thaonguyen_92

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương





- Theo dõi cấy máu.
o Chai cấy máu được đặt trong tủ ấm 35oC hay 37oC và theo dõi trong 5-7 ngày. Với chai cấy máu 2 pha, mỗi ngày phải quan sát mặt thạch của pha đặc có vi khuẩn mọc hay không. Nếu không có thì tráng pha lỏng lên pha đặc. Có một số vi khuẩn rất dễ bị ly giải sau khi mọc trên môi trường lỏng như Streptococcus pneumoniae hay khó mọc thành nhóm trên pha đặc như Streptococci, vì vậy phải cấy mù lên mặt thạch (Thạch máu hay thạch nâu) → ủ tủ ấm (CO2 hay bình nến), sau khi ủ chai cấy máu qua đêm hay 24 giờ.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Dùng làm xét nghiệm: Sinh hóa – Miễn dịch.
Ống nắp xám:
Chất chống đông Sodium Flouride.
Dùng làm xét nghiệm: Đường, Lactat.
Ống nắp đen, thể tích 2ml:
Chất chống đông CITRATE.
Dùng làm xét nghiệm: Máu lắng.
Thứ tự ưu tiên khi bơm máu vào ống.
Ống nắp đen → ống nắp xanh lá → ống nắp xám → ống nắp xanh dương → ống nắp đỏ
Sau khi nhận phiếu chỉ định, phiếu xét nghiệm từ bệnh nhân, các việc phải làm:
Gọi bệnh nhân vào.
Tùy theo xét nghiệm lấy ống thích hợp.
Đối với xét nghiệm đường, mỡ phải hỏi kỹ bệnh nhân đã ăn gì chưa, nếu chưa ăn thì mới lấy máu, đối với bệnh nhân ăn rồi phải hẹn lại vào ngày khác.
Lấy máu bệnh nhân.
Khi bơm máu vào ống, phải kiểm tra lại tên, tuổi bệnh nhân, bơm máu vào thành ống để tránh máu bị tiêu huyết, đối với ống máu lắng, ống nắp xanh lá phải bơm máu đúng thể tích.
Viết giấy hẹn cho bệnh nhân.
Đem mẫu máu vào trong.
Nhận lại giấy hẹn và trả kết quả xét nghiệm.
Vi sinh ( Thời gian từ 21/3/2011 đến 1/4/2011)
Thành thạo trong việc làm phết nhuộm, nhuộm Gram, nhuộm kháng acid.
Thực hiện kỹ thuật định danh vi khuẩn:
Cấy.
Biết thêm về cách phân tích mẫu.
Làm TNSH, đặt kháng sinh đồ.
Định danh vi khuẩn, đọc kết quả kháng sinh đồ.
Ngoải những kiến thức đã học còn được cung cấp thêm nhiều kiến thức mới.
Mẫu đàm
Cấy trên các loại môi trường:
BA: Sheep Blood Agar: Môi trường dinh dưỡng tất cả vi khuẩn đều mọc.
CAHI:
MC: Maconkey Agar: Môi trường chuyên biệt chỉ có trực khuẩn Gram âm mọc (Acinetobacter / Pseudomonas).
Nấm: Trên môi trường BA, CAHI: Khô, đục.
Moraxella: Là cầu khuẩn Gram (-), trên BA: Vàng, bở như khoai tây.
Mẫu mủ
Cấy trên BA và MC.
Nếu là: Cầu khuẩn Gram (+) tiêu huyết β → Staphycoccus aureus, Streptococci.
Trực khuẩn Gram (-) → Pseudomonas, E.coli.
Mẫu máu
Môi trường cấy máu: BHI, TSB.
Theo dõi cấy máu.
Chai cấy máu được đặt trong tủ ấm 35oC hay 37oC và theo dõi trong 5-7 ngày. Với chai cấy máu 2 pha, mỗi ngày phải quan sát mặt thạch của pha đặc có vi khuẩn mọc hay không. Nếu không có thì tráng pha lỏng lên pha đặc. Có một số vi khuẩn rất dễ bị ly giải sau khi mọc trên môi trường lỏng như Streptococcus pneumoniae hay khó mọc thành nhóm trên pha đặc như Streptococci, vì vậy phải cấy mù lên mặt thạch (Thạch máu hay thạch nâu) → ủ tủ ấm (CO2 hay bình nến), sau khi ủ chai cấy máu qua đêm hay 24 giờ.
Bất kì lúc nào phát hiện có dấu hiệu vi khuẩn mọc ( Trên pha đặc có khúm vi khuẩn mọc) hay nghi ngờ vi khuẩn mọc tiến hành cấy phân lập ngay, tốt nhất là thạch nâu có bổ sung XV( CAXV = Chocolate Agar Isovitex) nếu không cấy trong BA, CA và làm phết nhuộm Gram khảo sát trực tiếp. Nếu kết quả có vi khuẩn thì làm kháng sinh đồ từ chai máu, pha đặc có vi khuẩn mọc → định danh + kháng sinh đồ.
Sau mỗi ngày phải cấy mù để chắc chắn không có vi khuẩn mọc trong chai cấy máu trước khi trả lời kết quả cấy máu âm tính.
Mẫu nước tiểu
Cấy trên môi trường Uri select 4.
Kết quả:
Hồng: ECO.
Xanh: KLP/ EFA.
Cam nâu: Proteus.
Trắng: Các loại khác.
Cấy 1 µl → ? CFU / ml
VK ≥ 105 CFU/ ml → Nhiễm trùng tiểu.
105 > VK > 104 CFU/ ml → Nghi ngờ nhiễm trùng tiểu / Nhiễm trùng tiểu kinh niên.
VK < 104 CFU/ ml → Không có nhiễm trùng tiểu.
Mẫu phân
Mẫu huyết trắng
Làm tiêu bản khảo sát trực tiếp.
Nhuộm Gram.
IDS 14 GNR: Hệ thống định danh trực khuẩn Gram âm, dễ mọc.
Là hệ thống gồm 14 thử nghiệm sinh hóa bao gồm:
Đĩa giấy Oxidase: Thực hiện thử nghiệm Oxidase.
Bản nhựa 10 giếng chứa 10 loại đĩa giấy thực hiện 11 thử nghiệm sinh hóa.
Giếng số
Kí hiệu
Thử nghiệm sinh hóa
1
GLU
Lên men Glucose
2
NIT
Khử Nitrate → Nitrite
3
ONPG
Thủy giải ONPG
4
URE
Sinh Urease
5
PAD
Phenyl Alanine Deaminase
6
CIT
Sử dụng Citrate
7
ESC
Thủy giải Esculin
8
H2S
Sinh H2S
IND
Sinh Indol
9
VP
Voges – Proskaues
10
MLO
Sử dụng Malonate
Môi trường Lysin Decarboxylase (LDC) thực hiện thử nghiệm LDC.
Môi trường Motility (MOB) thực hiện thử nghiệm di động.
Thuốc thử sinh hóa ( Tìm Nitrite, FeCl3, Kovac, KOH, α - Napthtol) thực hiện thử nghiệm NIT, PAD, IND, VP.
Qui trình thực hiện định danh bằng IDS 14.
Đọc kết quả:
Thử nghiệm sinh hóa trong bảng nhựa.
Giếng số
Kí hiệu
Thuốc thử thêm vào
Kết quả thử nghiệm
(+)
(-)
1
GLU
Vàng
Tím
2
NIT
Tìm Nitrite
Đỏ/ hồng
Vàng nhạt
3
ONPG
Vàng nhạt
Không màu
4
URE
Đỏ cánh sen
Vàng/ đỏ nhạt
5
PAD
FeCl3
Xanh lá
Vàng nhạt
6
CIT
Xanh biển
Xanh lá/ vàng
7
ESC
Đen
Không đen
8
H2S
Đen
Đen
IND
Kovac
Đỏ bề mặt
Vàng bề mặt
9
VP
KOH + α - Napthtol
Đỏ
Vàng nhạt
10
MLO
Xanh biển
Xanh lá/ Vàng
Thử nghiệm trong môi trường LDC.
Môi trường có Vi khuẩn mọc và có màu tím: (+).
Môi trường có màu vàng hay có màu vàng tím: (-).
Thử nghiệm trong môi trường di động (MOB).
Vi khuẩn mọc có màu đỏ lan rộng ra khỏi đường cấy: (+).
Vi khuẩn mọc theo 1 đường thẳng đứng, có màu đỏ theo đường cấy: (-).
Kết quả đọc được sẽ được ghi vào phiếu.
Phát máu ( Lần 1 từ 4/4/2011 đến 15/4/2011
Lần 2 từ 16/5/2011 đến 27/5/2011)
Xác định nhóm máu hệ ABO, Rhesus bằng kỹ thuật dùng anti và kỹ thuật Gel
Kỹ thuật dùng anti như đã được học.
Kỹ thuật Gel
Yêu cầu về thiết bị.
ID _ Dispenser: Hệ thống pha loãng.
Pipette.
Đầu cone sử dụng cho pipette.
Các ống nghiệm dùng để pha loãng.
ID _ Working table.
ID _ Centrifuge 24s.
Yêu cầu về thuốc thử
ID _ Diluent: Dùng cho test LISS để huyền phù tế bào hồng cầu.
Chuẩn bị mẫu máu: Chuẩn bị một dịch pha loãng hồng cầu 5% trong ID _ Diluent 2 như sau:
Cho vào ống nghiệm 500 µl dung dịch ID _ Diluent 2.
Thêm 50 µl máu toàn phần hay 25 µl dịch lắng hồng cầu, lắc nhẹ.
Để khoảng 10 phút ở nhiệt độ phòng.
Quy trình xét nghiệm.
Không sử dụng các ID - Card có dấu hiệu khô, có bọt khí hay tấm kim loại bị hư.
Đánh dấu ID - Card bằng tên hay số của bệnh nhân, bóc bỏ tấm nhôm ra khỏi 3 ống đầu tiên.
Thêm 10 µl dịch pha loãng tế bào hồng cầu 5%.
Ly tâm ID - Card trong 10 phút.
Đọc và báo cáo kết quả.
Khi xác định nhóm máu thực hiện kỹ thuật Gel trước vì nó mất thời gian hơn, trong lúc ly tâm Gel Card ta dùng kỹ thuật anti.
Sau đó vô sổ kết quả dùng anti, chờ Gel Card kiểm tra lại kết quả. Phải luôn kiểm tra tên trên ống máu và Gel Card để tránh sự nhầm lẫn.
Test nhanh HIV, HBsAg, VDRL
Ba xét nghiệm thường được thực hiện đối với thai phụ.
Quay ly tâm ống máu( Có thể cho máu toàn phần vào test nhưng để dễ đọc kết quả nên ta dùng huyết thanh).
Viết tên bệnh nhân lên test.
Hút 50 µl huyết thanh cho vào test ( Kiểm tra tên bệnh nhân trên ống máu và trên test).
Thứ tự cho huyết thanh vào test
VDRL → HIV → HbsAg.
Đợi khoảng 10- 15 phút và đọc kết quả.
Kết quả phải được vô sổ và test được kiểm tra mỗi ngày.
Phát máu
Thực hiện chứng nghiệm phù hợp ( Trong môi trường nước muối và môi trường antiglobulin).
Thuốc thử: Dung dịch NaCl 0,9% huyết thanh Antiglobulin, huyền dịch hồng cầu 2- 4% của bệnh nhân và túi máu, máy quay li tâm.
Mẫu thử: 2ml máu kháng đông EDTA.
Kỹ thuật: Tiến hành trên 3 phần: Phần chính (M), phần phụ (m) và phần tự chứng của chai máu và bệnh nhân.
Pha huyền dịch hồng cầu 2- 4% của máu bệnh nhân và chai máu.
Trên 3 ống nghiệm được kí hiệu M, m, Tc rồi tiến hành như ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top