bin_nhok

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân...
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn thiếu hiểu biết và vận hành trong cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh doanh... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Ngân hàng Quóc tế Chi nhánh Thanh Xuân, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đ¬ược chia làm ba ch¬ương:
Chư¬ơng 1: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ch¬ương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân
Chư¬ơng 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, và các cô, chú, anh, chị công tác tại Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Thanh Xuân đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng tín dụng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại và quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Ngày nay hệ thống ngân hàng thương mại là bộ phận không thể tách rời, tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát triển của một hệ thống ngân hàng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của nước đó. Các thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của chính phủ, của các doanh nghiệp, của tầng lớp dân cư.
Hình thức sơ khai của ngân hàng thương mại xuất hiện từ trước khi có chủ nghĩa tư bản, cùng với thời gian hính thức này ngày càng được hoàn chỉnh hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng thương mại được biết đến ngân hàngư một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ.Trong nền kinh tế chỉ huy, mọi hoạt động đều do sự áp đặt của Nhà nước, hệ thống ngân hàng tồn tại dưới hình thức là hệ thống ngân hàng một cấp, trong đó Nhà nước vừa quản lý vừa kinh doanh tiền tệ. Các ngân hàng hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước đề ra nên thường là ngân hàng thương mại đứng ngoài sản xuất và ít có tác động đến sản xuất. Gần đây các căn bệnh do tác động của quản lý ngân hàng yếu kém gây ra như quản lý sản xuất lỏng lẻo, định hướng đầu tư lệch lạc... là tiếng chuông cho các nước có nền kinh tế chỉ huy.
Trước năm 1986, Việt Nam chỉ có một ngân hàng duy nhất - ngân hàng Nhà nước, vừa thực hiện chức năng phát hành tiền,quản lý về tín dụng, vừa cho vay tín dụng trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế.
Vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn ngân sách chuyển sang (30% vốn định mức của các xí nghiệp ) và một phần vốn nhàn rỗi trên các tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và vốn huy động bằng tiền gửi tiết kiệm của dân chúng.
Ngân hàng thực hiện cho vay hoàn toàn theo kế hoạch. Kế hoạch cho vay của ngân hàng có hai loại (kế hoạch cho vay trong định mức(phần 30% từ bộ tài chính chuyển sang ) và kế hoạch cho vay ngoài định mức khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn vượt định mức.
Lãi suất cho vay trong định mức rất thấp và được hạch toán vào chi phí giá thành. Lãi suất cho vay ngoài định mức cao hơn và hạch toán vào lợi nhuận trước khi nộp thuế ngân sách.
Từ tháng 7/1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới ngân hàng Nhà nước Việt nam coi đổi mới ngân hàng là một khâu đột phá trong cuộc đổi mới kinh tế với nội dung cơ bản là :tách ngân hàng Nhà nước (với hệ thống tổ chức 3 cấp quản lý theo hành chính nhà nước :trung ương, thành phố, quận huyện) thành 2 loại: Ngân hàng nhà nước, thực hiện phát hành tiền và quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, thực hiện hạch toán độc lập.
Thời kỳ từ 1987-1990 có 4 ngân hàng chuyên doanh thuộc kinh tế nhà nước: ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng ngoại thương, ngân hàng đầu tư và phát triển. Các ngân hàng này có hệ thống từ 2 đến 3 cấp . Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có hệ thống 3 cấp :trung ương, các chi nhánh tỉnh, thành phố và chi nhánh quận huyện. Còn lại các ngân hàng khác có hệ thống 2 cấp: trung ương và các chi nhánh tỉnh, thành phố hay khu vực.
Từ giữa năm 1990, khi Nhà nước ban hành 2 pháp lệnh về ngân hàng ( pháp lệnh về ngân hàng nhà nước và pháp lệnh về ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển và hợp tác xã tín dụng ) thì các ngân hàng liên doanh với nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và tăng đáng kể.
Tháng 12/1997, Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng của Việt nam đã được quốc hội thông qua, đề cập đến ngân hàng và các hoạt động của nó như sau : ” Ngân hàng là các pháp nhân kinh doanh tiền tệ có thể thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan “, “ hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán “.
1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của ngân hàng thương mại, mà qua các nghiệp vụ này thí các nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại mới có khả năng thực hiện được .Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức kinh tế qua các hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngân hàng hay vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, ngân hàng phải thu hút vốn trên cơ sở vốn tự có. Vốn tự có được coi là nền tảng cơ bản để chống đỡ các rủi ro trong kinh doanh. Tỷ trọng giữa vốn huy động và vốn tự có được quy định cụ thể trong luật ngân hàng mỗi nước, ở Việt nam các ngân hàng thương mại không được phép huy động vốn quá 20 lần vốn tự có.
b. Tín dụng và đầu tư
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM cũng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các NHTM. Để thực hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng phần lớn là số vốn mà ngân hàng huy động được từ nền kinh tế để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế thông qua hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư chứng khoán, góp vốn tham gia, hay tự đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận.
Thông qua các nghiệp vụ này NHTM đã trở thành một trung gian tài chính hoàn hảo. Nó đã điều chuyển vốn cho nền kinh tế từ nơi có vốn sang nơi cần vốn thông qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn và sâu hơn. Thông qua các nghiệp vụ này ngân hàng làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ tăng mạnh, nó góp phần đẩy nhanh qúa trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó nó còn tác động tới lượng tiền mặt trong lưu thông cùng với chi phí lưu thông giảm một cách đáng kể và tận dụng được những nguồn vốn nhàn rỗi một cách tối đa thông qua đó còn thực thi được chính sách tiền tệ quốc gia.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của NHTM (chủ yếu hoạt động cho vay). Hoạt động này nó có liên quan mật thiết với các ngành, lĩnh vực, đối tượng mà ngân hàng cấp tín dụng. Do vậy rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành nghề các lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng hay rủi ro trong cho vay là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan tâm:
c. Các hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng thương mại còn tiến hành các hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
- Dịch vụ môi giới và đại lý, uỷ thac mua bán chứng khoán.
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá .
- Dịch vụ trung gian mua bàn trên thị trường ngoại hối .
Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức và hoa hồng.
Ngân hàng cần có biện pháp sắp xếp bố trí bộ máy nhân lực hợp lý, cần sớm ban hành tiêu chuẩn hoá cán bộ, nhất là con người làm công tác tín dụng có đầy đủ phẩm chất năng lực, nghiệp vụ, tạo được mối quan hệ tốt với cấp uỷ,chính quyền địa phương, cơ quan chức năng khách hàng. Có trình độ năng lực chưa đủ mà phải có đạo đức phẩm chất thì mới hoàn thành được nhiệm vụ. Đạo đức tư cách không tốt thì khi có điều kiện sẽ lợi dụng để tham ô, buông lỏng chế độ, dẫn đến tổn thất thiệt hại.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với chính phủ
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải có sự đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng. Hệ thống văn bản Luật và văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng phải được ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ, có hướng dẫn cụ thể. Tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động và cạnh tranh lành mạnh.
Chính phủ cần tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tiếp tục đẩy mạnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp gặp khó khăn. Chỉ khi các doanh nghiệp là các khách hàng của ngân hàng có tình hình hoạt động tốt, các ngân hàng mới an tâm hoạt động.
Có biện pháp tích cực buộc các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán hàng năm. Như vậy, ngân hàng sẽ yên tâm hơn về tình hình tài chính mà doanh nghiệp cung cấp.

3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nhà nước xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng như: Luật tổ chức tín dụng đã sửa đổi và bổ sung với những điều khoản mang tính định hướng cho việc thực hiện những cam kết cụ thể theo Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng, có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng nhà nước. Nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các ngân hàng thương mại bằng hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Ngân hàng nhà nước nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực để thống nhất, đánh giá, so sánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Định kỳ hàng năm Ngân hàng Nhà nước thu thập thông tin, tính toán và thông báo các chỉ số trung bình toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín dụng tham khảo so sánh.
3.3.3 Đối với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
Ngõn hàng quốc tế VIB Việt Nam nên phát huy hơn nữa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng chi nhánh, từng phũng đầu tư dự án, và từng cán bộ tín dụng ngân hàng để họ có thể linh hoạt chủ động trong cho vay.
Yờu cầu cỏc phũng ban, cỏc bộ phận khỏc như phũng khỏch hàng, phũng thụng tin tớn dụng… hỗ trợ hơn nữa cho phũng tớn dụng trong việc phỏt hiện nhu cầu, tiếp thị, cung cấp thụng tin, giỏm sỏt khoản vay… để hạn chế rủi ro.
Công tác quản lý rủi ro cần được chú trọng hơn nữa. Ngân hàng quốc tế VIB Việt Nam nên nâng cao chất lượng thông tin theo hướng vừa mang tính thông báo trước, vừa đầy đủ kịp thời và chính xác. Việc dự báo và đánh giá rủi ro cần được thực hiện thường xuyên và chú trọng theo ngành, khu vực, chi nhánh…
Đặc biệt, Ngân hàng Quốc tế VIB Việt Nam cần xây dựng mức chuẩn của từng ngành, từng lĩnh vực để cán bộ thẩm định có thể dựa vào đó đánh giá hiệu quả tài chính và mức độ rủi ro của khách hàng.

Kết luận

Sự phát triển kinh tế - xã hội của môt quốc gia không thể tách rời với thành tựu của hoạt động toàn ngành ngân hàng. Các ngân hàng thương mại nước ta đã có nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền kinh tế thị trường, để vươn lên tự khẳng định vai trò, vị trí của mình là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trường các NHTM là các doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong kinh doanh của các NHTM đều là của khách hàng hiện hữu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Rủi ro của khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến rủi ro của ngân hàng, điều đó có ảnh hưởng sâu sác đến nền kinh tế - chính trị của quốc gia.
Đề tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại phải tìm cách đề phòng, né tránh và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, bởi vì các ngân hàng thương mại hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, ở lĩnh vực này rủi ro vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng lớn nhất. Nó có thể thu hẹp hoạt động ngân hàng hay mở rộng phạm vi kinh doanh, thậm chí tạo tiền đề cho sự phá sản của các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần chú ý quan tâm đúng mức việc nghiên cứu, phân tích đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Đây là vấn đề mà nhiều nhà lãnh đạo ngân hàng hay các quan chức Chính phủ quan tâm, nó có ý nghĩa nhiều mặt và lâu dài đối với kinh doanh ngân hàng và sự ổn định hay biến động nền kinh tế chính trị xã hội đất nước.
Như đã phân tích trong bài, có nhiều giải pháp có thể giúp ngân hàng hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng thương mại đã quan tâm đến vấn đề này, song trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao. Để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thì việc sử dụng tổng hựop và linh hoạt các biện pháp phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã được đề cập trong bản chuyên đề này chỉ là một khía cạnh của toàn cảnh rủi ro trong nghề ngân hàng. Mong rằng với một vài suy nghĩ về các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng của NHTM, có thể góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp giúp các ngân hàng có thể sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ ngân hàng và khách hàng từ đó tăng cường chất lượng tín dụng, góp phần tích cực vào công cuộc CNH- HĐH đất nước.
Do trình độ nhận thức và nguồn thông tin thu thập còn có giới hạn nên bản chuyên đề này còn nhiều hạn chế, song với tâm huyết của một sinh viên của học ngành ngân hàng em thấy vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự là vấn đề bức xúc rất cần được quan tâm hiện nay. Để góp phần mình trong việc học tập nghiên cứu, rất mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng và những giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Phú Sơn Luận văn Kinh tế 0
M Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân FDI của Nhật Bản tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Những vấn đề lí luận về kinh tế đối ngoại, phân tích hiện trạng của vấn đề và đưa ra các giải pháp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top