LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định mức độ thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến vấn đề thông tin bất cân xứng hiện nay và đề ra các gợi ý chính sách nhằm làm giảm mức độ thông tin bất cân xứng để nhà đầu tư đầu tư hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chi phí lựa chọn bất lợi của nhà đầu tư trong sự biến thiên của giá rất cao. Vì vậy tác giả cho rằng mức độ thông tin bất cân xứng trên thị trường hiện nay rất cao. Kết quả đo lường chi phí lựa chọn bất lợi theo các biến thông tin cho thấy: tỷ lệ giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB) có tương quan dương với chi phí lựa chọn bất lợi, giá trị thị trường của vốn cổ phần (MVE) có tương quan âm, giá cổ phiếu (PRI) có tương quan âm và sản lượng giao dịch (VOL) có tương quan dương. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến thì có MB và PRI là hai yếu tố gây ra vấn đề này.
Hai trong số những gợi ý chính sách chính mà tác giả đưa ra để hạ thấp vấn đề thông tin bất cân xứng: thứ nhất là sàn lọc những công ty có đủ độ lớn mới được niêm yết trên thị trường, thực hiện bằng việc nâng cao qui định về vốn pháp định và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các tổng công ty, tập đoàn, công ty lớn hiện nay, các công ty niêm yết cần công bố thông tin đầy đủ và chính xác hơn (phát tín hiệu); thứ hai là khuyến khích người tham gia đầu tư trang bị kiến thức về chứng khoán để giảm hành vi bầy đàn trong giao dịch và để bình ổn thị trường.
MỤC LỤC
Chương I. Giới thiệu ----------------------------------------------------------------------------- 1 1.1. Mởđầu-----------------------------------------------------------------------------------------1 1.2. Vấn đề nghiên cứu----------------------------------------------------------------------------4 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu------------------------------------------------------------- 7
1.3.1. Mục tiêu ----------------------------------------------------------------------------------- 7
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 8 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 8 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 8 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 9 1.5. Giảthiếtnghiêncứu--------------------------------------------------------------------------9 1.6. Kết cấu của đề tài ----------------------------------------------------------------------------- 9 Chương II. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước ---------------------------------- 10 2.1. Lý thuyết về thị trường chứng khoán---------------------------------------------------- 10 2.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán ----------------------------------------------- 10 2.1.2. Thành phần tham gia thị trường chứng khoán-------------------------------------- 10 2.2. Vai trò của thông tin trên TTCK---------------------------------------------------------- 12 2.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng------------------------------------------------------ 13 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về thông tin bất cân xứng --------------------------------------- 13 2.3.2. Các khái niệm về thông tin bất cân xứng-------------------------------------------- 14 2.3.3. Hệ quả của thông tin bất cân xứng --------------------------------------------------- 15 2.3.4. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư ----------------------- 16 2.3.5. Giải pháp lý thuyết hạn chế thông tin bất cân xứng ------------------------------- 17 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm đo lường thông tin bất cân xứng ----------------------- 19 2.4.1. Mô hình xác định chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------------------ 19 2.4.2. Hàm hồi qui và biến đo lường thông tin bất cân xứng ---------------------------- 23
2.5. Mô hình nghiên cứu đề nghị--------------------------------------------------------------- 26 2.5.1. Lựa chọn mô hình đo lường chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------ 26 2.5.2. Lựa chọn mô hình và biến đo lường thông tin bất cân xứng --------------------- 27
2.6. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 31 Chương III. Hiện trạng thông tin trên thị trường chứng khoán ----------------------------- 31 3.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán ------------------------------------------------------- 31 3.2. Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết ------------------------------- 38 3.2.1. Thực trạng công bố thông tin theo qui định hiện hành ---------------------------- 38 3.2.2. Thực trạng các nhân tố tác động đến tình trạng thông tin của thị trường ------- 40 3.3. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 42 Chương IV. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu --------------------------------------------- 43 4.1. Mô hình đo lường--------------------------------------------------------------------------- 43 4.1.1. Xác định chi phí lựa chọn bất lợi----------------------------------------------------- 43 4.1.2. Mô hình đo lường mức độ thông tin ------------------------------------------------- 44 4.2. Chọn mẫu và dữ liệu ----------------------------------------------------------------------- 45 4.2.1. Chọn mẫu-------------------------------------------------------------------------------- 45 4.2.2. Dữ liệu ----------------------------------------------------------------------------------- 45 4.3. Kết quả thực nghiệm và giải thích kết quả ---------------------------------------------- 47 4.3.1. Thống kê mô tả ------------------------------------------------------------------------- 47 4.3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm----------------------------------------------------- 50 4.4. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 53 Chương V. Kết luận và gợi ý chính sách ----------------------------------------------------- 54 5.1. Kết luận vấn đề nghiên cứu---------------------------------------------------------------- 54 5.2. Gợi ý chính sách ---------------------------------------------------------------------------- 55 5.3. Giới hạn của đề tài-------------------------------------------------------------------------- 58 5.3.1. Mô hình đo lường chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------------------ 58 5.3.2. Số lượng công ty niêm yết ------------------------------------------------------------ 58
5.3.3. Biến đo lường--------------------------------------------------------------------------- 58 5.3.4. Kiểm soát biến nội sinh---------------------------------------------------------------- 59 5.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục ----------------------------------------------------- 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------------- 60
PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3
--------------------------------------------------------------------------------------- 63 --------------------------------------------------------------------------------------- 65 --------------------------------------------------------------------------------------- 70
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Tóm tắt mô hình thông tin bất cân xứng ----------------------------------- 19 Hình 2.2: Tóm tắt quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------ 29 Hình 3.1a: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 28/07/2000-25/06/2001 ---- 32 Hình 3.1b: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 25/6/2001-23/10/2003------ 33 Hình 3.1c: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 23/10/2003-25/04/2006 ---- 34 Hình 3.1d: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 25/04/2006-13/03/2007 ---- 35 Hình 3.1e: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 13/03/2007 đến nay ------ 36 Hình 4.1a: Đồ thị và thống kê miêu tả biến DASC------------------------------------ 67 Hình 4.1b: Đồ thị và thống kê miêu tả biến MB--------------------------------------- 67 Hình 4.1c: Đồ thị và thống kê miêu tả biến MVE ------------------------------------- 67 Hình 4.1d: Đồ thị và thống kê miêu tả biến VOL ------------------------------------- 68 Hình 4.1e: Đồ thị và thống kê miêu tả biến PRI --------------------------------------- 68 Hình 4.1f: Đồ thị và thống kê miêu tả biến VAR-------------------------------------- 68 Hình 4.1g: Đồ thị và thống kê miêu tả biến SIGR------------------------------------- 69 Hình 4.1h: Đồ thị và thống kê miêu tả biến SIGVOL -------------------------------- 69 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phương sai và biến giải thích----------------------------- 78
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt biến -------------------------------------------------------------------- 29 Bảng 3a: Thực trạng các biến thông tin------------------------------------------------- 65 Bảng 3b: Thống kê miêu tả các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thông tin -------- 40 Bảng 4.1a: Thành phần lựa chọn bất lợi của mỗi cổ phiếu--------------------------- 63 Bảng 4.1b: Thành phần lựa chọn bất lợi ------------------------------------------------ 47 Bảng 4.1c: Thành phần lựa chọn bất lợi có 0
Bảng 4.7:.Ma trận tương quan ----------------------------------------------------------- 76 Bảng 4.8: Kết quả hồi qui biến phụ thuộc sau khi lọai bỏ biến LNMB và LPRI - 77 Bảng 4.9: Kết quả hồi qui phần dư bình phương -------------------------------------- 78 Bảng 4.10: Kết quả hồi qui có trọng số ------------------------------------------------- 79 Bảng 4.11: Kết quả hồi qui phương sai có trọng số ----------------------------------- 80
Chương I. Giới thiệu
1.1. Mở đầu
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động kể từ năm 2000, khi đó thị trường chỉ được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM, biểu thị của thị trường là chỉ số giao dịch VNIndex. Khi Trung tâm mở cửa giao dịch phiên đầu tiên thì chỉ có 2 cổ phiếu REE và SAM được niêm yết, mãi cho đến cuối năm 2005 cũng chỉ có 41 công ty niêm yết. Chỉ số VNI ở giai đọan này biến động khá thất thường, có lúc cao trào chỉ số tăng lên gần 600 điểm, lúc nguội lạnh thì VNIdex chỉ còn hơn 100 điểm. Bước sang năm 2006, đặc biệt là nữa cuối của năm số lượng công ty niêm yết tăng lên nhanh chóng, đến cuối năm số công ty niêm yết là 196 công ty. Đi cùng với sự gia tăng số lượng công ty niêm yết là chỉ số VNI liên tục tăng từ mốc 600 điểm giữa năm 2006 đã tăng lên gần 1000 điểm vào cuối năm. Không dừng lại tại đó, sự kiện Việt Nam được gia nhập tổ chức kinh tế lớn nhất thế (WTO) vào cuối năm 2006, thị trường đã thực sự bùng nỗ. Thị trường liên tục tăng nóng bất chấp những lời thông báo của các chuyên gia và đỉnh điểm của nó là chỉ số VNI tăng lên 1170 điểm vào ngày 13/03/2007.
Điểm đặc biệt ở giai đoạn trên là khi thị trường tăng, hầu hết mọi cổ phiếu đều tăng giá, bất chấp cổ phiếu tốt hay không tốt và ngược lại khi có một biến động nhỏ thì tất cả các cổ phiếu đều giảm. Hiện tượng tâm lý hay hành vi đầu tư theo kiểu bắt chước còn gọi là hành vi bầy đàn1 lại biểu hiện rõ như lúc này, đi kèm theo đó là có những dấu hiệu bong bóng tài sản trên thị trường và chúng mang tính không ổn định. Lường trước những tác hại xấu có thể xảy ra khi thị trường tăng trưởng quá nóng, Chính phủ đã thực thi rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế sự tăng nóng này bằng rất nhiều hình thức, từ những lời thông báo của các chuyên gia, những nhà quản lý ngành và đến các biện pháp mang tính hành chính mệnh lệnh như chỉ thị số 03 của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 28/06/2007. Theo đó, các tổ chức tín dụng chỉ được phép cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán dưới mức 3% của tổng dư nợ tín dụng. Mặc dù chỉ thị 03 chưa đến hạn áp dụng, nhưng kể từ lúc ban hành chỉ thị đến ngày 27/12/2007, thị trường đã liên tục đi xuống,
1 Theo trang từ điển Wikipedia “Herd behaviour” : Hành vi bầy đàn là tình huống miêu tả phản ứng đồng thời của một nhóm gồm những cá nhân mà không có bất kỳ sự hợp tác nào giữa các cá nhân.
1
lượng giao dịch cũng giảm hẳn. Kèm theo đó là thị trường OTC đã bị đóng băng, giá cổ phiếu trên cả hai thị trường đều giảm rất lớn từ 30-50%.
Cho đến ngày 27/12/2007 đã có 249 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong đó thị trường chứng khoán TP.HCM có 138 công ty (bao gồm các công ty quản lý quỹ) và còn lại là các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Hà Nội. Với 249 công ty đang niêm yết, vốn hóa của thị trường hiện nay khoảng 491 ngàn tỷ đồng, tương đương 30 tỷ USD (nguồn Vietstock), nếu so sánh mức vốn hóa của thị trường hiện nay với các thị trường chứng khoán của các nước phát triển thì thị trường Việt Nam chẳng đáng là bao. Tuy nhiên, với mức vốn hóa lên đến khoảng 30 tỷ USD chiếm gần 43% GDP của cả nước thì nó quả thật không nhỏ đối với Việt Nam.
Trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, nhìn chung thị trường đã có những đóng góp rất tích cực. Đối với Chính phủ, tính đến ngày 18/02/2008 chỉ riêng trên thị trường chứng khoán TP.HCM đã có hơn 55.85 nghìn tỷ đồng trái phiếu được niêm yết, trong đó hầu hết đều là trái phiếu của các ngân hàng thương mại nhà nước và kho bạc trung ương (Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM). Bên cạnh đó Chính phủ cũng đã thu về hàng chục ngàn tỷ đồng từ việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Có thể nói thị trường chứng khoán hiện tại tuy không lớn, nhưng cũng đã phát huy được vai trò là kênh huy động vốn tích cực của Chính phủ. Ngoài ra, việc hình thành thị trường chứng khoán cũng đã làm cán cân lãi suất trên thị trường tín dụng điều chỉnh ngày càng phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế đất nước.
Với các công ty, thị trường chứng khoán được xem là nơi huy động vốn hiệu quả nhất, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Khi mà nền kinh tế luôn có tốc độ tăng trưởng và phát triển cao thì nhu cầu về vốn dài hạn dành cho đầu tư và phát triển rất lớn. Trong khi nguồn lực của các tổ chức tín dụng hiện tại hầu như không đáp ứng kịp thì sự ra đời của thị trường chứng khoán như là một cứu cánh cho các công ty trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Cùng với việc huy động vốn, thông qua việc hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước, các công ty niêm yết cũng đã tận dụng được kinh nghiệm quản lý và công nghệ sản xuất tiên tiến từ các đối tác này. Mặc dù, trong thời gian vừa qua thị trường chưa phát huy
2
hết vai trò đánh giá, giám sát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết, nhưng nó cũng phần nào làm cho các công ty này ngày càng minh bạch hơn, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hơn và có khả năng đương đầu với các công ty lớn bên ngoài.
Một trong những đóng góp quan trọng khác mà thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã phát huy rất tốt. Đó là thị trường vừa huy động được vốn nhàn rỗi và vừa tạo ra cơ hội đầu tư cho các cá nhân, tổ chức cả trong và ngoài nước. Tuy có một số ngành nghề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà chưa được công khai niêm yết hay số lượng niêm yết còn hạn chế như hàng không, bưu chính, ngân hàng ..., nhưng với 249 công ty được niêm yết trên cả hai thị trường chứng khoán thì đây cũng là một thị trường có hàng hóa tương đối đa dạng và cũng là cơ hội đầu tư đa dạng cho các cá nhân, tổ chức cả trong và ngoài nước.
Bên cạnh những thuận lợi đã giúp cho thị trường có những đóng góp to lớn như định hướng phát triển thị trường chứng khoán của Chính phủ đến năm 2020, tốc độ phát triển kinh tế luôn duy trì ở mức cao, gia nhập các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới thì hiện nay thị trường vẫn còn nhiều khó khăn chưa được khắc phục và những thách thức lớn có khả năng gặp phải trong thời gian tới.
Những khó khăn lớn trong thời gian gần đây phần nào đã làm cho thị trường chậm phát phát triển và chưa phát huy được hết vai trò thực thụ là những vấn đề như hệ thống luật pháp chưa bao quát, chính sách điều hành còn mang tính mệnh lệnh – hành chính, chất lượng của người điều hành và tham gia thị trường còn yếu, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của thị trường còn hạn chế...và đặc biệt là mức độ thông tin minh bạch chưa cao thể hiện qua cơ sở dữ liệu hiện nay còn thiếu, bị che dấu và độ chính xác chưa cao, từ đó làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua biến động khá lớn. Trong thời gian tới, nhu cầu định hướng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, vì vậy một trong những công cụ để định hướng trên trở thành hiện thực, đó là phải có một thị trường chứng khoán phát triển cao, và thị trường này phải là phong vũ biểu thực sự cho nền kinh tế Việt Nam. Thế nên, trong thời gian tới đây thị trường phải nâng cấp cơ sở hạ tầng để có thể tiếp nhận nhiều công ty nữa hơn nữa. Hoàn thiện hơn cơ sở pháp lý và hơn thế nữa là thông tin thị trường, thông tin về
3
các công ty niêm yết phải ngày càng thông suốt và đó là cơ sở để điều hành minh bạch và cạnh tranh, hướng tới phấn đấu cạnh tranh đối với các thị trường trong khu vực và cả trên thế giới.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Ngoài những đóng góp quan trọng đã nêu, cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục về cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp lý điều chỉnh, cơ chế quản lý giám sát, các thành phần tham gia thị trường, chênh lệch cung cầu, thông tin minh bạch, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường vv...
Cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường tuy có chuyển biến và được nâng cấp đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường. Hiện nay khi vào giờ cao điểm, nhà đầu tư rất khó truy cập vào những trang Web của các công ty chứng khoán và Sở GDCK. Ngoài các sự cố do đường truyền, hệ thống phần mềm của Sở cũng thường xuyên bị lỗi. Theo Báo điện tử của Đảng cộng sản Việt Nam đã thống kê, chỉ tính trong khoảng thời gian từ ngày 08/12/2006 đến 30/08/2007 đã có 4 trường hợp các giao dịch tại sàn gặp sự cố, đó là sự cố khiến các nhà đầu tư không thể theo dõi bảng giá chứng khoán, nên phải hủy khớp lệnh đợt 2 và 3 (08/12/2006); số liệu trên bảng giá chứng khoán bị sai lệch khi một mã chứng khoán được cập nhật hai lần trên bảng giá (ngày 26/01/2007); hủy phiên giao dịch thường lệ, chuyển sang giao dịch buổi chiều (02/02/2007); bảng báo giá tê liệt từ 8g30-9g15, giá trị giao dịch toàn thị trường giảm xuống 426.5 tỉ đồng (30/08/2007). Như vậy, định hướng phát triển thị trường thông qua việc giao dịch và đặt lệnh trực tuyến sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian tới.
Vấn đề tồn tại kế tiếp là khung pháp lý điều chỉnh chưa bao quát: Thị trường ra đời kể từ tháng 7 năm 2000, nhưng cho đến năm 2003 mới có Nghị định 144 ban hành ngày 28/11/2003 điều chỉnh tương đối bao quát lĩnh vực này. Tuy nhiên phạm vi điều chỉnh chỉ phù hợp với một thị trường nhỏ bé lúc bấy giờ mà thôi. Mãi cho đến ngày 29/06/2006 luật chứng khoán mới ra đời, và tính từ ngày luật ra đời đến nay chỉ hơn 1 năm đưa vào thực tế thì luật này hiện được xem là còn khá mới mẻ các văn bản dưới luật hiện đang nằm trong giai đoạn hoàn thiện. Việc phổ cập kiến
4
thức chứng khoán nói chung và luật chứng khoán nói riêng còn rất hạn chế. Các cơ sở đào tạo chính thức về kiến thức chứng khoán còn quá ít, nếu có chỉ là hình thức ngắn hạn. Do vậy mà hiện nay có những lớp, người đầu tư muốn đi học phải đăng ký trước hàng tháng. Đặc biệt, hiện chỉ có một cơ sở duy nhất được phép đào tạo cấp chứng chỉ luật là Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thuộc Ủy Ban chứng khoán. Vì vậy mà đội ngũ làm việc trong các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn còn nhiều người chưa có chứng chỉ đào tạo.
Vấn đề tồn tại tiếp theo là tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu chứng khoán: Vào những lúc thị trường phát triển nóng, đặc biệt là giai đoạn từ tháng 12/2006 đến tháng 03/2007, cầu lớn hơn cung khoảng 1.5 lần. Vào thời điểm này cung nhỏ hơn cầu chủ yếu do mặt hàng cung còn quá nhỏ so với nhu cầu, hàng hóa trên thị trường chưa phong phú. Nhằm thu hẹp khoảng cách cung cầu và hạn chế sự tăng trưởng thái hóa, Chính phủ đã thúc đẩy các doanh nghiệp lớn của Nhà nước tiến hành cổ phần hóa. Việc dự định sẽ có nhiều doanh nghiệp lớn IPO2 đã tạo ra tâm lý cung sẽ lớn hơn cầu, bên cạnh đó chỉ thị số 03 của Ngân hàng nhà nước về việc hạn chế cho vay cầm cố chứng khoán dưới 3% tổng dư nợ đã làm cho giao dịch thị trường giảm đáng kể, bình quân giao dịch một ngày lúc tăng trưởng nóng ở thị trường TP.HCM là trên 1000 tỷ đồng, nhưng kể từ lúc thị trường đi xuống bình quân giao dịch một ngày không vượt quá 500 tỷ đồng. Từ thực tế trên ta thấy lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty 90, 91 của Chính phủ đến năm 2010 là khó khả thi. Bên cạnh, lộ trình cổ phần hóa không phù hợp đã làm cho tình hình cung cầu của thị trường luôn mất cân bằng, thì tình hình cung cầu của thị trường phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý và hành vi của người đầu tư.
Nếu phân chia nhà đầu tư trên thị trường chỉ có hai dạng đầu tư là đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn, thì số lượng nhà đầu tư ngắn hạn hiện nay chiếm chủ yếu. Đa số nhà đầu tư ngắn hạn chỉ thực hiện hành vi mua bán khi có sự chênh lệch giá. Họ rất ít khi nghiên cứu kỹ tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Động cơ mua bán thường theo xu hướng của thị trường và luôn đi ngược lại so với nhà đầu tư dài hạn, giá cổ phiếu càng tăng thì càng mua, càng giảm thì càng bán. Đây là dấu hiệu của tâm lý hay hành vi bầy đàn. Những nhà đầu tư ngắn hạn này rất nhạy cảm với thông tin, hầu như các thông tin vừa qua đều ảnh hưởng
5.3.4. Kiểm soát biến nội sinh
Một trong những giới hạn lớn đối với nghiên cứu này là không thể thu thập được biến ANLYST nên tác giả không thể kiểm soát vấn đề nội sinh của các biến trong mô hình.
5.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục
Nhằm khắc phục những thiếu sót và hạn chế của luận văn này, tác giả cho rằng trong thời gian tới khi các dữ liệu còn hạn chế trong nghiên cứu này được công bố đầy đủ và công tác thống kê quá trình giao dịch được nâng cấp (thống kê từng khoảng thời gian ngắn trong giao dịch khớp lệnh liên tục). Nghiên cứu tiếp theo cần được thực hiện:
- Đo lường chi phí lựa chọn bất lợi bằng nhiều phương pháp (tác giả đã giới thiệu trong mục 2.4.1 chương II) để có cơ sở so sánh và đánh giá chính xác hơn về tình hình của thị trường.
