Download Tiểu luận Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của khách hàng đối với thương hiệu sữa tươi VinaMilk miễn phí
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
IV. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Giả thuyết
2. Mô hình nghiên cứu
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
1. Thiết kế nghiên cứu định tính
- Xác định loại nghiên cứu thích hợp.
- Quy mô mẫu.
- Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu vào mẫu.
- Thiết kế bản câu hỏi định tính
2. Thiết kế nghiên cứu định lượng
- Quy mô mẫu.
- Phương pháp chọn mẫu định lượng.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Thiết kế bản câu hỏi định lượng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
VI. THỜI GIAN BIỂU
VII. NGÂN SÁCH NGHIÊN CỨU
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội.
c. Các yếu tố cá nhân:
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người đó.
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai đoạn của chu kỳ sống của gia đình. Một số công trình mới đây đã xác định các giai đoạn tâm lý của chu kỳ sống. Những người lớn tuổi đã trải qua những thời kỳ hay những biến đổi nhất định trong quá trình sống; hoàn cảnh sống luôn thay đổi: ly hôn, góa bụa, tái giá có những tác động nhất định đến hành vi tiêu dùng.
Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng. Người công nhân cổ xanh sẽ mua quần áo lao động, giày đi làm, bữa ăn trưa đóng hộp và trò chơi giải trí hai người. Chủ tịch công ty sẽ mua quần áo đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không, tham gia các câu lạc bộ và thuyền buồm lớn. Công ty có thể thậm chí chuyên môn hóa sản phẩm của mình cho những nhóm nghề nghiệp nhất định.
Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế. Hoàn cảnh kinh tế gồm thu nhập có thể chi tiêu được (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
Lối sống : Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống của một người được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường xung quanh.
Nhân cách và ý niệm về bản thân : Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
d. Những yếu tố tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.
Động cơ : Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng.
Nhận thức : Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận thức khác nhau về cùng một tình huống? Vấn đề là ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của mình: Thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình. Nhận thức được định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh”. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó.
Tri thức : Khi hành động, con người cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức. Tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố.
Niềm tin và thái độ : Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Đương nhiên, các nhà sản xuất rất quan tâm đến những niềm tin mà người ta mang trong đầu mình về những sản phẩm và dịch vụ của mình. Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần thiết hành một chiến dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ đối với hầu hết mọi sự việc: Tôn giáo, chính trị, quần áo, âm nhạc, thực phẩm v…v. Thái độ dẫn họ đến quyết định thích hay không thích một đối tượng nào đó, đến với nó hay rời xa nó.
Thái độ của người tiêu dùng đối với giá cả, sản phẩm, chiêu thị và phân phối của công ty:
Thái độ người tiêu dùng có thể được định nghĩa là phẩm chất được hình thành do tri thức để phản ứng một cách thiện cảm hay ác cảm với một vật, sự việc cụ thể.
Thái độ người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Đối với người tiêu dùng thì chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của họ.
Chất lượng sản phẩm làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mối doanh...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: vì sao khách hàng lại chọn thương hiệu sữa vinamilk, các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của vinamilk, xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm vinamilk, các yếu tố marketing giác quan của vinamilk, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng đối với hàng nông sản, tại sao khách hàng lại chọn sữa vitamik, những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cá nhân của vinamilk, khái niệm niềm tin và thái độ hành vi khách hàng, Nhận thức, thái độ, hành vi và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng, yếu tố thu nhập ảnh hưởng như thế nào đến lượng mua sữa bột vinamilk, nhân tố ảnh hưởng đến sữa vinamilk, môi trường bên trong của vinamilk dẫn đến hành vi tiêu dùng, các kiểu hành vi mua sữa vinamilk, hành vi người tiêu dùng vinamilk, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng đối với vinamilk, chu kì sinh học ảnh hưởng đến khách đi du lịch việt nam, vinamilk đối với nhân viên, vinamilk va các bên cho vay của ngân hàng, asm hành vi khách hàng về doanh nghiệp vinamilk, cac yeu to anh huong den hanh vi mua sua bot, Yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng lên ngành sữa vinamilk, các nhân tố ảnh hưởng đên hành vi tiêu dung du lịch có trách nhiệm với môi trường, nghiên cứu hành vi luujwa chọn điểm đến của khách du lịch, Lòng tin của khách hàng đối với vinamilk, Các loại thái độ đối với hàng hóa, phân tích các ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng đối với sản phẩm vinamilk, thái độ khách hàng đối với thương hiệu, thái độ người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa vinamilk, vinamilk sinh viên kinh tế, các nhân tố tác động đến quyết định mua sữa vinamilk, các yếu tố ảnh hưởng tới lòng tin của khách hàng đối với sữa, các yêu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của vinamilk, phân tích yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến hành vi mua sữa tươi vinamilk của người tiêu dùng
Last edited by a moderator: