g4jhn_v3d3m_9x
New Member
Download Đề tài Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790
Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
3
I - Khái niệm và phân loại chi phí 3
1- Khái niệm chi phí sản xuất 3
2- Phân loại chi phí sản xuất 3
II- Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 7
1- Khái niệm giá thành sản phẩm 7
2- Phân loại giá thành sản phẩm 7
3- Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm 8
III- Một số biện pháp nhằm giảm cpsx và hạ giá thành sản phẩm 9
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790
10
I- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp khai thác than 790. 10
1- Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790 10
2- Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp khai thác than 790 12
3- Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD của Xí nghiệp 12
4- Nhà cửa, vật kiến trúc và trang thiết bị, phương tiện máy móc để phục vụ cho sản xuất của Xí nghiệp 14
* TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 16
1- Tổ chức bộ máy của xí nghiệp: (Sơ đồ và chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Ban giám Đốc và các Phòng Ban) 16
2- Chức năng nhiệm vụ của Bộ máy phòng kế toán 18
3- Sơ đồ trình tự kế toán ghi sổ của Xí nghiệp 19
II- Thực trạng công tác quản lý cpsx và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790 20
1- Phân loại chi phí sản xuất 20
2- Đối tượng tập hợp chi phí tại Xí nghiệp 790 20
3- Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 790 21
4- Phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 21
PHẦN III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠ THẤP CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790
27
I - Những thành công và tồn tại của xí nghiệp 27
1- Những thành công 27
2- Những mạt hạn chế 28
II- Một số kiến nghị 28
Kết luận 29
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Chức năng lập giá.
Mục đích của hoạt động SXKD phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, thông qua việc tiêu thụ sản phẩm , lao vụ, dịch vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá . Giá bán sản phẩm hàng hoá lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí .
Phân loại giá thành sản phẩm .
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá thành được chia làm 3 loại : Giá thành kế hoach, giá thành định mức và giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế cuả năm trước ( kỳ trước ) và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .
*Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành ở các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch do đó giá thành định mức cũng có thể thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của định mức. Giá thành định mức là thước đo để đánh giá kết quả sử dụng lao động- vật tư- tiền vốn trong quá trình hoạt động SXKD của DN .
*Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở sản lượng thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
b- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí , giá thành được chia làm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
*Giá thành sản xuất: ( còn được gọi là công xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
*Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý ).Giá thành toàn bộ được xác định theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = Sản xuất + Quản lý + Tiêu thụ
SP tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3 -Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Chi phí SXKD của DN cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất của DN. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không đồng nhất bởi vì giữa số lượng, phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bằng nhau.
- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí và luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả, nó gắn liền với một loại sản phẩm, một công việc lao vụ nhất định đã được xác định là hoàn thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở D N. Tức là gồm một phần chi phí sản xuất chi ra trong kỳ và 1 phần chi phí kỳ trước chuyển sang (Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ ) 1 phần chi phí chưa chi ra trong kỳ nhưng đã tính vào giá thành sản phẩm (Chi phí phải trả ).
*Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau và công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang
A đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B C D
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy : AC =AB +BD –CD
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí Chi phí
Sản phẩm = dở dang + sản xuất - sản xuất
hoàn thành đầu kỳ phát sinh T kỳ dở dang Ckỳ
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .Nếu tiết kiệm chi phí sản phẩm thì sẽ hạ đựơc giá thành sản phẩm.
III- Một số biện pháp nhằm giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
+ Để giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng xuất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm.
+ Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiếpản xuất.
+ Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận , để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thì kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất , cũng như trong phạm vi toàn DN.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí , sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.
------------------------
I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790.
1, Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790
Trụ sở chính: Phường Cửa ông - Thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh
ĐT: 033.865076 Fax: 033.865076
Xí nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ khai thác lộ thiên và hầm lò.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng.
Từ buổi sơ khai năm 1984 Xí nghiệp được gọi tên đầu tiền là Đội than thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết bị ban đầu còn cùng kiệt nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết bị cũ của Binh đoàn 11 chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ đội khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và phát triển theo mô hình ngày một lớn mạnh .
Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng. Dội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Quốc Phòng. Và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm 1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh QN cấp.
Để thố...
Download Đề tài Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790 miễn phí
Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
3
I - Khái niệm và phân loại chi phí 3
1- Khái niệm chi phí sản xuất 3
2- Phân loại chi phí sản xuất 3
II- Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 7
1- Khái niệm giá thành sản phẩm 7
2- Phân loại giá thành sản phẩm 7
3- Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm 8
III- Một số biện pháp nhằm giảm cpsx và hạ giá thành sản phẩm 9
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790
10
I- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp khai thác than 790. 10
1- Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790 10
2- Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp khai thác than 790 12
3- Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD của Xí nghiệp 12
4- Nhà cửa, vật kiến trúc và trang thiết bị, phương tiện máy móc để phục vụ cho sản xuất của Xí nghiệp 14
* TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 16
1- Tổ chức bộ máy của xí nghiệp: (Sơ đồ và chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Ban giám Đốc và các Phòng Ban) 16
2- Chức năng nhiệm vụ của Bộ máy phòng kế toán 18
3- Sơ đồ trình tự kế toán ghi sổ của Xí nghiệp 19
II- Thực trạng công tác quản lý cpsx và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790 20
1- Phân loại chi phí sản xuất 20
2- Đối tượng tập hợp chi phí tại Xí nghiệp 790 20
3- Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 790 21
4- Phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 21
PHẦN III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠ THẤP CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790
27
I - Những thành công và tồn tại của xí nghiệp 27
1- Những thành công 27
2- Những mạt hạn chế 28
II- Một số kiến nghị 28
Kết luận 29
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Chức năng lập giá.
Mục đích của hoạt động SXKD phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, thông qua việc tiêu thụ sản phẩm , lao vụ, dịch vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá . Giá bán sản phẩm hàng hoá lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí .
Phân loại giá thành sản phẩm .
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá thành được chia làm 3 loại : Giá thành kế hoach, giá thành định mức và giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế cuả năm trước ( kỳ trước ) và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .
*Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành ở các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch do đó giá thành định mức cũng có thể thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của định mức. Giá thành định mức là thước đo để đánh giá kết quả sử dụng lao động- vật tư- tiền vốn trong quá trình hoạt động SXKD của DN .
*Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở sản lượng thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
b- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí , giá thành được chia làm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
*Giá thành sản xuất: ( còn được gọi là công xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
*Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý ).Giá thành toàn bộ được xác định theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = Sản xuất + Quản lý + Tiêu thụ
SP tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3 -Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Chi phí SXKD của DN cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất của DN. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không đồng nhất bởi vì giữa số lượng, phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bằng nhau.
- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí và luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả, nó gắn liền với một loại sản phẩm, một công việc lao vụ nhất định đã được xác định là hoàn thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở D N. Tức là gồm một phần chi phí sản xuất chi ra trong kỳ và 1 phần chi phí kỳ trước chuyển sang (Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ ) 1 phần chi phí chưa chi ra trong kỳ nhưng đã tính vào giá thành sản phẩm (Chi phí phải trả ).
*Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau và công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang
A đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B C D
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy : AC =AB +BD –CD
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí Chi phí
Sản phẩm = dở dang + sản xuất - sản xuất
hoàn thành đầu kỳ phát sinh T kỳ dở dang Ckỳ
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .Nếu tiết kiệm chi phí sản phẩm thì sẽ hạ đựơc giá thành sản phẩm.
III- Một số biện pháp nhằm giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
+ Để giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng xuất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm.
+ Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiếpản xuất.
+ Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận , để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thì kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất , cũng như trong phạm vi toàn DN.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí , sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.
------------------------
I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790.
1, Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790
Trụ sở chính: Phường Cửa ông - Thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh
ĐT: 033.865076 Fax: 033.865076
Xí nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ khai thác lộ thiên và hầm lò.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng.
Từ buổi sơ khai năm 1984 Xí nghiệp được gọi tên đầu tiền là Đội than thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết bị ban đầu còn cùng kiệt nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết bị cũ của Binh đoàn 11 chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ đội khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và phát triển theo mô hình ngày một lớn mạnh .
Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng. Dội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Quốc Phòng. Và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm 1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh QN cấp.
Để thố...