- Nhìn nhận cảm tính tác giả thấy rằng diễn biến của thị trường chứng khoán TP.HCM chịu ảnh hưởng không nhỏ diễn biến của thị trường chứng khoán Hà Nội. Vì vậy nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi nghiên cứu trên cả hai thị trường này để có những gợi ý chính sách bao quát và chính xác hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định mức độ thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến vấn đề thông tin bất cân xứng hiện nay và đề ra các gợi ý chính sách nhằm làm giảm mức độ thông tin bất cân xứng để nhà đầu tư đầu tư hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chi phí lựa chọn bất lợi của nhà đầu tư trong sự biến thiên của giá rất cao. Vì vậy tác giả cho rằng mức độ thông tin bất cân xứng trên thị trường hiện nay rất cao. Kết quả đo lường chi phí lựa chọn bất lợi theo các biến thông tin cho thấy: tỷ lệ giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB) có tương quan dương với chi phí lựa chọn bất lợi, giá trị thị trường của vốn cổ phần (MVE) có tương quan âm, giá cổ phiếu (PRI) có tương quan âm và sản lượng giao dịch (VOL) có tương quan dương. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến thì có MB và PRI là hai yếu tố gây ra vấn đề này.
Hai trong số những gợi ý chính sách chính mà tác giả đưa ra để hạ thấp vấn đề thông tin bất cân xứng: thứ nhất là sàn lọc những công ty có đủ độ lớn mới được niêm yết trên thị trường, thực hiện bằng việc nâng cao qui định về vốn pháp định và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các tổng công ty, tập đoàn, công ty lớn hiện nay, các công ty niêm yết cần công bố thông tin đầy đủ và chính xác hơn (phát tín hiệu); thứ hai là khuyến khích người tham gia đầu tư trang bị kiến thức về chứng khoán để giảm hành vi bầy đàn trong giao dịch và để bình ổn thị trường.
MỤC LỤC
Chương I. Giới thiệu ----------------------------------------------------------------------------- 1 1.1. Mởđầu-----------------------------------------------------------------------------------------1 1.2. Vấn đề nghiên cứu----------------------------------------------------------------------------4 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu------------------------------------------------------------- 7
1.3.1. Mục tiêu ----------------------------------------------------------------------------------- 7
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 8 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 8 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 8 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 9 1.5. Giảthiếtnghiêncứu--------------------------------------------------------------------------9 1.6. Kết cấu của đề tài ----------------------------------------------------------------------------- 9 Chương II. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước ---------------------------------- 10 2.1. Lý thuyết về thị trường chứng khoán---------------------------------------------------- 10 2.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán ----------------------------------------------- 10 2.1.2. Thành phần tham gia thị trường chứng khoán-------------------------------------- 10 2.2. Vai trò của thông tin trên TTCK---------------------------------------------------------- 12 2.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng------------------------------------------------------ 13 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về thông tin bất cân xứng --------------------------------------- 13 2.3.2. Các khái niệm về thông tin bất cân xứng-------------------------------------------- 14 2.3.3. Hệ quả của thông tin bất cân xứng --------------------------------------------------- 15 2.3.4. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư ----------------------- 16 2.3.5. Giải pháp lý thuyết hạn chế thông tin bất cân xứng ------------------------------- 17 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm đo lường thông tin bất cân xứng ----------------------- 19 2.4.1. Mô hình xác định chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------------------ 19 2.4.2. Hàm hồi qui và biến đo lường thông tin bất cân xứng ---------------------------- 23
2.5. Mô hình nghiên cứu đề nghị--------------------------------------------------------------- 26 2.5.1. Lựa chọn mô hình đo lường chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------ 26 2.5.2. Lựa chọn mô hình và biến đo lường thông tin bất cân xứng --------------------- 27
2.6. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 31 Chương III. Hiện trạng thông tin trên thị trường chứng khoán ----------------------------- 31 3.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán ------------------------------------------------------- 31 3.2. Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết ------------------------------- 38 3.2.1. Thực trạng công bố thông tin theo qui định hiện hành ---------------------------- 38 3.2.2. Thực trạng các nhân tố tác động đến tình trạng thông tin của thị trường ------- 40 3.3. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 42 Chương IV. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu --------------------------------------------- 43 4.1. Mô hình đo lường--------------------------------------------------------------------------- 43 4.1.1. Xác định chi phí lựa chọn bất lợi----------------------------------------------------- 43 4.1.2. Mô hình đo lường mức độ thông tin ------------------------------------------------- 44 4.2. Chọn mẫu và dữ liệu ----------------------------------------------------------------------- 45 4.2.1. Chọn mẫu-------------------------------------------------------------------------------- 45 4.2.2. Dữ liệu ----------------------------------------------------------------------------------- 45 4.3. Kết quả thực nghiệm và giải thích kết quả ---------------------------------------------- 47 4.3.1. Thống kê mô tả ------------------------------------------------------------------------- 47 4.3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm----------------------------------------------------- 50 4.4. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 53 Chương V. Kết luận và gợi ý chính sách ----------------------------------------------------- 54 5.1. Kết luận vấn đề nghiên cứu---------------------------------------------------------------- 54 5.2. Gợi ý chính sách ---------------------------------------------------------------------------- 55 5.3. Giới hạn của đề tài-------------------------------------------------------------------------- 58 5.3.1. Mô hình đo lường chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------------------ 58 5.3.2. Số lượng công ty niêm yết ------------------------------------------------------------ 58
5.3.3. Biến đo lường--------------------------------------------------------------------------- 58 5.3.4. Kiểm soát biến nội sinh---------------------------------------------------------------- 59 5.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục ----------------------------------------------------- 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------------- 60
PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3
--------------------------------------------------------------------------------------- 63 --------------------------------------------------------------------------------------- 65 --------------------------------------------------------------------------------------- 70
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Tóm tắt mô hình thông tin bất cân xứng ----------------------------------- 19 Hình 2.2: Tóm tắt quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------ 29 Hình 3.1a: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 28/07/2000-25/06/2001 ---- 32 Hình 3.1b: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 25/6/2001-23/10/2003------ 33 Hình 3.1c: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 23/10/2003-25/04/2006 ---- 34 Hình 3.1d: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 25/04/2006-13/03/2007 ---- 35 Hình 3.1e: Thực trạng VNIndex và Lệnh giao dịch từ 13/03/2007 đến nay ------ 36 Hình 4.1a: Đồ thị và thống kê miêu tả biến DASC------------------------------------ 67 Hình 4.1b: Đồ thị và thống kê miêu tả biến MB--------------------------------------- 67 Hình 4.1c: Đồ thị và thống kê miêu tả biến MVE ------------------------------------- 67 Hình 4.1d: Đồ thị và thống kê miêu tả biến VOL ------------------------------------- 68 Hình 4.1e: Đồ thị và thống kê miêu tả biến PRI --------------------------------------- 68 Hình 4.1f: Đồ thị và thống kê miêu tả biến VAR-------------------------------------- 68 Hình 4.1g: Đồ thị và thống kê miêu tả biến SIGR------------------------------------- 69 Hình 4.1h: Đồ thị và thống kê miêu tả biến SIGVOL -------------------------------- 69 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phương sai và biến giải thích----------------------------- 78
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt biến -------------------------------------------------------------------- 29 Bảng 3a: Thực trạng các biến thông tin------------------------------------------------- 65 Bảng 3b: Thống kê miêu tả các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thông tin -------- 40 Bảng 4.1a: Thành phần lựa chọn bất lợi của mỗi cổ phiếu--------------------------- 63 Bảng 4.1b: Thành phần lựa chọn bất lợi ------------------------------------------------ 47 Bảng 4.1c: Thành phần lựa chọn bất lợi có 0
Bảng 4.7:.Ma trận tương quan ----------------------------------------------------------- 76 Bảng 4.8: Kết quả hồi qui biến phụ thuộc sau khi lọai bỏ biến LNMB và LPRI - 77 Bảng 4.9: Kết quả hồi qui phần dư bình phương -------------------------------------- 78 Bảng 4.10: Kết quả hồi qui có trọng số ------------------------------------------------- 79 Bảng 4.11: Kết quả hồi qui phương sai có trọng số ----------------------------------- 80
Chương I. Giới thiệu
1.1. Mở đầu
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động kể từ năm 2000, khi đó thị trường chỉ được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM, biểu thị của thị trường là chỉ số giao dịch VNIndex. Khi Trung tâm mở cửa giao dịch phiên đầu tiên thì chỉ có 2 cổ phiếu REE và SAM được niêm yết, mãi cho đến cuối năm 2005 cũng chỉ có 41 công ty niêm yết. Chỉ số VNI ở giai đọan này biến động khá thất thường, có lúc cao trào chỉ số tăng lên gần 600 điểm, lúc nguội lạnh thì VNIdex chỉ còn hơn 100 điểm. Bước sang năm 2006, đặc biệt là nữa cuối của năm số lượng công ty niêm yết tăng lên nhanh chóng, đến cuối năm số công ty niêm yết là 196 công ty. Đi cùng với sự gia tăng số lượng công ty niêm yết là chỉ số VNI liên tục tăng từ mốc 600 điểm giữa năm 2006 đã tăng lên gần 1000 điểm vào cuối năm. Không dừng lại tại đó, sự kiện Việt Nam được gia nhập tổ chức kinh tế lớn nhất thế (WTO) vào cuối năm 2006, thị trường đã thực sự bùng nỗ. Thị trường liên tục tăng nóng bất chấp những lời thông báo của các chuyên gia và đỉnh điểm của nó là chỉ số VNI tăng lên 1170 điểm vào ngày 13/03/2007.
Điểm đặc biệt ở giai đoạn trên là khi thị trường tăng, hầu hết mọi cổ phiếu đều tăng giá, bất chấp cổ phiếu tốt hay không tốt và ngược lại khi có một biến động nhỏ thì tất cả các cổ phiếu đều giảm. Hiện tượng tâm lý hay hành vi đầu tư theo kiểu bắt chước còn gọi là hành vi bầy đàn1 lại biểu hiện rõ như lúc này, đi kèm theo đó là có những dấu hiệu bong bóng tài sản trên thị trường và chúng mang tính không ổn định. Lường trước những tác hại xấu có thể xảy ra khi thị trường tăng trưởng quá nóng, Chính phủ đã thực thi rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế sự tăng nóng này bằng rất nhiều hình thức, từ những lời thông báo của các chuyên gia, những nhà quản lý ngành và đến các biện pháp mang tính hành chính mệnh lệnh như chỉ thị số 03 của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 28/06/2007. Theo đó, các tổ chức tín dụng chỉ được phép cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán dưới mức 3% của tổng dư nợ tín dụng. Mặc dù chỉ thị 03 chưa đến hạn áp dụng, nhưng kể từ lúc ban hành chỉ thị đến ngày 27/12/2007, thị trường đã liên tục đi xuống,
1 Theo trang từ điển Wikipedia “Herd behaviour” : Hành vi bầy đàn là tình huống miêu tả phản ứng đồng thời của một nhóm gồm những cá nhân mà không có bất kỳ sự hợp tác nào giữa các cá nhân.
1
lượng giao dịch cũng giảm hẳn. Kèm theo đó là thị trường OTC đã bị đóng băng, giá cổ phiếu trên cả hai thị trường đều giảm rất lớn từ 30-50%.
Cho đến ngày 27/12/2007 đã có 249 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong đó thị trường chứng khoán TP.HCM có 138 công ty (bao gồm các công ty quản lý quỹ) và còn lại là các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Hà Nội. Với 249 công ty đang niêm yết, vốn hóa của thị trường hiện nay khoảng 491 ngàn tỷ đồng, tương đương 30 tỷ USD (nguồn Vietstock), nếu so sánh mức vốn hóa của thị trường hiện nay với các thị trường chứng khoán của các nước phát triển thì thị trường Việt Nam chẳng đáng là bao. Tuy nhiên, với mức vốn hóa lên đến khoảng 30 tỷ USD chiếm gần 43% GDP của cả nước thì nó quả thật không nhỏ đối với Việt Nam.
Trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, nhìn chung thị trường đã có những đóng góp rất tích cực. Đối với Chính phủ, tính đến ngày 18/02/2008 chỉ riêng trên thị trường chứng khoán TP.HCM đã có hơn 55.85 nghìn tỷ đồng trái phiếu được niêm yết, trong đó hầu hết đều là trái phiếu của các ngân hàng thương mại nhà nước và kho bạc trung ương (Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM). Bên cạnh đó Chính phủ cũng đã thu về hàng chục ngàn tỷ đồng từ việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Có thể nói thị trường chứng khoán hiện tại tuy không lớn, nhưng cũng đã phát huy được vai trò là kênh huy động vốn tích cực của Chính phủ. Ngoài ra, việc hình thành thị trường chứng khoán cũng đã làm cán cân lãi suất trên thị trường tín dụng điều chỉnh ngày càng phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế đất nước.
Với các công ty, thị trường chứng khoán được xem là nơi huy động vốn hiệu quả nhất, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Khi mà nền kinh tế luôn có tốc độ tăng trưởng và phát triển cao thì nhu cầu về vốn dài hạn dành cho đầu tư và phát triển rất lớn. Trong khi nguồn lực của các tổ chức tín dụng hiện tại hầu như không đáp ứng kịp thì sự ra đời của thị trường chứng khoán như là một cứu cánh cho các công ty trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Cùng với việc huy động vốn, thông qua việc hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước, các công ty niêm yết cũng đã tận dụng được kinh nghiệm quản lý và công nghệ sản xuất tiên tiến từ các đối tác này. Mặc dù, trong thời gian vừa qua thị trường chưa phát huy
2
hết vai trò đánh giá, giám sát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết, nhưng nó cũng phần nào làm cho các công ty này ngày càng minh bạch hơn, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hơn và có khả năng đương đầu với các công ty lớn bên ngoài.
Một trong những đóng góp quan trọng khác mà thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã phát huy rất tốt. Đó là thị trường vừa huy động được vốn nhàn rỗi và vừa tạo ra cơ hội đầu tư cho các cá nhân, tổ chức cả trong và ngoài nước. Tuy có một số ngành nghề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà chưa được công khai niêm yết hay số lượng niêm yết còn hạn chế như hàng không, bưu chính, ngân hàng ..., nhưng với 249 công ty được niêm yết trên cả hai thị trường chứng khoán thì đây cũng là một thị trường có hàng hóa tương đối đa dạng và cũng là cơ hội đầu tư đa dạng cho các cá nhân, tổ chức cả trong và ngoài nước.
Bên cạnh những thuận lợi đã giúp cho thị trường có những đóng góp to lớn như định hướng phát triển thị trường chứng khoán của Chính phủ đến năm 2020, tốc độ phát triển kinh tế luôn duy trì ở mức cao, gia nhập các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới thì hiện nay thị trường vẫn còn nhiều khó khăn chưa được khắc phục và những thách thức lớn có khả năng gặp phải trong thời gian tới.
Những khó khăn lớn trong thời gian gần đây phần nào đã làm cho thị trường chậm phát phát triển và chưa phát huy được hết vai trò thực thụ là những vấn đề như hệ thống luật pháp chưa bao quát, chính sách điều hành còn mang tính mệnh lệnh – hành chính, chất lượng của người điều hành và tham gia thị trường còn yếu, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của thị trường còn hạn chế...và đặc biệt là mức độ thông tin minh bạch chưa cao thể hiện qua cơ sở dữ liệu hiện nay còn thiếu, bị che dấu và độ chính xác chưa cao, từ đó làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua biến động khá lớn. Trong thời gian tới, nhu cầu định hướng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, vì vậy một trong những công cụ để định hướng trên trở thành hiện thực, đó là phải có một thị trường chứng khoán phát triển cao, và thị trường này phải là phong vũ biểu thực sự cho nền kinh tế Việt Nam. Thế nên, trong thời gian tới đây thị trường phải nâng cấp cơ sở hạ tầng để có thể tiếp nhận nhiều công ty nữa hơn nữa. Hoàn thiện hơn cơ sở pháp lý và hơn thế nữa là thông tin thị trường, thông tin về
3
các công ty niêm yết phải ngày càng thông suốt và đó là cơ sở để điều hành minh bạch và cạnh tranh, hướng tới phấn đấu cạnh tranh đối với các thị trường trong khu vực và cả trên thế giới.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Ngoài những đóng góp quan trọng đã nêu, cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục về cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp lý điều chỉnh, cơ chế quản lý giám sát, các thành phần tham gia thị trường, chênh lệch cung cầu, thông tin minh bạch, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường vv...
Cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường tuy có chuyển biến và được nâng cấp đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường. Hiện nay khi vào giờ cao điểm, nhà đầu tư rất khó truy cập vào những trang Web của các công ty chứng khoán và Sở GDCK. Ngoài các sự cố do đường truyền, hệ thống phần mềm của Sở cũng thường xuyên bị lỗi. Theo Báo điện tử của Đảng cộng sản Việt Nam đã thống kê, chỉ tính trong khoảng thời gian từ ngày 08/12/2006 đến 30/08/2007 đã có 4 trường hợp các giao dịch tại sàn gặp sự cố, đó là sự cố khiến các nhà đầu tư không thể theo dõi bảng giá chứng khoán, nên phải hủy khớp lệnh đợt 2 và 3 (08/12/2006); số liệu trên bảng giá chứng khoán bị sai lệch khi một mã chứng khoán được cập nhật hai lần trên bảng giá (ngày 26/01/2007); hủy phiên giao dịch thường lệ, chuyển sang giao dịch buổi chiều (02/02/2007); bảng báo giá tê liệt từ 8g30-9g15, giá trị giao dịch toàn thị trường giảm xuống 426.5 tỉ đồng (30/08/2007). Như vậy, định hướng phát triển thị trường thông qua việc giao dịch và đặt lệnh trực tuyến sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian tới.
Vấn đề tồn tại kế tiếp là khung pháp lý điều chỉnh chưa bao quát: Thị trường ra đời kể từ tháng 7 năm 2000, nhưng cho đến năm 2003 mới có Nghị định 144 ban hành ngày 28/11/2003 điều chỉnh tương đối bao quát lĩnh vực này. Tuy nhiên phạm vi điều chỉnh chỉ phù hợp với một thị trường nhỏ bé lúc bấy giờ mà thôi. Mãi cho đến ngày 29/06/2006 luật chứng khoán mới ra đời, và tính từ ngày luật ra đời đến nay chỉ hơn 1 năm đưa vào thực tế thì luật này hiện được xem là còn khá mới mẻ các văn bản dưới luật hiện đang nằm trong giai đoạn hoàn thiện. Việc phổ cập kiến
4
thức chứng khoán nói chung và luật chứng khoán nói riêng còn rất hạn chế. Các cơ sở đào tạo chính thức về kiến thức chứng khoán còn quá ít, nếu có chỉ là hình thức ngắn hạn. Do vậy mà hiện nay có những lớp, người đầu tư muốn đi học phải đăng ký trước hàng tháng. Đặc biệt, hiện chỉ có một cơ sở duy nhất được phép đào tạo cấp chứng chỉ luật là Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thuộc Ủy Ban chứng khoán. Vì vậy mà đội ngũ làm việc trong các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn còn nhiều người chưa có chứng chỉ đào tạo.
Vấn đề tồn tại tiếp theo là tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu chứng khoán: Vào những lúc thị trường phát triển nóng, đặc biệt là giai đoạn từ tháng 12/2006 đến tháng 03/2007, cầu lớn hơn cung khoảng 1.5 lần. Vào thời điểm này cung nhỏ hơn cầu chủ yếu do mặt hàng cung còn quá nhỏ so với nhu cầu, hàng hóa trên thị trường chưa phong phú. Nhằm thu hẹp khoảng cách cung cầu và hạn chế sự tăng trưởng thái hóa, Chính phủ đã thúc đẩy các doanh nghiệp lớn của Nhà nước tiến hành cổ phần hóa. Việc dự định sẽ có nhiều doanh nghiệp lớn IPO2 đã tạo ra tâm lý cung sẽ lớn hơn cầu, bên cạnh đó chỉ thị số 03 của Ngân hàng nhà nước về việc hạn chế cho vay cầm cố chứng khoán dưới 3% tổng dư nợ đã làm cho giao dịch thị trường giảm đáng kể, bình quân giao dịch một ngày lúc tăng trưởng nóng ở thị trường TP.HCM là trên 1000 tỷ đồng, nhưng kể từ lúc thị trường đi xuống bình quân giao dịch một ngày không vượt quá 500 tỷ đồng. Từ thực tế trên ta thấy lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty 90, 91 của Chính phủ đến năm 2010 là khó khả thi. Bên cạnh, lộ trình cổ phần hóa không phù hợp đã làm cho tình hình cung cầu của thị trường luôn mất cân bằng, thì tình hình cung cầu của thị trường phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý và hành vi của người đầu tư.
Nếu phân chia nhà đầu tư trên thị trường chỉ có hai dạng đầu tư là đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn, thì số lượng nhà đầu tư ngắn hạn hiện nay chiếm chủ yếu. Đa số nhà đầu tư ngắn hạn chỉ thực hiện hành vi mua bán khi có sự chênh lệch giá. Họ rất ít khi nghiên cứu kỹ tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Động cơ mua bán thường theo xu hướng của thị trường và luôn đi ngược lại so với nhà đầu tư dài hạn, giá cổ phiếu càng tăng thì càng mua, càng giảm thì càng bán. Đây là dấu hiệu của tâm lý hay hành vi bầy đàn. Những nhà đầu tư ngắn hạn này rất nhạy cảm với thông tin, hầu như các thông tin vừa qua đều ảnh hưởng
5.3.4. Kiểm soát biến nội sinh
Một trong những giới hạn lớn đối với nghiên cứu này là không thể thu thập được biến ANLYST nên tác giả không thể kiểm soát vấn đề nội sinh của các biến trong mô hình.
5.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục
Nhằm khắc phục những thiếu sót và hạn chế của luận văn này, tác giả cho rằng trong thời gian tới khi các dữ liệu còn hạn chế trong nghiên cứu này được công bố đầy đủ và công tác thống kê quá trình giao dịch được nâng cấp (thống kê từng khoảng thời gian ngắn trong giao dịch khớp lệnh liên tục). Nghiên cứu tiếp theo cần được thực hiện:
- Đo lường chi phí lựa chọn bất lợi bằng nhiều phương pháp (tác giả đã giới thiệu trong mục 2.4.1 chương II) để có cơ sở so sánh và đánh giá chính xác hơn về tình hình của thị trường.
- Nhìn nhận cảm tính tác giả thấy rằng diễn biến của thị trường chứng khoán TP.HCM chịu ảnh hưởng không nhỏ diễn biến của thị trường chứng khoán Hà Nội. Vì vậy nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi nghiên cứu trên cả hai thị trường này để có những gợi ý chính sách bao quát và chính xác hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: