Dermot

New Member

Download miễn phí Đề án Cơ sở khoa khọc của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất





Mục lục
Mục lục 2
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
I> CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ Ở 4
Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau: 7
Điều 50 luật đất đai 2003 9
II) Nhân tố tác dộng đến công tác cấp GCNQSDĐ ở 11
III) Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ 12
2) Lập và quản lý hồ sơ địa chính 13
Theo Điều 135. nghị định 181/ CP: 14
Kết quả cấp giấy chứng nhận ở khu vực đô thị 17
1.Về mặt quản lý đất đai 19
2.Về hồ sơ địa chính 19
2.1 Giữa các hệ thống bản đồ có sự không khớp với nhau: Hệ thống bản đồ giải thửa 299 lập năm 1986 được đo vẽ đơn giản là dùng hệ thống tọa độ Gau-xơ của pháp. 19
2.2. Sự biến đổi về hình thể và chủ thể 19
KẾT LUẬN 22
1. Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 22
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c tổ chức, hộ gia đình cá nhân. và công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Trên cơ sở đăng ký, cấp GCNQSDĐ để từng bước thiết lập và hoàn chình hệ thống tài liệu, hồ sơ về đất đai.
Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau:
+ Quyết định số 201/QĐ - ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành quyết định về cấp GCNQSDĐ.
Để đẩy mạnh hơn nữa công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trong cả nước nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển KT – XH. Từ sau luật đất đai năm 1993, Chính phủ và Tổng cục địa chính đã ban hành các văn bản luật sau:
+ Công văn số 1427/CV - ĐK ngày 13/10/1995 của Tổng cục địa chính hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSDĐ
+ Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và QSD Đ ở tại đô thị, ngành địa chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ban, ngành có kiên quan và chính quyền các cấp ttriển khai thực hiện NĐ 60/CP trên địa bàn thành phố.
Và gần đây nhất Luật đất đai 2003 được ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/7/2004. Đây là văn bản có tính hiệu lực cao nhất ở nước ta hiện nay. Sau luật đất đai 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 181 về hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Theo luật đất đai và những hướng dẫn thi hành luật đất đai thủ tục cấp GCNQSDĐ (sổ đỏ) sẽ đơn giản hơn, rõ ràng hơn, thời gian ngắn hơn, gắn liền với trách nhiệm của từng cơ quan thực hiện các thủ tục. Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai giao cho UBND cấp xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm đất không có tranh chấp nên người dân không phải tự làm. Trong trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ, cán bộ Nhà nước không có quyền bắt dân phải đi làm bất cứ việc gì, ngoài việc dân phải đi nộp hồ sơ. Các cơ quan nhà nước tự liên hệ với nhau để phục vụ dân trong việc cấp sổ đỏ. Trong điều kiện không đủ điều kiện hay đủ điều kiện để cấp sổ đỏ thì phải có nghĩa vụ thông báo cho dân biết.
Bộ Tài Chính cùng với bộ Tài Nguyên – Môi Trường sẽ xem xét cơ chế ghi nợ các nghĩa vụ tài chính trong từng trường hợp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho các hộ dân, khi số tiền sử dụng đất và các khoản thuế phải nộp vượt quá khả năng của hộ khi làm sổ đỏ. Nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ gồm một hay một số loại: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, và có sự khác nhau trong từng trường hợp đất cấp mới , đất hợp thức hoá, đất nhận chuyển nhượng, đất chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy cùng với quyết tâm xoá bỏ thủ tục rườm rà, việc xem xét đến cơ chế ghi nợ nghĩa vụ tài chính là một bước tiến và nỗ lực khá lớn nhằm tách bạch giữa vấn đề cấp sổ đỏ và thực hiện nghĩa vụ tài chính. Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho dân.
4. Mục đích, yêu cầu , điều kiện, đối tượng của việc cấp GCNQSDĐ
4.1) Mục đích yêu cầu
Việc cấp GCNQSDĐ phải đạt được các mục đích sau:
- Đối với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai.
- Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- GCNQSDĐ là chứng thủ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – người quản lý chủ sở hữu đất đai với người được nhà nước giao đất để sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật. Vì vậy người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc không nóng vội ồ ạt theo phong trào, đủ điều kiện đến đâu cấp GCN đến đó. Chưa đủ điều kiện thì để lại đưa vào trường hợp xét cấp và có kế hoạch xử lý những trường hợp đó bằng tài chính để cấp GCN cho họ, chứ không thể bỏ lại được, làm như vậy sẽ không bao giờ cấp được. Phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất thuộc mọi đại phương đều lần lượt được cấp GCNQSDĐ. Đồng thời phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp Uỷ Đảng và chính quyền các cấp.
4.2) Điều kiện, đối tượng được cấp GCNQSDĐ ở
Điều 50 luật đất đai 2003
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
1. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đát ổn định, được UBND xã, phường thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a/. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
b/. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hay có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c/. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
d/. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trứoc ngày 15/10/93, nay được UBND xã, phường ,thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/93
e/. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
f/. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sủ dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay thuộc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đựoc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định theo khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/93, nay được Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì đ
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Dịch tễ học cơ sở và các bệnh phổ biến Sách đào tạo BS chuyên khoa định hướng y học dự phòng Y dược 0
D Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua dạy học lĩnh vực khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Skkn một phương án dạy học tích vô hướng của hai vectơ trên cơ sở phân tích khoa học luận tri thức Luận văn Sư phạm 0
V Xây dựng chương trình quản lý phục vụ quá trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại sở khoa học và công nghệ hải phòng Luận văn Kinh tế 0
F Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố tam kỳ tỉnh Quảng Nam Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu đề xuất các phương án có cơ sở khoa học và khả thi quản lý chất thải rắn Quận 3, TP HCM Khoa học Tự nhiên 0
B Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai huyện Lộc Bình - Tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2000 - 2010 Công nghệ thông tin 0
D Cơ sở khoa học hình thành các mục tiêu xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 và đánh giá tính khả thi của các mục tiêu chiến lược Luận văn Kinh tế 0
G Cơ sở khoa học và kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích cơ sở khoa học của việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top