dance_angel_boy

New Member
Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank Chi nhánh Thăng Long


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 3
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh 4
1.1.3. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 5
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh 8
1.1.4.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 8
1.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 12
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long 13
1.2.1 Đặc điểm các dự án xây dựng được thẩm định tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long 13
1.2.1.1. Giá trị khoản vay lớn 13
1.2.1.2. Thời gian vay vốn dài 14
1.2.1.3. Mức độ rủi ro cao 14
1.2.1.4. Chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách và pháp luật 15
1.2.1.5. Lãi suất cao 15
1.2.2. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long 16
1.2.3. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng tại Chi nhánh 18
1.2.3.1. Quy trình thẩm định 18
1.2.3.2. Danh mục hồ sơ tiếp nhận 21
1.2.4. Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại Chi nhánh 23
1.2.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự 23
1.2.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu 24
1.2.4.3. Phương pháp dự báo 25
1.2.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy 26
1.2.4.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro 29
1.2.5. Nội dung thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực xây dựng của Chi nhánh 30
1.2.5.1. Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư 30
1.2.5.2. Khía cạnh pháp lý 33
1.2.5.3. Khía cạnh thị trường của dự án 34
1.2.5.4. Khía cạnh kỹ thuật của dự án 35
1.2.5.5. Khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án 38
1.2.5.6. Khía cạnh tài chính của dự án 39
1.2.5.7. Khía cạnh lợi ích kinh tế xã hội 44
1.2.5.8. Kiểm tra độ an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính với ngân hàng 45
1.2.5.9. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 47
1.3. Công tác thẩm định dự án xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai 47
1.3.1. Giới thiệu dự án 47
1.3.2. Quy trình thẩm định 48
1.3.3. Phương pháp thẩm định 50
1.3.4. Nội dung thẩm định 52
1.3.4.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý khách hàng vay vốn 52
1.3.4.2. Thẩm định hồ sơ pháp lý của DA 57
1.3.4.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 59
1.3.4.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án 61
1.3.4.5. Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý, thực hiện dự án 64
1.3.4.6. Thẩm định khía cạnh tài chính dự án 65
1.3.4.7. Thẩm định khía cạnh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án 74
1.3.4.8. Những rủi ro cơ bản 76
1.3.4.9. Thuận lợi và khó khăn 76
1.3.4.10. Thẩm định tài sản đảm bảo 77
1.3.5. Kết luận và đề xuất của tổ thẩm định 78
1.3.5.1. Kết luận 78
1.3.5.2. Đề xuất 78
1.3.6. Đánh giá công tác thẩm định dự án xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai 79
1.4. Đánh giá chung về công tác thẩm định DA vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại NH Sacombank Chi nhánh Thăng Long 81
1.4.1. Đánh giá chung về công tác thẩm định 81
1.4.2. Những kết quả đạt được 81
1.4.2.1. Về quy trình thẩm định 81
1.4.2.2. Về phương pháp thẩm định 82
1.4.2.3. Về nội dung thẩm định 83
1.4.2.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định 84
1.4.2.5. Về phương tiện phục vụ công tác thẩm định 84
1.4.3. Hạn chế 84
1.4.3.1. Về quy trình thẩm định 85
1.4.3.2. Về phương pháp thẩm định 85
1.4.3.3. Về nội dung thẩm định 85
1.4.3.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định 86
1.4.3.5. Về chất lượng thông tin phục vụ công tác thẩm định 86
1.4.4. Nguyên nhân 86
1.4.4.1. Nguyên nhân khách quan 86
1.4.4.2. Nguyên nhân chủ quan 88
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 89
2.1. Định hướng phát triển giai đoạn 2010 – 2015 của Chi nhánh 89
2.1.1. Dự báo tình hình 2010 – 2011 89
2.1.2. Định hướng chung của ngân hàng Sacombank giai đoạn 2010 – 2015 89
2.1.3. Định hướng cho Chi nhánh năm 2010 – 2015 90
2.2. Định hướng về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại Chi nhánh 91
2.2.1. Dự báo tình hình bất động sản trong giai đoạn 2010 – 2013 91
2.2.2. Định hướng về công tác thẩm định các DA đầu tư trong lĩnh vực xây dựng 93
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định các dự án trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank Chi nhánh Thăng Long 93
2.3.1. Về quy trình thẩm định 93
2.3.2. Về nội dung thẩm định 95
2.3.3. Về phương pháp thẩm định 98
2.3.4. Về đảm bảo thông tin thu thập được đầy đủ và chính xác 98
2.3.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẩm định 100
2.3.6. Tăng cường, theo dõi hoạt động của dự án sau giải ngân 101
2.3.7. Một số giải pháp khác 101
2.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định 102
2.4.1. Kiến nghị với Nhà nước 102
2.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 103
2.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp 104
2.4.4. Kiến nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank 104
2.4.5. Kiến nghị Chi nhánh Thăng Long 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Thăng Long 5
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Sacombank, Chi nhánh Thăng Long 19
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định 49

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 9
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 10
Bảng 1.3: Chỉ số tài chính tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 11
Bảng 1.4: Doanh số bảo lãnh tăng trưởng, tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 12
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh, tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 13
Bảng 1.6: Số lượng các dự án đã thẩm định (không tính tái thẩm định), tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 16
Bảng 1.7: Thống kê các dự án cho vay vốn trong lĩnh vực xây dựng, tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long 17
Bảng 1.8: Khảo sát độ nhạy một chiều – thay đổi công suất khai thác 28
Bảng 1.9: Khảo sát độ nhạy hai chiều – thay đổi công suất khai thác và giá bán sản phẩm 28
Bảng 1.10: Quy mô của dự án Crown Plaza 37
Bảng 1.11: Cơ cấu vốn đầu tư cho dự án Crown Plaza 43
Bảng 1.12: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho dự án Crown Plaza 43
Bảng 1.13: Kế hoạch trả nợ của dự án Crown Plaza 46
Bảng 1.14: Bộ máy lãnh đạo công ty 54
Bảng 1.15: Kết quả kinh doanh của công ty Vinaconex 2 55
Bảng 1.16: Tình hình tài chính công ty Vinaconex 2 56
Bảng 1.17: Các chỉ số tài chính của công ty Vinaconex 2 56
Bảng 1.18: Cơ cấu chi phí cho các hạng mục công trình 66
Bảng 1.19: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn cho dự án 66
Bảng 1.20: Chi phí hàng năm của dự án 68
Bảng 1.21: Doanh thu hàng năm của dự án 69
Bảng 1.22: Dòng tiền của dự án 71
Bảng 1.23: Kế hoạch trả nợ của dự án 73
Bảng 2.1: Dự báo giá bất động sản 92

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời kỳ hiện nay, nước ta đang thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 – 2010, 2011 – 2020), kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 – 2005, 2006 – 2010, 2011 – 2015), chủ trương “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền tảng đến 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để thực hiện được những mục tiêu đó, không thể không kể đến sự đóng góp của các trung gian tài chính, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng thương mại. Là một mắt xích không thể thiếu trong nền kinh tế, giữ vai trò là trung gian tài chính gián tiếp và luân chuyển vốn, thực hiện các chức năng thanh toán, các Ngân hàng thương mại đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho ngày càng nhiều các chủ thể kinh tế, giúp cho hoạt động đầu tư được diễn ra một cách có hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ là dự án hoạt động mang lại hiệu quả, làm tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Còn đối với Ngân hàng thương mại nói riêng và các tổ chức trung gian tài chính nói chung thì là tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Tuy nhiên hoạt động của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro cao hơn nhiều so với doanh nghiệp vì không những nó phụ thuộc vào bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Vậy nên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thẩm định dự án là nghiệp vụ không thể thiếu – khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay, là khâu quan trọng để giảm thiểu rủi ro sau này. Đặc biệt, đối với những dự án xin vay vốn trong lĩnh vực xây dựng có nhu cầu vay vốn lớn, độ rủi ro cao thì công tác thẩm định lại càng đòi hỏi chất lượng cao hơn.
Hoàn thiện công tác thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác, quản lý rủi ro một cách toàn diện sẽ tạo cơ sở cho việc ra quyết định cho vay an toàn, nhanh chóng quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư của Ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Đợt thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank Chi nhánh Thăng Long (60A Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội) đã giúp em có sự gắn kết giữa học và hành, lý thuyết với thực tiễn, làm quen và tăng cường các kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn, bổ sung và củng cố kiến thức chuyên ngành đã học... Sau thời gian thực tế tại cơ sở, dưới sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Chi nhánh, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank Chi nhánh Thăng Long”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành Thank giáo viên hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành Thank !



CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI SACOMBANK
CHI NHÁNH THĂNG LONG

1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
NH Sài Gòn Thương Tín chính thức thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991 theo giấy phép số 06/NH – GP ngày 05/12/1991. Xuất phát điểm là một NH nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và chỉ hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP Hồ Chí Minh. Sau 17 năm hoạt động, 16/5/2008, Sacombank Group được hình thành và ra mắt công chúng với 11 thành viên hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ nhằm khai thác lợi thế so sánh của các công ty thành viên để phát huy sức mạnh của cả Tập đoàn, hỗ trợ lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển bền vững lâu dài. Tháng 11/2009, Sacombank Group chào đón sự gia nhập của 2 thành viên mới, góp phần vào mục tiêu phong phú hóa, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Sacombank Group hoạt động theo mô hình: Sacombank là hạt nhân và là trung tâm trung tâm điều phối hoạt động chiến lược của Tập đoàn. Còn các công ty thành viên hoạt động độc lập, tuy nhiên có bổ sung, hỗ trợ nhau trong các nghiệp vụ có liên quan.
Do nhu cầu mở rộng mạng lưới trên cả nước, đầu tháng 8/2007, NH Sacombank liên tiếp thành lập 4 Chi nhánh ở cả 3 miền:
- Chi nhánh Thăng Long và Chi nhánh Thanh Trì tại Hà Nội.
- Chi nhánh tại Gia Lai.
- Chi nhánh đặc thù Hoa Việt tại TP. Hồ Chí Minh.
NH Sacombank Chi nhánh Thăng Long được chính thức thành lập vào ngày 08/08/2007, và được đặt trụ sở tại 60A Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội. Từ đó đến nay, Chi nhánh đã từng bước mở rộng mạng lưới, thành lập và quản lý thêm 4 phòng giao dịch trên địa bàn.
- 09/2009: thành lập phòng giao dịch Đội Cấn.
- 11/2009: thành lập phòng giao dịch Trần Duy Hưng.
- 12/2009: thành lập phòng giao dịch Hoàng Cầu.
- 08/2010: thành lập phòng giao dịch Đốc Ngữ.
Hiện nay, Chi nhánh cũng đang trong thời gian tích cực liên hệ, đàm phán thuê địa điểm để mở rộng thêm 2 phòng giao dịch khác nữa, phủ khắp địa bàn để cung cấp các dịch vụ, sản phẩm của Sacombank đến tay khách hàng nhanh và chuyên nghiệp nhất, đồng thời hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra, phấn đấu là Chi nhánh xuất sắc nhất toàn hệ thống.
Khi mới thành lập, Chi nhánh Thăng Long là Chi nhánh cấp 3 với 40 nhân viên. Sau 3 năm từng bước phấn đấu và trưởng thành, tháng 7/2010, Chi nhánh đã được Sacombank công nhận là Chi nhánh cấp 2. Hiện nay, Chi nhánh đã có gần 100 nhân viên (cả Chi nhánh và phòng giao dịch dưới quyền quản lý) và đang trong giai đoạn hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mô hình mới.
Tại Chi nhánh, Sacombank đã triển khai tất cả các dịch vụ NH truyền thống và hiện đại, như huy động vốn, cấp tín dụng đa dạng, chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, bao thanh toán, bảo lãnh, phát hành thẻ...
Mặc dù mới hình thành được 3 năm nhưng Chi nhánh Thăng Long đã liên tục giành nhiều giải thưởng, được đánh giá cao trong khu vực cũng như toàn hệ thống:
Năm 2009: - Đạt Chi nhánh xuất sắc nhất khu vực Hà Nội.
- Đạt Chi nhánh xuất sắc toàn hệ thống.
Năm 2010: - Quý I,II,III: Đạt Chi nhánh xuất sắc nhất khu vực Hà Nội.
Chi nhánh đã từng bước khẳng định và nâng cao vị thế của mình với hệ thống Sacombank. Đồng thời, góp phần xây dựng mục tiêu hàng đầu “hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững”, trở thành NH bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu ở Việt Nam và khu vực.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh Thăng Long cũng như các Chi nhánh khác trong hệ thống Sacombank đều thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư, nhận tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức với nhiều hình thức phong phú; đi vay của các TCTD khác, vay trên thị trường vốn, và các nguồn khác… bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các sản phẩm theo nhiều mục đích khác nhau; cho vay và đồng tài trợ các DAĐT lớn và hiệu quả; tài trợ xuất nhập khẩu; đầu tư liên doanh liên kết với các TCTD và các định chế tài
Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các Quy định, Nghị định về vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế… Các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng gồm Luật đất đai, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật nhà ở, Luật thuế, Luật kinh doanh BĐS,… Đồng thời, các quy định này luôn phải bảo đảm tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất và thực tiễn. Bên cạnh đó, trong quá trình ban hành và thực hiện, cần có sự theo dõi sát sao diễn biến thực tế để có chỉ đạo, hướng dẫn nhanh và kịp thời theo đúng chủ trương đã đề ra, hay thay đổi nếu thấy cần thiết.
Thứ ba, Nhà nước vẫn cần nghiên cứu và đưa ra hệ thống quy hoạch hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch kiến trúc đô thị, tránh diễn ra tình trạng “quy hoạch đi sau đầu tư, xây dựng”, “ quy hoạch treo”... khiến nhiều DA bị đình trệ. Đồng thời, quy hoạch phải gắn liền với công tác dự báo, vì vậy cần dự báo về xu hướng phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng lao động để từ đó các nhà đầu tư có kế hoạch chủ động tham gia thị trường.
Thứ tư, các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt DAĐT mà các DN trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và tính khả thi thấp. Từ đó, làm cho NH có những quyết định cho vay không hợp lý hay mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì DA không có hiệu quả kinh tế.
Thứ năm, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa NH với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan như Sở tài nguyên môi trường, Sở địa chính, … để NH có thể thực hiện việc thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố tài sản một cách nhanh nhất và đảm bảo việc cho vay một cách an toàn, hiệu quả, bền vững.
2.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các NHTM phục vụ cho công tác thẩm định. Tuy nhiên, các thông tin từ phía CIC còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM như các thông tin còn chưa đầy đủ, không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại các NHTM những vấn đề cần lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, NHNN cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của DN với các NHTM, với các tổ chức khác…. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC, không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một DN làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt động tư vấn.
Thứ hai, NHNN cần nâng cao năng lực điều hành các chính sách tiền tệ như Nghị định số 141/2006/NĐ – CP, Thông tư 13/2010/TT – NHNN, Thông tư số 20/2010/TT – NHNN… Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các công cụ gián tiếp, gắn điều hành tỷ giá với lãi suất theo cơ chế thị trường, đồng thời nâng cao tính công khai, minh bạch trong điều hành chính sách tiền tệ.
Thứ ba, NHNN cần hỗ trợ công tác đào tạo cán bộ cho các NHTM trong việc nâng cao kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ. NHNN có thể tổ chức các khóa học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính NH từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hay từ các tổ chức tài chính (WB, IMF…) đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, huấn luyện nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy tính.

Thứ tư, NHNN cần thường xuyên rà soát, sửa đổi các văn bản quy định, hướng dẫn về tín dụng và thẩm định nhằm đáp ứng với sự thay đổi và phát triển trong tình hình mới, phù hợp với xu hướng hội nhập và thông lệ quốc tế.
Thứ năm, NHNN cần đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm và có phương án điều chỉnh cụ thể tránh rủi ro cho toàn hệ thống.
2.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp
Thứ nhất, DN cần có thái độ hợp tác với NH trong việc cung cấp các thông tin liên quan cho các CBTD. Thông tin khách hàng cung cấp là những thông tin rất có giá trị, là cơ sở để NH tiến hành thẩm định. Đồng thời, sự trung thực của khách hàng trong việc cung cấp các thông tin sẽ tạo uy tín cho DN, giúp CBTĐ đỡ mất nhiều thời gian và chi phí cho việc thẩm định.
Thứ hai, các CĐT cần nâng cao năng lực lập và thẩm định DAĐT, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập DA theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch đầu tư về xây dựng và thẩm định DA. Đặc biệt, các DA phải được xác định tổng mức đầu tư đúng theo thực tế xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
2.4.4. Kiến nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank
Thứ nhất, NH Sacombank cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt của CBTĐ, nhất là các kiến thức ngoài ngành như các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, văn bản pháp luật, chủ trương quy hoạch,…
Thứ hai, NH cần hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật, các giải pháp xây dựng, các tác động của DA xây dựng đến môi trường, quy hoạch phát triển của từng địa phương… để có sự thống nhất trong công tác thẩm định, đồng thời giúp CBTĐ tiết kiệm thời gian tra cứu thông tin.
Thứ ba, NH cần xây dựng hệ thống thông tin toàn NH để các Chi nhánh có thể trao đổi, chia sẻ, nắm bắt thông tin được nhanh chóng và dễ dàng.
2.4.5. Kiến nghị Chi nhánh Thăng Long
- Hiện nay, NH Sacombank thường tiến hành đánh giá trình độ CBTD qua công tác nghiệp vụ thực tiễn và kiểm tra định kỳ 1 năm 1 lần. Nhưng như vậy là chưa hợp lý, để thúc đẩy tinh thần học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của CBTD thì Chi nhánh cần kiểm tra chung, định kỳ 6 tháng 1 lần. Từ kết quả, Chi nhánh sẽ có kế hoạch điều chuyển công tác, xét duyệt mức lương hợp lý (mức lương được hưởng phải căn cứ vào năng lực thực sự chứ không phải thâm niên công tác). Đồng thời, có chính sách đãi ngộ, lương thưởng kịp thời và công bằng cho từng cá nhân, từng bộ phận, từng phòng ban. Bên cạnh đó cũng phải nghiêm khắc phê bình đối với những cá nhân, bộ phận chưa hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu, có những hình thức xử lý phù hợp như khiển trách, cảnh cáo hay nặng hơn nữa là cắt thưởng, trừ lương… Có những biện pháp cụ thể như vậy thì mới tạo động lực cho cán bộ nhân viên cùng phấn đấu làm việc đóng góp công sức cho NH.
- Tiếp tục phát huy các buổi sinh hoạt vào sáng thứ 7 hàng tuần của phòng DVKH để trao đổi những hiểu biết về các sản phẩm mới và cùng giải đáp những vướng mắc trong công việc… Từ đó, mở rộng thêm các kiến thức thực tế, giúp các CBTD luôn được trau dồi chuyên môn vững vàng.
- Chi nhánh đã tạo được môi trường làm việc thân thiện, thoải mái, hoà đồng nên mọi người trong Chi nhánh đều muốn gắn bó lâu dài với NH. Ngoài ra, Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể như đi tham quan dã ngoại, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao… Qua đây vun đắp mối quan hệ giữa các thành viên trong NH với nhau, giữa lãnh đạo với nhân viên của mình tạo nên mối thân tình, cùng chia sẻ như người thân trong gia đình.
- Số lượng CBTĐ tại Chi nhánh quá chênh lệnh so với CB QHKH, tạo cho CBTĐ áp lực cả về công việc và thời gian, trong khi các DA về xây dựng thì lại rất phức tạp. Vậy nên, Chi nhánh cần cân đối lại số lượng từng bộ phận cho hợp lý, giảm áp lực cho CBTĐ. Từ đó, nâng cao chất lượng thẩm định tại Chi nhánh.

KẾT LUẬN

Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Trong cơ cấu nguồn vốn của tất cả các dự án đều không thể thiếu sự tham gia của vốn vay ngân hàng. Đặc biệt, các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng có nhu cầu vốn rất lớn, nên giá trị vốn vay ngân hàng càng nhiều. Tuy nhiên, lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực phức tạp và đầy biến động, nên đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác thẩm định tại Chi nhánh.
Từ khi thành lập đến nay, mặc dù các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng mà Chi nhánh thẩm định không nhiều, lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển cũng không phải là ưu tiên của Ngân hàng thương mại cổ phần nhưng công tác thẩm định các dự án này đã và đang từng bước được nâng cao chất lượng. Các dự án do Chi nhánh thẩm định và trình lên Hội sở đều được đánh giá cao, góp phần tăng uy tín cho Chi nhánh trong hệ thống toàn Ngân hàng Sacombank.
Qua 4 năm học tập tại trường đại học Kinh tế Quốc Dân và thực tập tại bộ phận thẩm định của Phòng Dịch vụ khách hàng tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank Chi nhánh Thăng Long”. Trong chuyên đề, em đã tìm hiểu được công tác tổ chức thẩm định, quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định đối với dự án xây dựng mà Chi nhánh sử dụng. Qua đó thấy được những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực xây dựng tại Chi nhánh.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh phú thọ Luận văn Kinh tế 0
R Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Bệnh viện đa khoa tư nhân Kinh Bắc Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện hoạt động mua hàng nội địa tại Công ty CP dệt gia dụng Phong Phú Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top