boy_dangyeu001
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
Lời mở đầu
CHƯƠNG I : Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
1.1 Đặc điểm của sản phẩm chè Việt Nam
1.1.1.Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
1.1.2. Nămg suất , chất lượng chè xuất khẩu của Việt Nam
1.1.3. Thói quen dùng trà thể hiện nét văn hoá của người Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác
1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
1.2.1. Sản xuất, xuất khẩu chè mang lại lợi ích kinh tế
1.2.2. Lợi ích xã hội mà xuất khẩu chè mang lại.
1.3. Thực trạng ngành chè Việt Nam
1.3.1. Nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu.
1.3.2. Vấn đề trhương hiệu cho chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.4. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc.
1.4.1. Một số điểm nổi bật của thị trường chè Trung Quốc.
1.4.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
1.5. Hiệp hội chè Việt Nam và vai trò của hiệp hội trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam.
CHƯƠNG II : Thực tiễn hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
2.1. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm gần đây.
2.1.1. Những biến động của thị trường xuất khẩu chè Việt Nam .
2.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong những năm gần đây .
2.2. Những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc.
2.2.1. Các biện pháp liên quan tới việc tổ chức nguồn hàng.
2.2.2. Các giải pháp liên quan tới thị trường xuất khẩu .
2.3. Các biện pháp chính sách của Nhà Nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc.
2.4. Các định hướng của Hiệp hội chè Việt Nam.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.
Năm 2006 xuất khẩu chè của Việt Nam đã đạt tới mức kỷ lục là 106 116 tấn với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 111.6 triệu USD, góp phần đáng kể vào GDP, GNP của Việt Nam.
Như vậy, xuất khẩu chè mang lại lợi ích to lớn về kinh tế góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Lợi ích xã hội mà xuất khẩu chè mang lại.
Ta đã được biết xuất khẩu chè mang lại lợi ích kinh tế to lớn, nhưng bên cạnh đó xuất khẩu chè cũng mang lại lợi ích cho xã hội. Chè được phân bổ trên 34 tỉnh thành trên cả nước, với 640 cơ sở chế biến quy mô công nghiệp, 220 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, giải quyết việc làm và an sinh xã hội cho hàng triệu người lao động ở trung du và miền núi, tham gia tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng. Xã hội vùng chè nhiều nơi đã thoát nghèo, hàng vạn nông hộ được hưởng lợi trở nên giàu có nhờ tăng trưởng xuất khẩu chè và gia tăng giá nguyên liệu và hoạt động mạnh mẽ của công nghiệp chế biến chè.
Vì lẽ đó, xuất khẩu chè càng phát triển cùng với sản xuất hiêu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân nơi vùng chè.
1.3. Thực trạng ngành chè Việt Nam.
1.3.1. Nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu.
Hiện nay, sản xuất và trồng chè Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trong nước. Phần lớn chè nguyên liệu chưa đạt được chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế.
Chè sản xuất ra chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng về dư lượng kháng sinh, an toàn thực phẩm,… Cây chè chưa được chăm sóc đúng quy trình chất lượng và yêu cầu sản xuất chè an toànm, chất lượng cao.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì chè Việt Nam là một trong những loại chè tốt nhất thế giới nhưng lại chưa được chăm sóc, bảo quản đúng cách và khó có khả năng xuất khẩu được chè thành phẩm có chất lượng cao, do công nghệ, thiết bị chế biến lạc hậu. Để hoạt động xuất khẩu chè phát triển và mở rộng trong tương lai thì ngành chè cần chú trọng tới việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất và chế biến chè xuất khấu.
1.3.2. Vấn đề về thương hiệu cho chè của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Phát triển một thương hiệu và định vị hợp lý thương hiệu đó chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế hiện đang là bài toán lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chè nói riêng cũng như đối với nhiều doang nghiệp Việt Nam nói chung. Trên thực tế, thương hiệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc cạnh tranh khắc nghiệt thời kỳ hội nhập kinh tế.
Phát biểu tại hội thảo “ Phát triển và định vị thương hiệu” do Viện Phát triển doanh nghiệp ( Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) tổ chức, vừa diễn ra ngày 24-7 tại Hà Nội, ông Phạm Thanh Hùng – Giám đốc Công ty Cổ phần EPIC Trí tuệ kinh doanh, khẳng định: “Nếu chúng ta nắm trong tay một thương hiệu mạnh thì cũng đồng nghĩa với việc có những khách hàng trung thành cũng như có được sự hợp tác mạnh mẽ từ phía các đại lý”. Mặt khác, từ thương hiệu mạnh sẽ là cơ hội để phát triển thương hiệu phụ dưới sự bảo trợ của thương hiệu chính. Như vậy là giá trị gia tăng tỷ lệ thuận với sự nổi tiếng của một nhãn sản phâm nào đó. Ngày nay, tiêu dùng một sản phẩm không đơn thuần là tiêu dùng giá trị sử dụng của hàng hoá đó mà nó luôn đi cùng với tên tuổi, sự nổi tiếng của nhãn hiệu đó. Vì vậy, mỗi sản phẩm khi đưa ra thị trường ngoài việc đảm bảo chất lường tốt còn phải tạo dựng cho nó một tên tuổi, một thương hiêu của riêng sản phẩm đó. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trên thị trường cũng là tạo lòng tin cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, nhằm giữ được khách hàng đến với doanh nghiệp, giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó mở rộng quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Lời mở đầu
CHƯƠNG I : Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
1.1 Đặc điểm của sản phẩm chè Việt Nam
1.1.1.Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
1.1.2. Nămg suất , chất lượng chè xuất khẩu của Việt Nam
1.1.3. Thói quen dùng trà thể hiện nét văn hoá của người Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác
1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
1.2.1. Sản xuất, xuất khẩu chè mang lại lợi ích kinh tế
1.2.2. Lợi ích xã hội mà xuất khẩu chè mang lại.
1.3. Thực trạng ngành chè Việt Nam
1.3.1. Nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu.
1.3.2. Vấn đề trhương hiệu cho chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.4. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc.
1.4.1. Một số điểm nổi bật của thị trường chè Trung Quốc.
1.4.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
1.5. Hiệp hội chè Việt Nam và vai trò của hiệp hội trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam.
CHƯƠNG II : Thực tiễn hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
2.1. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm gần đây.
2.1.1. Những biến động của thị trường xuất khẩu chè Việt Nam .
2.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong những năm gần đây .
2.2. Những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc.
2.2.1. Các biện pháp liên quan tới việc tổ chức nguồn hàng.
2.2.2. Các giải pháp liên quan tới thị trường xuất khẩu .
2.3. Các biện pháp chính sách của Nhà Nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc.
2.4. Các định hướng của Hiệp hội chè Việt Nam.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.
Năm 2006 xuất khẩu chè của Việt Nam đã đạt tới mức kỷ lục là 106 116 tấn với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 111.6 triệu USD, góp phần đáng kể vào GDP, GNP của Việt Nam.
Như vậy, xuất khẩu chè mang lại lợi ích to lớn về kinh tế góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Lợi ích xã hội mà xuất khẩu chè mang lại.
Ta đã được biết xuất khẩu chè mang lại lợi ích kinh tế to lớn, nhưng bên cạnh đó xuất khẩu chè cũng mang lại lợi ích cho xã hội. Chè được phân bổ trên 34 tỉnh thành trên cả nước, với 640 cơ sở chế biến quy mô công nghiệp, 220 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, giải quyết việc làm và an sinh xã hội cho hàng triệu người lao động ở trung du và miền núi, tham gia tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng. Xã hội vùng chè nhiều nơi đã thoát nghèo, hàng vạn nông hộ được hưởng lợi trở nên giàu có nhờ tăng trưởng xuất khẩu chè và gia tăng giá nguyên liệu và hoạt động mạnh mẽ của công nghiệp chế biến chè.
Vì lẽ đó, xuất khẩu chè càng phát triển cùng với sản xuất hiêu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân nơi vùng chè.
1.3. Thực trạng ngành chè Việt Nam.
1.3.1. Nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu.
Hiện nay, sản xuất và trồng chè Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trong nước. Phần lớn chè nguyên liệu chưa đạt được chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế.
Chè sản xuất ra chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng về dư lượng kháng sinh, an toàn thực phẩm,… Cây chè chưa được chăm sóc đúng quy trình chất lượng và yêu cầu sản xuất chè an toànm, chất lượng cao.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì chè Việt Nam là một trong những loại chè tốt nhất thế giới nhưng lại chưa được chăm sóc, bảo quản đúng cách và khó có khả năng xuất khẩu được chè thành phẩm có chất lượng cao, do công nghệ, thiết bị chế biến lạc hậu. Để hoạt động xuất khẩu chè phát triển và mở rộng trong tương lai thì ngành chè cần chú trọng tới việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất và chế biến chè xuất khấu.
1.3.2. Vấn đề về thương hiệu cho chè của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Phát triển một thương hiệu và định vị hợp lý thương hiệu đó chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế hiện đang là bài toán lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chè nói riêng cũng như đối với nhiều doang nghiệp Việt Nam nói chung. Trên thực tế, thương hiệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc cạnh tranh khắc nghiệt thời kỳ hội nhập kinh tế.
Phát biểu tại hội thảo “ Phát triển và định vị thương hiệu” do Viện Phát triển doanh nghiệp ( Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) tổ chức, vừa diễn ra ngày 24-7 tại Hà Nội, ông Phạm Thanh Hùng – Giám đốc Công ty Cổ phần EPIC Trí tuệ kinh doanh, khẳng định: “Nếu chúng ta nắm trong tay một thương hiệu mạnh thì cũng đồng nghĩa với việc có những khách hàng trung thành cũng như có được sự hợp tác mạnh mẽ từ phía các đại lý”. Mặt khác, từ thương hiệu mạnh sẽ là cơ hội để phát triển thương hiệu phụ dưới sự bảo trợ của thương hiệu chính. Như vậy là giá trị gia tăng tỷ lệ thuận với sự nổi tiếng của một nhãn sản phâm nào đó. Ngày nay, tiêu dùng một sản phẩm không đơn thuần là tiêu dùng giá trị sử dụng của hàng hoá đó mà nó luôn đi cùng với tên tuổi, sự nổi tiếng của nhãn hiệu đó. Vì vậy, mỗi sản phẩm khi đưa ra thị trường ngoài việc đảm bảo chất lường tốt còn phải tạo dựng cho nó một tên tuổi, một thương hiêu của riêng sản phẩm đó. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trên thị trường cũng là tạo lòng tin cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, nhằm giữ được khách hàng đến với doanh nghiệp, giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó mở rộng quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links