa rất nhiều vào các khái niệm về phụ thuộc hàm, khoá hay các kết nối logic.
b. Cá thành phần của mô hình thực thể
Để xây dựng được một hệ CSDL, giúp cho máy tính làm việc có hiệu quả cao trong quá trình xử lý công việc, ta cần thiết kế một CSDL bảo đảm được yêu cầu như sau:
- Tránh được sự dư thừa dữ liệu đảm bảo được an toàn dữ liệu (không bị mất thông tin khi thực hiện công việc
- Đảm bảo giảm được đọ phức tạp tính toán, dễ sử dụng khi khai thác dữ liệu. Giai đoạn này dựa trên các mẫu biểu thu nhập thông tin đầu vào của hệ thống. Ngoài các thông tin nhận được khi tiến hành phân tích các biểu mẫu thì quá trình tiếp xúc cũng là nguồn thông tin quan trọng xác định các thực thể, kiểu thực thể và mối liên hệ giữa chúng.
Vậy thực thể là gì? Thực thể là một đối tượng, một sự kiện đối với tổ chức kể cả những thông tin mà nó lưu giữ, là tập hợp các thực thể cá cùng tính chất mô tả cho một loại thông tin. Trong sơ đồ mô hình thực thể tập hợp thực thể có dạng hình chữ nhật. Nó tương đương với một bảng.
Tập hợp thực thể thường là một trong ba trường hợp sau:
+ Thông tin liên quan đến một giao dịch của hệ thống.
+ Thông tin liên quan với thuộc tính hay tài nguyên của hệ thống.
+ Thông tin đã khái quát dưới dạng thống kê liên quan đến lập kế hoạch hay kiểm soát.
Thông tin được đưa vào thành một tập hợp thực thể trong mô hình thì cần tin chắc rằng nó có ích cho hệ thống và khi cần xác định rõ các thực thể cơ bản tạo ra từng dòng trong bảng.
Mỗi thực thể bao gồm nhiều thông tin, mỗi thong tin đó là thuộc tính của thực thể và có 3 loại thuộc tính đó là:
+ Thuộc tính từ khoá: Là thuộc tính mà thông thường các thuộc tính trong tập thực thể được dùng để gán cho một thực thể duy nhất.
+ Thuộc tính mô tả: Là thuộc tính mà thông thường các thuộc tính trong tập thực thể đều là mô tả, tập hợp chúng lại sẽ tạo nên một mô tả đầy đủ về một đối tượng là một thực thể.
+ Thuộc tính kết nối: Là thuộc tính mô tả với tập hợp thực thể khác nó là thuộc tính khoá, khi đó nó là thuộc tính kết nối thể hiện mối liên hệ giữa thực thể của bảng này với thực thể của bảng khác.
Mối quan hệ của thực thể gồm 3 mối quan hệ chính:
+ Quan hệ 1-1: Là quan hệ mà một thực thể của bảng này tương ứng duy nhất với một thực thể của bảng kia và ngược lại.
+ Quan hệ 1-n: Là quan hệ mà một thực thể bảng A có quan hệ với nhiều thực thể ở bảng B.
+ Quan hệ n-n: Là quan hệ mà một thực thể bảng A có quan hệ với nhiều thực thể bảng B và ngược lại.
Từ những khái niệm lý thuyết cơ bản đã được nêu trên áp dụng vào bài toán thực tế quản lý mượn sách trong phòng đọc của thư viện thì sơ đồ thực thể liên kết được xây dựng theo mô hình sau:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Sự ra đời của công nghệ thông tin đã đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống ngày nay. Nó đã trở thành cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều mặt trong đời sống xã hội trên phạm vi thế giới. Thế giới đang bước vào một thời kỳ mới, một thời kỳ mà bên cạnh những nguồn lực phát triển truyền thông như tài nguyên thiên nhiên, con người thì nguồn lực thông tin đang được coi như là một nguồn lực chủ yếu để phát triển trong thế kỷ 21. Việc ứng dụng tin học trong những năm gần đây vào các vấn đề của đời sống xã hội, kinh tế đã mang lại những hiệu quả to lớn ,càng trở thành vấn đè cấp thiết, cấp bách cho mọi người, mọi ngành.
Từ những thực tế mà tin học đã mang lại, con người đã nhờ vào tin học để xây dựng, thiết kế những chương trình quản lý áp dụng cho mọi lĩnh vực riêng biệt, nó giúp cho công việc quản lý được nhanh hơn, hiệu quả hơn và thuận lợi hơn rất nhiều, tiết kiệm được thời gian xử lý một khối lượng thông tin lớn, và không nằm ngoài qui luật đó bài toán quản lý sách trong phòng đọc của thư viện đã áp dụng những thành tựu nói trên làm cho qui mô của thư viện ngày càng phát triển gắn với sự phát triển của xã hội, thư viện ngày cang đa dạng về nội dung và phúc tạp về tra cứu của người sử dụng và của người quản lý thư viện.
Do đó em đã xây dựng và thiết kế một chương trình quản lý sách trong phòng đọc của thư viện ở một khía cạnh nhỏ mong muốn giải quyết được một phần trong qui mô lớn đó. Trên cơ sở dựa trên phương pháp phân tích, thiết kế có cấu trúc để xây dựng chương trình quản lý sách và bạn đọc của thư viện với các chức năng lưu trữ, xử lý thông tin về sách, về bạn đọc nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện.
Vì thời gian có hạn, khả năng kinh nghiệm còn hạn chế cho nên chương trình này không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân bất cứ một chương trình nào đặt ra yêu cầu cần thiết là thường xuyên được đổi mới, cập nhật và nâng cao. Bởi vậy trong quá trình ứng dụng phần mềm này nhất định sẽ được hoàn thiện ngày một tốt hơn để đáp ứng yêu cầu về nhu cầu của các thư viện điẹn tử ngày nay.
Với nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra bài tập tốt nghiệp của em được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu về bài toán quản lý mượn sách trong phòng đọc của thư viện: Trình bày khái quát về một chương trình quản lý mượn sách cần có những điều kiện gì, những qui trình tổ chức hoạt động ra sao...
Chương 2 : Cấu trúc chương trình: Xây dựng sơ đồ chức năng nhiệp vụ, sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình quan hệ thực thể, qui trình của hệ thống, khái quát nội dung các chức năng của chương trình, xây dựng chương trình quản lý sách của thư viện.
Chương 3 : Xây dựng chương trình: Thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống chương trình, các giao diện, modul chính của chương trình.
Em đã hoàn thành bài tập này với sự hướng dẫn của thầy Trần Quang Huy. Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn, của thày cô giáo trong khoa, thư viện đã giúp em hoàn thành bài tâp tốt nghiệp này.
Chương 1:
Giới thiệu bài toán quản lý mượn sách trong phòng đọc của thư viện
I. Đặt vấn đề
Trong thời đại bùng nổ về khao học công nghệ, đặc biệt là công nghệ về thông tin, thì công nghệ thông tin đã thực sự không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của chúng ta, công nghệ thông tin có mặt trong tất cả mọi lĩnh vực như quản lý, xử lý thông tin, cập nhật thông tin... Và không nằm ngoài những nhu cầu đáp ứng về những tiện ích của các phần mềm thì công tác quản lý thư viện đã thực sự thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông tin mà cụ thể là các phầm mềm chuyên dụng dành riêng cho lĩnh vực thư viện như CDS/ISIS, LIBQL... thì những phần mềm như quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện được viêt trên ngôn ngữ Access, Visual Basic... cũng được sử dụng rất nhiều, nhờ những chương trình phần mềm này giúp người quản lý, cung như những người có nhu cầu tìm tin hay nói cách khác chính là các độc giả có nhu cầu tìm mượn sách, báo, tạp chí... để phục vụ cho nhu cầu bản thân cập nhật dữ liệu một cách nhanh nhất. Với bài toán cụ thể ở đây là quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện, thì qui trình mượn trả sách là một quá trình thống nhất, mọi hoạt động liên tục diễn ra cho nên đòi hỏi người quản lý nắm bắt được những thông tin về sách, về độc giả một cáh thường xuyên... Chính vì vậy với khả năng của mình và niềm say mê nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin, em tự mình khảo sát hoạt động tại một số thư viện như Trung tâm thông tin Thư viện thuộc truờng Đại học SP Hải Phòng, Trung tâm thư viện thuộc Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự... để có những thực tế áp dụng vào bài tập tốt nghiệp của mình.
II.Mô tả qui trình hoạt động của mượn sách trong phòng đọc của thư viện.
Như bất kỳ một thư viện nào thì nhiệm vụ của thư viện là tổ chức phục vụ bạn đọc với nhiều hình thức: cho mượn, đọc tại chỗ, hướng dẫn bạn đọc khai thác thông tin của thư viện , thông qua quan hệ thường xuyên với các nhà xuất bản đặt sách cho thư viện. Các tài liệu lưu trữ trong một thư viện rất phong phú về thể loại: báo,sach, tạp chí.
Thông thường sách sau khi được đưa vào thư viện sẽ phải phân loại theo từng chủ đề. Bên cạnh đó mỗi tên sách được mô tả vắn tắt trong một phiếu có những thông tin như:Mã sách, tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản,... Công việc này sẽ giúp cho việc trả ,bạn đọc tuỳ theo nhớ đượ thông tin nào có thể dễ dàng tra cứu tài liệu cần tìm theo những thông tin như mã sách, tên sách
Để có thể mượn sách, bạn đọc phải làm thẻ “thẻ bạn đọc”. Trong đó có các thông tin về: Mã thẻ, họ tên, ngày sinh, địa chỉ. Khi có bạn đọc mới, thư viện phải làm thẻ cho bạn đọc và tạo một hồ sơ ghi nhận việc mượn của bạn đọc. Trên hồ sơ này cũng có những thông tin như “Thẻ độc giả”. Để quản lý lượng sác mượn trả, trong mỗi thư viện lại cho phép độc giả mượn sách với một thời gian nhất định, nếu bạn đọc mượn quá thời hạn qui định thì sẽ tính ngày quá hạn, hay làm mất sách bạn đọc phải nộp phạt.
Qui trình mượn trả luôn được nhân viên thư viện quản lý và luôn được cập nhật mỗi khi bạn đọc mượn hay trả sách. Quản lý được các đầu sách đang cho mượn và số lượng là bao nhiêu, đã trả hay chưa trả. Đồng thời gửi giấy báo về cho từng độc giả nếu quá hạn mà chưa trả sách.
Chức năng không thể thiếu của quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện là thống kê theo định kỳ, nhằm nắm bắt được các thông tin về bạn đọc, về tài liệu giúp cho người quản lý sách đánh giá được tình hình phục vụ bạn đọc, tài liệu để có kế hoạch bổ sung, huỷ bỏ tài liệu và gửi thông báo cho bạn đọc quá hạn.
III. Qui mô của bài toán quản lý thư viện nói chung
Với bài toán quản lý sách mượn trong phòng đọc của thư viện được thiêt kế theo các thông tin sau:
+ Thông tin đầu vào:
- Danh sách bạn đọc mượn sách
- Danh sách các loại sách
- Mã chủ đề
- Mã sách
- Số lượng sách
+ Thông tin đầu ra:
- Số lượng sách còn trong thư viện
- Số lượng bạn đọc mượn sách quá hạn chưa trả
- In giấy báo hết hạn mượn sách của bạn đọc
- Số lượng sách của từng độc giả mượn quá hạn
- Số lượng sách quá cũ để loại bỏ
IV. Chức năng nghiệp vụ của thư viện
+ Bổ sung tài liệu: Thư viện được bổ sung sách từ nhiều nguồn mua hay được tài trợ từ nhiều cơ quan trong và ngoài nước.
+ Xử lý tài liệu: Công việc này gồm phân loại tài liệu, miêu tả tài liệu, làm phích. Đây là các khâu không thể thiếu trong công việc quản lý. Việc phân loại tài liệu thì tuỳ từng trường hợp vào từng thư viện khác nhau theo như khảo sát tại trường HVKTQS thì dựa theo 2 bảng phân loại :
- DDC: Bảng phân loại thập tiến của Dewey
- PTB: Bảng phân loại do thư viện Quốc gia biên soạn
Việc miêu tả tài liệu gồm hai thao tác chính đó là định từ khoá, tóm tắt nội dung.
Làm phích là công đoạn cuối cùng trong khâu xử lý của thư viện. Từ những thông tin đã có người ta tiến hành in hệ thống phích miêu tả cho sách phục vụ cho mục đích tra cứu sau này. Phích chứa các thông tin về cuốn sách như tên sách, tên tác giả, số đăng ký cá biệt.
+ Tổ chức phục vụ:
Hoạt động tổ chức phục vụ được lãnh đạo thư viện giao cho phòng phục vụ. Nội dung chính của hoạt động phục vụ là:
- Tổ chức sắp xếp tài liệu trong kho
- Quản lý sách và bạn đọc
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ bạn đọc, các kho của thư viện được nghiên cứu kỹ và tiến hành tổ chức sắp xếp tài liệu một cách hợp lý, thuận lợi cho nhân viên thư viện trong công tac phục vụ. Bạn đọc có thể mượn tài liệu thông qua phiếu yêu cầu của mình tại hệ thống phòng mượn.
+ Quản lý sách và độc giả : Công việc quản lý sách và độc giả được thực hiện chủ yếu ở các phòng đọc và phòng mượn thể hiện trong việc cho độc giả mượn sách và nhận sách trả của độc giả. Mỗi bạn đọc có một phiếu mượn để nhân viên có thể quản lý sách độc giả mượn.
Tóm lại:
Việc phân tích các chức năng nghiệp vụ của hệ thốn và xác định các luồng thông tin cần thiết cho từng chức năng, ta xác định một cách khá rõ ràng về hoạt động của hệ thống cùng với việc dịch chuyển của các luồng thông tin từ chức năng này đến chức năng khác trong hệ thống. Bất kỳ một hệ thống quản lý nào đều cũng cần đến một tổ chức dữ liệu. Từ đó mọi thông tin cung cấp cho các chức năng đều được lấy từ CSDL của hệ thống. Mặt khác các luồng thông tin này đều có mói liên hệ ràng buộc với nhau. Vì vậy việc tổ chức dữ liệu sao cho có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thống, khong bị thừa, không bị xung đột là vấn đề rất quan trọng.
2.4 Xây dựng mô hình thực thể liên kết E – R
a. Mục đích của việc xây dựng mô hình thực thể
Mục đích của việc xây dựng mô hình thực thể liên kết là thiết kế CSDL cho hệ thống quản lý. Hệ thống được xây dựng sẽ lưu trữ thông tin, xử lý và sử dụng dữ liệu trong hệ CSDL được thiết kế. Quá trình thiết sẽ tối ưu trong việc phân tích các file dữ liệu logic sẽ trả lời được các câu hỏi đề ra của hệ thống như yêu cầu thông tin của một đối tượng tiến hanh thu nhập, thống kê dữ liệu theo tiêu chí nào đó trong hệ thống. Quy trình thiết kế dựa rất nhiều vào các khái niệm về phụ thuộc hàm, khoá hay các kết nối logic.
b. Cá thành phần của mô hình thực thể
Để xây dựng được một hệ CSDL, giúp cho máy tính làm việc có hiệu quả cao trong quá trình xử lý công việc, ta cần thiết kế một CSDL bảo đảm được yêu cầu như sau:
- Tránh được sự dư thừa dữ liệu đảm bảo được an toàn dữ liệu (không bị mất thông tin khi thực hiện công việc
- Đảm bảo giảm được đọ phức tạp tính toán, dễ sử dụng khi khai thác dữ liệu. Giai đoạn này dựa trên các mẫu biểu thu nhập thông tin đầu vào của hệ thống. Ngoài các thông tin nhận được khi tiến hành phân tích các biểu mẫu thì quá trình tiếp xúc cũng là nguồn thông tin quan trọng xác định các thực thể, kiểu thực thể và mối liên hệ giữa chúng.
Vậy thực thể là gì? Thực thể là một đối tượng, một sự kiện đối với tổ chức kể cả những thông tin mà nó lưu giữ, là tập hợp các thực thể cá cùng tính chất mô tả cho một loại thông tin. Trong sơ đồ mô hình thực thể tập hợp thực thể có dạng hình chữ nhật. Nó tương đương với một bảng.
Tập hợp thực thể thường là một trong ba trường hợp sau:
+ Thông tin liên quan đến một giao dịch của hệ thống.
+ Thông tin liên quan với thuộc tính hay tài nguyên của hệ thống.
+ Thông tin đã khái quát dưới dạng thống kê liên quan đến lập kế hoạch hay kiểm soát.
Thông tin được đưa vào thành một tập hợp thực thể trong mô hình thì cần tin chắc rằng nó có ích cho hệ thống và khi cần xác định rõ các thực thể cơ bản tạo ra từng dòng trong bảng.
Mỗi thực thể bao gồm nhiều thông tin, mỗi thong tin đó là thuộc tính của thực thể và có 3 loại thuộc tính đó là:
+ Thuộc tính từ khoá: Là thuộc tính mà thông thường các thuộc tính trong tập thực thể được dùng để gán cho một thực thể duy nhất.
+ Thuộc tính mô tả: Là thuộc tính mà thông thường các thuộc tính trong tập thực thể đều là mô tả, tập hợp chúng lại sẽ tạo nên một mô tả đầy đủ về một đối tượng là một thực thể.
+ Thuộc tính kết nối: Là thuộc tính mô tả với tập hợp thực thể khác nó là thuộc tính khoá, khi đó nó là thuộc tính kết nối thể hiện mối liên hệ giữa thực thể của bảng này với thực thể của bảng khác.
Mối quan hệ của thực thể gồm 3 mối quan hệ chính:
+ Quan hệ 1-1: Là quan hệ mà một thực thể của bảng này tương ứng duy nhất với một thực thể của bảng kia và ngược lại.
+ Quan hệ 1-n: Là quan hệ mà một thực thể bảng A có quan hệ với nhiều thực thể ở bảng B.
+ Quan hệ n-n: Là quan hệ mà một thực thể bảng A có quan hệ với nhiều thực thể bảng B và ngược lại.
Từ những khái niệm lý thuyết cơ bản đã được nêu trên áp dụng vào bài toán thực tế quản lý mượn sách trong phòng đọc của thư viện thì sơ đồ thực thể liên kết được xây dựng theo mô hình sau:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: