tranthiphuong_tranthiphuong
New Member
Download Luận văn Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hoà sinh trưởng đối với hồng không hạt Bảo Lâm, tại Lạng Sơn
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây hồng (Diospyros Kaki Lim) là một loại cây ăn quả lâu năm có nguồn
gốc á nhiệt đới đã được trồng lâu đời ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở
nước ta hồng được trồng nhiều ở phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, ở phía Nam hồng
được trồng ở vùng Đà Lạt- Lâm Đồng nơi có độ cao từ 1000- 1500 m so với mặt
nước biển. Phạm Văn Côn [5]; Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý [19]; Mai Xuân
Lương [20]. Hiện nay ở nước ta có trồng rất nhiều giống hồng nổi tiếng như
hồng Nhân Hậu ( Hà Nam), hồng Hạc Trì ( Phú Thọ), hồng Thạch Thất ( Hà
Tây), hồng vuông Thạch Hà ( Hà Tĩnh)...Trong đó giống hồng không hạt Bảo
Lâm được trồ ng tại xã Bảo Lâm, tỉnh Lạng Sơn cũng là một giống hồng quý
được coi là giống cây ăn quả đặc sản của tỉnh Lạng Sơn. Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng Sơn [25], UBND tỉnh Lạng Sơn [42].
Quả hồng có giá trị dinh dưỡng khá cao. Kết quả phân tích hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong một quả hồng tươi ( nặng 168g) của các nhà khoa học Mỹ
như sau: nước 139,4g (82,98%); chất béo 0,3g (0,18%); chất đạm 1,0g ( 0,59%);
bột đường 31,2g ( 18,57%); carories 118 mg; vitamin C 13 mg; vitamin B12
0,03 mg; vitamin A 3640 IU; vitamin B1 0,5 mg; folate 13 mg; niacin 0,2 mg;
natri 3 mg; canxi 13 mg; magie 15 mg; k ẽm 0,18 mg; mangan 0 ,596 mg; kali
270mg; phospho 28 mg; sắt 0,26 mg; đồng 0,19 mg. Website [77].
Quả hồng khi chín có phẩm vị thơm ngon có thể sử dụng để ăn tươi, sấy
khô, làm mứt, làm bánh nướng.... hay sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp
mỹ phẩm để sản xuất kem dưỡng da. Ngoài ra quả hồng và các bộ phận khác của
quả còn có rất nhiều giá trị dược lý khác như sử dụng ăn tươi có tác dụng chữa
bệnh táo bón, bệnh trĩ, giảm sốt, giảm căng thẳng, chữa say rượu, phòng ngừa
bệnh bướu cổ; quả hồng sấy khô được sử dụng để chữa bệnh viêm phế quản,Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
bệnh ho khan, trừ giun sán, cầm máu, chữa long đờm...; cuống và đài hoa được
sử dụng để chữa ho và nấc rất tốt; dịch quả xanh được sử dụng để chữa bệnh cao
huyết áp. Vũ Công Hậu [15]; Đỗ Tất Lợi [18]; Trần Thế Tục [38]; Đào Thanh
Vân, Ngô Xuân Bình [44]; Duke J.A và công sự [56]. Theo Kotami và cộng sự
(2000) [63]; Yamada M [73]; Yonemori và cộng sự [74], [75] chất tanin và các
hợp chất có trong quả hồng có tác dụng kháng khuẩn, chống dị ứng và chữa bệnh
cao huyết áp rất tốt.
So với các cây ăn quả dài ngày khác cây hồng có rất nhiều ưu điểm như:
dễ trồng, chịu hạn tốt, chịu được đất xấu, ít sâu bệnh, sinh trưởng khoẻ, lá to tán
lá rộng tạo độ che phủ chống xói mòn tốt, năng suất cao và tương đối ổn định. Vì
vậy trồng hồng cho thu nhập cao hơn trồng các loại cây ăn quả khác trên cùng
địa bàn. Cây hồng Bảo Lâm ở độ tuổi 20-30 năm có diện tích tán lá khoảng 15 -
20 m 2 . Chăm sóc tốt mỗi năm cho thu hoạch từ 70-80 kg quả tương ứng giá trị
1- 1,2 triệu đồng. Vì vậy giống hồng Bảo Lâm đã được tỉnh Lạng Sơn coi là một
cây trồng quan trọng trong chương trình xoá đói giảm cùng kiệt và phủ xanh đất
trống đồi trọc ở Bảo Lâm và các vùng lân cận với mục tiêu đưa diện tích giống
hồng này lên 1800 - 2500 ha năm 2015 [42] tạo vùng hồng hàng hoá tập trung
chất lượng cao. Nhưng việc mở rộng diện tích trồng hồ ng còn gặp nhiều khó
khăn trong nhân giống, phòng trừ sâu bệnh hại, kỹ thuật trồng và chăm sóc, biện
pháp chống rụng quả cũng như các chỉ dẫn địa lý cho vùn g trồng giống hồng
Bảo Lâm....các vấn đề vừa nêu chưa được nghiên cứu xem xét một cách đầy đủ
vì vậy cho đến nay vẫn chưa xây dựng được các quy trình trồng và chăm sóc
hồng để hướng dẫn và khuyến cáo cho người làm vườn. Thực tế đó đã dẫn đến
tình trạng các diện tích hồng được trồng ở Bảo Lâm hiện nay có năng suất thấp,
quả bé, giống bị thoái hoá.... không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất trong nền
kinh tế thị trường.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Xuất phát từ tình hình thực tế trên nhằm từng bước xác định được các biện
pháp canh tác phù hợp, góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc đối với
giống hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn chúng tui tiến hành thực hiện đề
tài:
" Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hoà
sinh trưởng đối với hồng không hạt Bảo Lâm - tại Lạng Sơn."
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Xác định một số đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại và sử dụng chất
điều hoà sinh trưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng không hạt Bảo
Lâm tại Lạng Sơn.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra hiện trạng sản xuất hồng Bảo Lâm tại xã Bảo Lâm, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống hồng không hạt
Bảo Lâm.
- Nghiên cứu thành phần, mức độ phổ biến của các loài sâu bệnh hại trên
hồng Bảo Lâm.
- Nghiên cứu thử nghiệm phòng trừ bệnh thán thư hại hồng và sử dụng
chất điều hoà sinh trưởng đối với hồng Bảo Lâm.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Phần I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng Bảo
Lâm tại xã Bảo lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Giống hồng không hạt Bảo Lâm là một giống cây ăn quả lâu năm đã được
người dân Bảo Lâm trồng từ rất lâu và được đặt tên theo địa danh của xã, hiện
nay giống hồng này được tỉnh Lạng Sơn coi là một giống hồng quý, là cây ăn
quả đặc sản của địa phương. Nhưng đến nay các nghiên cứu về giống hồng này
còn rất hạn chế, các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăm sóc hầu như chưa được áp
dụng hay nếu có thì cũng không đồng bộ nên năng suất, chất lượng quả thấp .
Thông qua việc điều tra hiện trạng sản xuất hồng chúng ta sẽ biết được mức độ
áp dụng các biện pháp nhân giống, kỹ thuật canh tác, chăm b ón, quản lý dịch
hại... Từ đó có những đề xuất về các nội dung cần xem xét, nghiên cứu nhằm
từng bước hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật khuyến cáo cho người làm vườn tại Bảo
Lâm và các vùng lân cận.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu quy luật ra cành hồng
Cây hồng ra hoa kết trái, sinh trưởng hàng năm phụ thuộc rất lớn vào các
yếu tố đất đai, khí hậu thời tiết, tuổi cây, giống...Trong một năm cây hồng
thường có 2-3 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè, lộc thu. Phạm Văn Côn [6], [7]; Vũ
Công Hậu [14], [15]; Trần Như Ý [50], [51]. Các đợt lộc thường có liên quan
khá chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc của năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết
trái của năm sau. Nguyễn Thế Huấn [16]. Nghiên cứu quy luật ra cành để có các
biện pháp kỹ thuật cần thiết, hợp lý tác động và điều chỉnh quá trình ra lộc nhằm
hạn chế hay thậm chí loại bỏ hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ
của cành quả năm sau góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
xuất hồng. Vũ Công Hậu [13], [14].
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần sâu bệnh hại hồng
Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển, của cây, năng suất và chất lượng quả. Theo Đường Hồng Dật
(1984) [9]; Hà Quang Hùng [17]; Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998) [29];
Nguyễn Công Thuật (1996) [32] thì sâu bệnh hại có thể làm giảm từ 20 -30%
năng suất, thậm chí mất trắng. Cây hồng cũng như các cây ăn quả lâu năm khác
đều có rất nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại. Phạm Văn Côn [7]; Chu Vĩnh
Đông, Lộ Hoa Trung [12]; Vũ Công Hậu [15]; Trần Thế Tục [37], [39]; Nguyễn
Văn Tuất và cộng sự [40], [41]; Viện Bảo vệ thực vật [47]. Tuy nhiên các nghiên
cứu về sâu bệnh gây hại đối với cây hồng vẫn chưa đầy đủ, thực tế những năm
vừa qua do không kiểm soát được sâu bệnh đã dẫn đến nhiều vườn hồng ở Bảo
Lâm bị giảm năng suất, có nhiều cây bị chết...Nghiên cứu, điều tra thành phần
sâu bệnh hại cây hồng Bảo Lâm để có cơ sở áp dụng các biện pháp phòng trừ
thích hợp là rất cần thiết nhằm từng bước bổ sung hoàn chỉnh quy trình trồng và
thâm canh tăng năng suất cây hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc phun chất điều hoà sinh trưởng
Ngày nay các chất điều hoà sinh trưởng đã và đang được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất trồng trọt như là một phương tiện quan trọng điều chỉnh các quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng như: kích thích tăng trưởng sinh khối,
điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, chồi, sự ra hoa kết quả, sự lão hoá của mô
cây, tạo quả không hạt, điều chỉnh sự chín của quả, kích thích ra rễ, tăng khả
năng chống chịu với điều kiện không thuận lợi của môi trường. Hoàng Minh Tấn
và cộng sự [27], [28].
Sau khi quá trình thụ phấn, thụ t inh kết thúc, hợp tử sẽ phát triển thành
phôi, phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích sinh trưởng có bảnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
chất auxin và gibberellin, các chất này khuyếch tán vào bầu và kích thích sự lớn
lên của quả. Vì vậy nếu quá trình thụ tinh, thụ phấn không xảy ra thì hầu hết hoa
sẽ rụng. Hoàng Minh Tấn và cộng sự [26]; Lê Văn Tri [34], [35]; Vũ Văn Vụ và
cộng sự [49].
Sử dụng các phytohocmon (chất điều hoà sinh trưởng cây trồng) ngoại
sinh thay thế cho các phytohocmon nội sinh trước khi xảy ra quá trình thụ phấn,
thụ tinh thì quả sẽ được hình thành và lớn lên không có hạt. Việc sử dung các
phytohocmon nhằm làm tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt đã được sử dụng
rộng rãi, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất trên các cây trồng như: nho, bầu bí,
cà chua, táo... Nguyễn Quang Thạch và cộng sự [30]; Đào Thanh Vân [43], [45].
Trong thực tế năng suất hồng còn đạt thấp và không ổn định là do nhiều
nguyên nhân như: trình độ canh tác của người làm vườn, mức độ đầu tư thâm
canh, giống... Trong đó sự rụng quả là một nguyên nhân quan trọng. Hồng có tỷ
lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả cũng lớn. Nguyễn Thế Huấn (2006)
[16]; Hoàng Thị Nam (2007) [21]; Lưu Vinh Quang (1995) [24], mức độ rụng
cũng tuỳ từng trường hợp vào giống, khí hậu thời tiết và chế độ chăm sóc. Theo Lưu Vinh
Quang (1995) [24], thì nguyên nhân rụng quả hồng gồm: rụng quả sinh lý, rụng
quả do thiếu dinh dưỡng trong đất, rụng quả do thời tiết khí hậu, rụng quả do sâu
bệnh hại, rụng quả do tác động cơ giới như tập quán nhân giống bằng rễ của
người làm vườn... Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu. Rụng quả
sinh lý là do các nguyên nhân nội tại như:
- Quả không thụ tinh.
- Mất cân đối về dinh dưỡng do bón phân không cân đối, không đầy đủ,
hay thiếu hụt các nguyên tố vi lượng như: Bo, S, Mg, Zn...
- Tác động bất lợi của môi trường như nhiệt độ quá cao, hạn, úng.
- Mất cân đối về chất điều hoà sinh trưởng như hàm lượng IAA giảm sẽ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
làm tăng sự rụng quả... Vì vậy việc sử dụng một số chất điều hoà sinh trưởng
phun bổ sung nhằm làm giảm tỷ lệ rụng quả là cần thiết. Phun chất điều hoà sinh
trưởng không những thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây mà còn
làm chậm việc hình thành tầng rời, đảm bảo cho việc vận chuyển các chất
dinh dưỡng vào nuôi quả nên giảm được tỷ lệ quả bị rụng. Lê Văn Tri [33], [34].
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒNG
1.2.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân loại
1.2.1.1. Nguồn gốc
Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae), phân
lớp sổ (Dilleniaceae), lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành thực vật hạt kín
(Angiospermae). Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến [1]; Vũ Văn Chuyên [2].
Các nghiên cứu về nguồn gốc của cây hồng phương Đông cho rằng một số
nhóm hồng thuộc loài hồng dại ( Diospyros kaki) tồn tại trong những khu rừng
của Trung Quốc và đều đi đến thống nhất là cây hồng có nguồn gốc từ Trung
Quốc ( nguyên sản ở lưu vực sông Trường Giang), phân bố tự nhiên ở 33 0- 37 0
vĩ Bắc. Tại Trung Quốc đã xuất hiện các tài liệu viết về cây hồng từ thế kỷ thứ 5,
thứ 6. Grubov [57]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng ở Địa Trung Hải,
sau đó được đưa sang châu Âu năm 1789, sang Mỹ năm 1852, Liên Xô (cũ) năm
1889 và nhiều nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam . Phạm Văn Cô n
[7]; Vũ Công Hậu [15]; Yung Kyung Choi và cộng sự [52]; Wilson [72].
1.2.1.2. Phân loại
Theo các nhà phân loại học Nhật Bản hiện nay trên thế giới có khoảng
800- 1000 loài hồng và được trồng phổ biến ở các nước có khí hậu ôn hoà thuộc
châu Á, bắc Mỹ, trong đó có 04 loài được trồng để lấy quả là: D.kaki Linn;
D.oleifera Cheng; D. virginiana Linn; D.lotus Linn. (dẫn theo Yung Kyung
Choi, Jung Hokim [52]).Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Chi Diospyros gồm 400 loài chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á,
châu Phi và nam Mỹ. Môt số loài (trong đó có hồng phương Đông) phân bố rộng
trên các vùng ôn đới. Whitmore (1978) [71].
Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, bang Califonia (Mỹ), Italia, Brazin, Úc, Newdilan, Israen. Hồng
được chia ra thành hai nhóm là hồng chát và hồng không chát trong đó nhóm
hồng không chát có khả năng thương mại lớn hơn. Nguyễn Văn Cương (1997)
[4]; Konishi và cộng sự (1994) [62]; Mowat và công sự (1994) [69].
Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [52] trích dẫn kết quả nghiên
cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm đó là:
- Nhóm 1: Nhóm PCNA ( Pollination Constant Non- Astringent) là nhóm
gồm những giống hồng không chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả
thường có những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Fuju, Jiro,
Gosh, Suruga...
- Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non-Astringent) là nhóm
gồm những giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả có những đốm
tanin sẫm, khi không có hạt thì thịt quả có vị chát. Các giống thuộc nhóm này
như: Zenjimaru, Shogatsu, Mizushima, Anahya kume...
- Nhóm 3: Nhóm PCA (Pollination Constant Astringent) là nhóm g ồm
những giống chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả không có những đốm
tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Y okomo, Yosumizo, Shakokashi,
Hagakushi, Hachiya...
- Nhóm 4: Nhóm PVA (Pollination Variant Astringent) là nhóm gồm
những giống chát và biến đổi với sự thụ phấn, quả có thể chát khi được thụ phấn
và có một vài đốm tanin sẫm xung quanh hạt. Các giống thuộc nhóm này như:
Azumi, Shirazu, Emon, Kosshuhya kume,
thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Diện tích đất chưa sử dụng còn
lớn nên còn có nhiều khả năng mở rộng diện tích trồng hồng trên địa bàn xã.
Các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh, tuyển chọn,
nhân giống và cải tạo đất chưa được áp dụng trong sản xuất hồng nên năng suất,
chất lượng hồng tại Bảo Lâm còn đạt thấp và không ổn định.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG HỒNG BẢO LÂM TẠI XÃ BẢO LÂM -
HUYỆN CAO LỘC- TỈNH LẠNG SƠN
Mỗi giống cây trồng khác nhau đều có những đặc điểm sinh trưởng phát
triển khác nhau. Nghiên cứu những đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một
giống cây trồng nào đó sẽ cung cấp dẫn liệu về khả năng thích nghi của giống
cây trồng đó tại vùng sinh thái nghiên cứu. Đây cũng chính là cơ sở khoa học
của việc tác động các biện pháp kỹ thuật nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong
sản suất.
3.2.1. Đặc điểm hình thái
3.2.1.1. Đặc điểm hình thái cây
Khung cành của cây ăn quả là bộ phận rất quan trọng. Kết quả điều tra
nghiên cứu đặc điểm hình thái cây hồng Bảo Lâm 20 tuổi cho thấy giống hồng
không hạt Bảo Lâm có dạng tán hình tháp, phân cành ít. Chiều cao cây trung
bình 6,28 m, chiều cao phân cành trung bình 1,16 m, chu vi gốc thân trung bình
59,83 cm, đường kính tán trung bình 5,73m (bảng 3.6) .
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái cây hồng Bảo Lâm 20 tuổi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây hồng (Diospyros Kaki Lim) là một loại cây ăn quả lâu năm có nguồn
gốc á nhiệt đới đã được trồng lâu đời ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở
nước ta hồng được trồng nhiều ở phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, ở phía Nam hồng
được trồng ở vùng Đà Lạt- Lâm Đồng nơi có độ cao từ 1000- 1500 m so với mặt
nước biển. Phạm Văn Côn [5]; Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý [19]; Mai Xuân
Lương [20]. Hiện nay ở nước ta có trồng rất nhiều giống hồng nổi tiếng như
hồng Nhân Hậu ( Hà Nam), hồng Hạc Trì ( Phú Thọ), hồng Thạch Thất ( Hà
Tây), hồng vuông Thạch Hà ( Hà Tĩnh)...Trong đó giống hồng không hạt Bảo
Lâm được trồ ng tại xã Bảo Lâm, tỉnh Lạng Sơn cũng là một giống hồng quý
được coi là giống cây ăn quả đặc sản của tỉnh Lạng Sơn. Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng Sơn [25], UBND tỉnh Lạng Sơn [42].
Quả hồng có giá trị dinh dưỡng khá cao. Kết quả phân tích hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong một quả hồng tươi ( nặng 168g) của các nhà khoa học Mỹ
như sau: nước 139,4g (82,98%); chất béo 0,3g (0,18%); chất đạm 1,0g ( 0,59%);
bột đường 31,2g ( 18,57%); carories 118 mg; vitamin C 13 mg; vitamin B12
0,03 mg; vitamin A 3640 IU; vitamin B1 0,5 mg; folate 13 mg; niacin 0,2 mg;
natri 3 mg; canxi 13 mg; magie 15 mg; k ẽm 0,18 mg; mangan 0 ,596 mg; kali
270mg; phospho 28 mg; sắt 0,26 mg; đồng 0,19 mg. Website [77].
Quả hồng khi chín có phẩm vị thơm ngon có thể sử dụng để ăn tươi, sấy
khô, làm mứt, làm bánh nướng.... hay sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp
mỹ phẩm để sản xuất kem dưỡng da. Ngoài ra quả hồng và các bộ phận khác của
quả còn có rất nhiều giá trị dược lý khác như sử dụng ăn tươi có tác dụng chữa
bệnh táo bón, bệnh trĩ, giảm sốt, giảm căng thẳng, chữa say rượu, phòng ngừa
bệnh bướu cổ; quả hồng sấy khô được sử dụng để chữa bệnh viêm phế quản,Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
2
bệnh ho khan, trừ giun sán, cầm máu, chữa long đờm...; cuống và đài hoa được
sử dụng để chữa ho và nấc rất tốt; dịch quả xanh được sử dụng để chữa bệnh cao
huyết áp. Vũ Công Hậu [15]; Đỗ Tất Lợi [18]; Trần Thế Tục [38]; Đào Thanh
Vân, Ngô Xuân Bình [44]; Duke J.A và công sự [56]. Theo Kotami và cộng sự
(2000) [63]; Yamada M [73]; Yonemori và cộng sự [74], [75] chất tanin và các
hợp chất có trong quả hồng có tác dụng kháng khuẩn, chống dị ứng và chữa bệnh
cao huyết áp rất tốt.
So với các cây ăn quả dài ngày khác cây hồng có rất nhiều ưu điểm như:
dễ trồng, chịu hạn tốt, chịu được đất xấu, ít sâu bệnh, sinh trưởng khoẻ, lá to tán
lá rộng tạo độ che phủ chống xói mòn tốt, năng suất cao và tương đối ổn định. Vì
vậy trồng hồng cho thu nhập cao hơn trồng các loại cây ăn quả khác trên cùng
địa bàn. Cây hồng Bảo Lâm ở độ tuổi 20-30 năm có diện tích tán lá khoảng 15 -
20 m 2 . Chăm sóc tốt mỗi năm cho thu hoạch từ 70-80 kg quả tương ứng giá trị
1- 1,2 triệu đồng. Vì vậy giống hồng Bảo Lâm đã được tỉnh Lạng Sơn coi là một
cây trồng quan trọng trong chương trình xoá đói giảm cùng kiệt và phủ xanh đất
trống đồi trọc ở Bảo Lâm và các vùng lân cận với mục tiêu đưa diện tích giống
hồng này lên 1800 - 2500 ha năm 2015 [42] tạo vùng hồng hàng hoá tập trung
chất lượng cao. Nhưng việc mở rộng diện tích trồng hồ ng còn gặp nhiều khó
khăn trong nhân giống, phòng trừ sâu bệnh hại, kỹ thuật trồng và chăm sóc, biện
pháp chống rụng quả cũng như các chỉ dẫn địa lý cho vùn g trồng giống hồng
Bảo Lâm....các vấn đề vừa nêu chưa được nghiên cứu xem xét một cách đầy đủ
vì vậy cho đến nay vẫn chưa xây dựng được các quy trình trồng và chăm sóc
hồng để hướng dẫn và khuyến cáo cho người làm vườn. Thực tế đó đã dẫn đến
tình trạng các diện tích hồng được trồng ở Bảo Lâm hiện nay có năng suất thấp,
quả bé, giống bị thoái hoá.... không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất trong nền
kinh tế thị trường.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
3
Xuất phát từ tình hình thực tế trên nhằm từng bước xác định được các biện
pháp canh tác phù hợp, góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc đối với
giống hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn chúng tui tiến hành thực hiện đề
tài:
" Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hoà
sinh trưởng đối với hồng không hạt Bảo Lâm - tại Lạng Sơn."
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Xác định một số đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại và sử dụng chất
điều hoà sinh trưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng không hạt Bảo
Lâm tại Lạng Sơn.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra hiện trạng sản xuất hồng Bảo Lâm tại xã Bảo Lâm, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống hồng không hạt
Bảo Lâm.
- Nghiên cứu thành phần, mức độ phổ biến của các loài sâu bệnh hại trên
hồng Bảo Lâm.
- Nghiên cứu thử nghiệm phòng trừ bệnh thán thư hại hồng và sử dụng
chất điều hoà sinh trưởng đối với hồng Bảo Lâm.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
4
Phần I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng Bảo
Lâm tại xã Bảo lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Giống hồng không hạt Bảo Lâm là một giống cây ăn quả lâu năm đã được
người dân Bảo Lâm trồng từ rất lâu và được đặt tên theo địa danh của xã, hiện
nay giống hồng này được tỉnh Lạng Sơn coi là một giống hồng quý, là cây ăn
quả đặc sản của địa phương. Nhưng đến nay các nghiên cứu về giống hồng này
còn rất hạn chế, các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăm sóc hầu như chưa được áp
dụng hay nếu có thì cũng không đồng bộ nên năng suất, chất lượng quả thấp .
Thông qua việc điều tra hiện trạng sản xuất hồng chúng ta sẽ biết được mức độ
áp dụng các biện pháp nhân giống, kỹ thuật canh tác, chăm b ón, quản lý dịch
hại... Từ đó có những đề xuất về các nội dung cần xem xét, nghiên cứu nhằm
từng bước hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật khuyến cáo cho người làm vườn tại Bảo
Lâm và các vùng lân cận.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu quy luật ra cành hồng
Cây hồng ra hoa kết trái, sinh trưởng hàng năm phụ thuộc rất lớn vào các
yếu tố đất đai, khí hậu thời tiết, tuổi cây, giống...Trong một năm cây hồng
thường có 2-3 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè, lộc thu. Phạm Văn Côn [6], [7]; Vũ
Công Hậu [14], [15]; Trần Như Ý [50], [51]. Các đợt lộc thường có liên quan
khá chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc của năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết
trái của năm sau. Nguyễn Thế Huấn [16]. Nghiên cứu quy luật ra cành để có các
biện pháp kỹ thuật cần thiết, hợp lý tác động và điều chỉnh quá trình ra lộc nhằm
hạn chế hay thậm chí loại bỏ hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ
của cành quả năm sau góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
5
xuất hồng. Vũ Công Hậu [13], [14].
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần sâu bệnh hại hồng
Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển, của cây, năng suất và chất lượng quả. Theo Đường Hồng Dật
(1984) [9]; Hà Quang Hùng [17]; Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998) [29];
Nguyễn Công Thuật (1996) [32] thì sâu bệnh hại có thể làm giảm từ 20 -30%
năng suất, thậm chí mất trắng. Cây hồng cũng như các cây ăn quả lâu năm khác
đều có rất nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại. Phạm Văn Côn [7]; Chu Vĩnh
Đông, Lộ Hoa Trung [12]; Vũ Công Hậu [15]; Trần Thế Tục [37], [39]; Nguyễn
Văn Tuất và cộng sự [40], [41]; Viện Bảo vệ thực vật [47]. Tuy nhiên các nghiên
cứu về sâu bệnh gây hại đối với cây hồng vẫn chưa đầy đủ, thực tế những năm
vừa qua do không kiểm soát được sâu bệnh đã dẫn đến nhiều vườn hồng ở Bảo
Lâm bị giảm năng suất, có nhiều cây bị chết...Nghiên cứu, điều tra thành phần
sâu bệnh hại cây hồng Bảo Lâm để có cơ sở áp dụng các biện pháp phòng trừ
thích hợp là rất cần thiết nhằm từng bước bổ sung hoàn chỉnh quy trình trồng và
thâm canh tăng năng suất cây hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc phun chất điều hoà sinh trưởng
Ngày nay các chất điều hoà sinh trưởng đã và đang được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất trồng trọt như là một phương tiện quan trọng điều chỉnh các quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng như: kích thích tăng trưởng sinh khối,
điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, chồi, sự ra hoa kết quả, sự lão hoá của mô
cây, tạo quả không hạt, điều chỉnh sự chín của quả, kích thích ra rễ, tăng khả
năng chống chịu với điều kiện không thuận lợi của môi trường. Hoàng Minh Tấn
và cộng sự [27], [28].
Sau khi quá trình thụ phấn, thụ t inh kết thúc, hợp tử sẽ phát triển thành
phôi, phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích sinh trưởng có bảnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
6
chất auxin và gibberellin, các chất này khuyếch tán vào bầu và kích thích sự lớn
lên của quả. Vì vậy nếu quá trình thụ tinh, thụ phấn không xảy ra thì hầu hết hoa
sẽ rụng. Hoàng Minh Tấn và cộng sự [26]; Lê Văn Tri [34], [35]; Vũ Văn Vụ và
cộng sự [49].
Sử dụng các phytohocmon (chất điều hoà sinh trưởng cây trồng) ngoại
sinh thay thế cho các phytohocmon nội sinh trước khi xảy ra quá trình thụ phấn,
thụ tinh thì quả sẽ được hình thành và lớn lên không có hạt. Việc sử dung các
phytohocmon nhằm làm tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt đã được sử dụng
rộng rãi, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất trên các cây trồng như: nho, bầu bí,
cà chua, táo... Nguyễn Quang Thạch và cộng sự [30]; Đào Thanh Vân [43], [45].
Trong thực tế năng suất hồng còn đạt thấp và không ổn định là do nhiều
nguyên nhân như: trình độ canh tác của người làm vườn, mức độ đầu tư thâm
canh, giống... Trong đó sự rụng quả là một nguyên nhân quan trọng. Hồng có tỷ
lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả cũng lớn. Nguyễn Thế Huấn (2006)
[16]; Hoàng Thị Nam (2007) [21]; Lưu Vinh Quang (1995) [24], mức độ rụng
cũng tuỳ từng trường hợp vào giống, khí hậu thời tiết và chế độ chăm sóc. Theo Lưu Vinh
Quang (1995) [24], thì nguyên nhân rụng quả hồng gồm: rụng quả sinh lý, rụng
quả do thiếu dinh dưỡng trong đất, rụng quả do thời tiết khí hậu, rụng quả do sâu
bệnh hại, rụng quả do tác động cơ giới như tập quán nhân giống bằng rễ của
người làm vườn... Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu. Rụng quả
sinh lý là do các nguyên nhân nội tại như:
- Quả không thụ tinh.
- Mất cân đối về dinh dưỡng do bón phân không cân đối, không đầy đủ,
hay thiếu hụt các nguyên tố vi lượng như: Bo, S, Mg, Zn...
- Tác động bất lợi của môi trường như nhiệt độ quá cao, hạn, úng.
- Mất cân đối về chất điều hoà sinh trưởng như hàm lượng IAA giảm sẽ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
7
làm tăng sự rụng quả... Vì vậy việc sử dụng một số chất điều hoà sinh trưởng
phun bổ sung nhằm làm giảm tỷ lệ rụng quả là cần thiết. Phun chất điều hoà sinh
trưởng không những thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây mà còn
làm chậm việc hình thành tầng rời, đảm bảo cho việc vận chuyển các chất
dinh dưỡng vào nuôi quả nên giảm được tỷ lệ quả bị rụng. Lê Văn Tri [33], [34].
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒNG
1.2.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân loại
1.2.1.1. Nguồn gốc
Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae), phân
lớp sổ (Dilleniaceae), lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành thực vật hạt kín
(Angiospermae). Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến [1]; Vũ Văn Chuyên [2].
Các nghiên cứu về nguồn gốc của cây hồng phương Đông cho rằng một số
nhóm hồng thuộc loài hồng dại ( Diospyros kaki) tồn tại trong những khu rừng
của Trung Quốc và đều đi đến thống nhất là cây hồng có nguồn gốc từ Trung
Quốc ( nguyên sản ở lưu vực sông Trường Giang), phân bố tự nhiên ở 33 0- 37 0
vĩ Bắc. Tại Trung Quốc đã xuất hiện các tài liệu viết về cây hồng từ thế kỷ thứ 5,
thứ 6. Grubov [57]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng ở Địa Trung Hải,
sau đó được đưa sang châu Âu năm 1789, sang Mỹ năm 1852, Liên Xô (cũ) năm
1889 và nhiều nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam . Phạm Văn Cô n
[7]; Vũ Công Hậu [15]; Yung Kyung Choi và cộng sự [52]; Wilson [72].
1.2.1.2. Phân loại
Theo các nhà phân loại học Nhật Bản hiện nay trên thế giới có khoảng
800- 1000 loài hồng và được trồng phổ biến ở các nước có khí hậu ôn hoà thuộc
châu Á, bắc Mỹ, trong đó có 04 loài được trồng để lấy quả là: D.kaki Linn;
D.oleifera Cheng; D. virginiana Linn; D.lotus Linn. (dẫn theo Yung Kyung
Choi, Jung Hokim [52]).Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
8
Chi Diospyros gồm 400 loài chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á,
châu Phi và nam Mỹ. Môt số loài (trong đó có hồng phương Đông) phân bố rộng
trên các vùng ôn đới. Whitmore (1978) [71].
Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, bang Califonia (Mỹ), Italia, Brazin, Úc, Newdilan, Israen. Hồng
được chia ra thành hai nhóm là hồng chát và hồng không chát trong đó nhóm
hồng không chát có khả năng thương mại lớn hơn. Nguyễn Văn Cương (1997)
[4]; Konishi và cộng sự (1994) [62]; Mowat và công sự (1994) [69].
Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [52] trích dẫn kết quả nghiên
cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm đó là:
- Nhóm 1: Nhóm PCNA ( Pollination Constant Non- Astringent) là nhóm
gồm những giống hồng không chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả
thường có những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Fuju, Jiro,
Gosh, Suruga...
- Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non-Astringent) là nhóm
gồm những giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả có những đốm
tanin sẫm, khi không có hạt thì thịt quả có vị chát. Các giống thuộc nhóm này
như: Zenjimaru, Shogatsu, Mizushima, Anahya kume...
- Nhóm 3: Nhóm PCA (Pollination Constant Astringent) là nhóm g ồm
những giống chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả không có những đốm
tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Y okomo, Yosumizo, Shakokashi,
Hagakushi, Hachiya...
- Nhóm 4: Nhóm PVA (Pollination Variant Astringent) là nhóm gồm
những giống chát và biến đổi với sự thụ phấn, quả có thể chát khi được thụ phấn
và có một vài đốm tanin sẫm xung quanh hạt. Các giống thuộc nhóm này như:
Azumi, Shirazu, Emon, Kosshuhya kume,
thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Diện tích đất chưa sử dụng còn
lớn nên còn có nhiều khả năng mở rộng diện tích trồng hồng trên địa bàn xã.
Các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh, tuyển chọn,
nhân giống và cải tạo đất chưa được áp dụng trong sản xuất hồng nên năng suất,
chất lượng hồng tại Bảo Lâm còn đạt thấp và không ổn định.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG HỒNG BẢO LÂM TẠI XÃ BẢO LÂM -
HUYỆN CAO LỘC- TỈNH LẠNG SƠN
Mỗi giống cây trồng khác nhau đều có những đặc điểm sinh trưởng phát
triển khác nhau. Nghiên cứu những đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một
giống cây trồng nào đó sẽ cung cấp dẫn liệu về khả năng thích nghi của giống
cây trồng đó tại vùng sinh thái nghiên cứu. Đây cũng chính là cơ sở khoa học
của việc tác động các biện pháp kỹ thuật nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong
sản suất.
3.2.1. Đặc điểm hình thái
3.2.1.1. Đặc điểm hình thái cây
Khung cành của cây ăn quả là bộ phận rất quan trọng. Kết quả điều tra
nghiên cứu đặc điểm hình thái cây hồng Bảo Lâm 20 tuổi cho thấy giống hồng
không hạt Bảo Lâm có dạng tán hình tháp, phân cành ít. Chiều cao cây trung
bình 6,28 m, chiều cao phân cành trung bình 1,16 m, chu vi gốc thân trung bình
59,83 cm, đường kính tán trung bình 5,73m (bảng 3.6) .
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái cây hồng Bảo Lâm 20 tuổi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: