vanloc_cdt_k12

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2
3. ĐỊA CHẤT ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 4
4. SA CẤU ĐẤT (THÀNH PHẦN CƠ GIỚI ĐẤT) 6
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP 21
1. PHƯƠNG TIỆN 21
2. PHƯƠNG PHÁP 21
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 24
1. BẢN ĐỒ CÁC ĐIỂM LẤY MẪU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 24
2. PHÂN NHÓM DỮ LIỆU THEO CÁC VÙNG SINH THÁI 25
3. ĐẶC TÍNH VÀ PHÂN BỐ SA CẤU TRONG ĐẤT CỦA CÁC VÙNG SINH THÁI Ở TẦNG MẶT 28
4. TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG SÉT, C, pH VÀ CEC 31
5. SỰ PHÂN BỐ CỦA THÀNH PHẦN CƠ GIỚI TRONG CÁC TẦNG ĐẤT 35
Chương 4 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 38
1. KẾT LUẬN 38
2. ĐỀ NGHỊ 38













DANH SÁCH BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

1 Bảng phân chia cấp hạt của quốc tế, Mỹ và Liên Xô (cũ) 8
2 Tính chất vật lý của cấp hạt (Tkatsech và U.I.Kochere) 9
3 Phân loại đất theo thành phần cơ giới (phương pháp quốc tế, 1963) 10
4 Phân loại theo thành phần cơ giới ở Mỹ 11
5 Phân loại đất theo thành phần cơ giới -phương pháp Katrinski 14
6 Phân loại thành phần cơ giới đất được cải biên theo Trần Kông Tấu 15
7 Hàm lượng cát, thịt, sét của các vùng sinh thái ở tầng mặt 27
8 Tương quan giữa sét và CEC của các vùng sinh thái bao gồm các
tầng của phẫu diện 31 9 Tương quan giữa sét và CEC của các vùng sinh thái ở tầng mặt 32
10 Hệ số tương quan bội giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC bao gồm
các tầng của phẫu diện 34
11 Hệ số tương quan bội giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC ở tầng mặt 35

DANH SÁCH HÌNH

Hình Tên hình Trang

1 Thành phần cơ giới đất phân loại theo hình tam giác đều (USDA) 12 2 Bản đồ các điểm lấy mẫu ở Đồng bằng sông Cửu Long 24
3 Bản đồ các vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long 25
4 Bản đồ loại đất của Đồng bằng sông Cửu Long 26
5 Biểu đồ hàm lượng trung bình cát, thịt, sét của các vùng sinh thái 29
6 Sơ đồ biểu diễn mối tương quan giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC 33
7 Sự phân bố sa cấu trong các tầng đất 37
TÓM LƯỢC
Sa cấu đất được xem là một đặc tính quan trọng của đất. Sa cấu ảnh hưởng mạnh mẽ đến hầu hết các đặc tính vật lý đất và được xem như là nền tảng của các hệ thống phân loại đất. Sa cấu đất xác định: khả năng giữ và thoát nước trong đất, mức độ thoáng khí, ảnh hưởng độ phì nhiêu đất đai. Nhiều tính chất hóa học quan trọng của đất như: cấu trúc, tính thấm nước, khả năng giữ khí và nhiệt, khả năng hấp phụ và trao đổi ion, dự trữ chất dinh dưỡng đều phụ thuộc vào thành phần cơ giới. Nhiều loại cây trồng thích ứng với khoảng nhất định của thành phần cơ giới và có chất lượng sản phẩm cũng phụ thuộc vào nó. Đề tài: “Đặc tính và phân bố của sa cấu trong đất Đồng bằng sông Cửu Long” nhằm xác định đặc tính sa cấu của các vùng sinh thái, sự phân bố của cấp hạt trong các tầng đất và tìm mối tương quan giữa sa cấu và các đặc tính lý hóa đất.
Thu thập số liệu về sa cấu đất và các đặc tính hóa-lý khác có liên quan từ phòng Phân tích hóa-lý đất thuộc Bộ môn Khoa học đất và Quản lý đất đai, sau đó phân nhóm dữ liệu theo các vùng sinh thái (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, phù sa (ven sông và xa sông), ven biển (phù sa ven biển và đất giồng), Bán đảo Cà Mau, vùng trũng phèn và đồi núi). Sử dụng phần mềm Excel để thống kê và tìm mối tương quan giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC.
Kết quả thống kê cho thấy:
Hàm lượng sét tập trung cao nhất ở vùng phù sa xa sông (62.3%). Vùng trũng phèn, phù sa ven biển có hàm lượng sét cũng khá cao (trên 50%). Kế đến là vùng Tứ giác Long Xuyên (45.9%) và phù sa ven sông (44.4%). Đất ở Bán đảo Cà Mau và vùng đồi núi hàm lượng cát rất cao và ít sét.
Có mối tương quan đa biến giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC với nhau. Đất có thành phần sét nhiều thì CEC cao. Khi pH và chất hữu cơ tăng thì CEC cũng tăng. Nhưng không có mối tương quan đơn giữa các biến với nhau.
Đất ở vùng phù sa xa sông và Tứ giác Long Xuyên có sự phân bố hàm lượng sét giảm dần theo độ sâu. Tuy nhiên hàm lượng sét trong đất của các vùng khác hầu như không có sự chênh lệch nhiều ở các tầng theo độ sâu.
Đề nghị nghiên cứu xử lý bằng thống kê địa lý để phân các vùng với hàm lượng sét khác nhau cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cần nghiên cứu về thành phần khoáng sét cho mỗi vùng để phát hiện những quy luật về tính chất của đất.

MỞ ĐẦU
Đất đồng bằng sông Cửu Long phân bố thành từng những vùng lớn, tương đối đồng nhất về tính chất và hình thái phẫu diện như: (1) Vùng phèn giàu hữu cơ Đồng tháp Mười, (2) Vùng phèn Tứ giác Long Xuyên –Hà Tiên, (3) Vùng phèn mặn Bạc Liêu Minh Hải,…
Nguyên nhân của tính đồng nhất này là do các yếu tố hình thành đất như địa hình, địa chất, khí hậu, chế độ nước tương đối giống nhau trên những vùng lãnh thổ rộng lớn. Mặt khác, đất Đồng bằng sông Cửu Long cũng phân bố có quy luật và phân định vùng địa lý rõ rệt: (1) Vùng đất mặn ở sát ven biển, (2) Vùng phèn mặn ở phía trong đất mặn, (3) Vùng phèn ở sâu nội địa, đất phù sa thường phân bố ven các sông lớn, (4) Phù sa có tầng tích tụ khá thuần thục thì tập trung ở vùng có địa hình trung bình-cao, (5) Đất phù sa gley thì ở địa hình thấp (Ngô Ngọc Hưng, 2006).
Dù thế nào đi chăng nữa, mỗi loại, mỗi nhóm, mỗi vùng đất đều có những đặc điểm, tính chất riêng, có những mặt thuận lợi và khó khăn riêng. Do đó, chúng ta cần nắm rõ những thông tin về mảnh đất của chính mình, để có thể phát huy tiềm năng cũng như sử dụng và cải tạo đất một cách hợp lý (Trần Kim Tính, 2003).
Việc phân loại đất theo thành phần cơ giới có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là việc ứng dụng trong sản xuất. Nông dân khi canh tác trên đất đai đã biết phân ra: đất cát, đất cát pha, đất thịt, đất sét… vì mỗi loại như vậy lại thích hợp cho mỗi loại cây trồng nhất định (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Vì vậy đề tài: “Đặc tính và phân bố của sa cấu trong đất Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện để:
Tìm hiểu đặc tính sa cấu trong đất của các vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Xác định sự phân bố của cấp hạt trong các tầng đất.
Nghiên cứu ảnh hưởng của sa cấu đất lên các đặc tính lý hóa đất và tìm ra mối tương quan giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC.




Hình 7. Sự phân bố sa cấu trong các tầng đất (số liệu trung bình của các phẫu diện)

Nhìn chung sự phân bố của hàm lượng sét, thịt, cát trong các tầng ở các vùng không có sự chênh lệch nhiều.
Ta thấy đất ở vùng phù sa ven sông, các thành phần cấp hạt gần như giống nhau theo chiều sâu. Hàm lượng sét ở độ sâu hơn 100cm giảm và hàm lượng cát tăng. Hàm lượng thịt có khuynh hướng tăng khi xét theo giá trị trung bình, nhưng không khác biệt về thống kê. Đất vùng phù sa ven biển, Đồng Tháp Mười và vùng trũng phèn cũng có sự phân bố tương tự.
Sự phân bố của hàm lượng sét trong đất vùng phù sa xa sông càng xuống sâu thì càng giảm (62.7% ở tầng mặt giảm còn 39.5% ở độ sâu hơn 100cm). Đất ở vùng tứ giác Long Xuyên sét cũng giảm dần theo độ sâu.
Các vùng sinh thái được đề cập ở trên hàm lượng cát đều ít. Vùng bán đảo Cà Mau hàm lượng cát rất cao, đặc biệt đất ở những vùng đồi núi cát rất cao và sét rất ít.
Việc xác định hàm lượng sét của các vùng sinh thái cũng như sự phân bố thành phần cấp hạt trong các tầng đất có ý nghĩa rất quan trọng việc canh tác, sử dụng đất mang lại hiệu quả cao nhất và bảo vệ đất khỏi sự suy thoái.

Chương 4 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ việc phân nhóm dữ liệu theo các vùng sinh thái và thống kê dữ liệu ta có thể rút ra kết luận:
Hàm lượng sét tập trung cao nhất ở vùng phù sa xa sông (63.2%). Vùng trũng phèn, phù sa ven biển có hàm lượng sét cũng khá cao (trên 50%). Kế đến là vùng Tứ giác Long Xuyên (45.9%) và phù sa ven sông (44.4%).
Có mối tương quan đa biến giữa hàm lượng sét, C, pH và CEC với nhau. Đất có thành phần sét nhiều thì CEC cao. Khi pH và chất hữu cơ tăng thì CEC cũng tăng. Hệ số tương quan bội khảo sát đất tầng mặt cao hơn so với khi xử lý đất cho tất cả các tầng của phẫu diện. Nhưng khi khảo sát tương quan đơn giữa sét và CEC, sét và %C thì ta không tìm được sự tương quan (do R2 quá thấp).
Đất ở vùng phù sa xa sông và Tứ giác Long Xuyên có sự phân bố hàm lượng sét giảm dần theo độ sâu. Tuy nhiên hàm lượng sét trong đất của các vùng khác hầu như không có sự chênh lệch nhiều ở các tầng theo độ sâu.
2. ĐỀ NGHỊ
Nghiên cứu xử lý bằng thống kê địa lý để phân các vùng với hàm lượng sét khác nhau cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu về thành phần khoáng sét cho mỗi vùng để phát hiện những quy luật về tính chất của đất.



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

DongLam

New Member

Download Đề tài Đặc tính và phân bố của sa cấu trong đất Đồng bằng sông Cửu Long miễn phí





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2
3. ĐỊA CHẤT ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 4
4. SA CẤU ĐẤT (THÀNH PHẦN CƠ GIỚI ĐẤT) 6
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP 21
1. PHƯƠNG TIỆN 21
2. PHƯƠNG PHÁP 21
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 24
1. BẢN ĐỒ CÁC ĐIỂM LẤY MẪU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 24
2. PHÂN NHÓM DỮ LIỆU THEO CÁC VÙNG SINH THÁI 25
3. ĐẶC TÍNH VÀ PHÂN BỐ SA CẤU TRONG ĐẤT CỦA CÁC VÙNG SINH THÁI Ở TẦNG MẶT 28
4. TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG SÉT, C, pH VÀ CEC 31
5. SỰ PHÂN BỐ CỦA THÀNH PHẦN CƠ GIỚI TRONG CÁC TẦNG ĐẤT 35
Chương 4 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 38
1. KẾT LUẬN 38
2. ĐỀ NGHỊ 38
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hất và phân loại cấp hạt
Việc phân chia các cấp hạt trong thành phần cơ giới đất căn cứ vào đường kính của từng hạt riêng lẻ. Cho đến nay tiêu chuẩn phân chia các cấp hạt của một số nước có khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau ở một số mốc mà tại những mốc này sự thay đổi về kích thước đã dẫn tới sự thay đổi đột ngột về tính chất, xuất hiện một số tính chất mới.
Ví dụ: Mốc giới hạn khoảng từ 1 đến 2 mm đánh dấu sự xuất hiện tính mao dẫn hay mốc 0,01 đến 0,02 mm là mốc mà ở đó các cấp hạt bắt đầu xuất hiện tính dính, dẻo, khó thấm nước của hạt sét….
Việc phân chia cấp hạt theo thành phần cơ giới hiện nay vẫn đang tồn tại 3 bảng phân cấp chủ yếu là Liên Xô (cũ), Mỹ và bảng quốc tế.
Bảng 1. Bảng phân chia cấp hạt của quốc tế, Mỹ và Liên Xô (cũ)
(Đơn vị mm)
Tên
Quốc tế
Mỹ
Liên Xô (cũ)
Đá vụn
>2
-
>3
Cuội
-
>2
3-1
Sỏi
-
2-1
-
Cát
2-0,2 thô
1-0,5 thô
1-0,5 thô
0,2-0,02 mịn
0,5-0,25 trung bình
0,5-0,25 trung bình
0,25-0,2 mịn
0,25-0,05 mịn
0,2-0,05 rất mịn
Thịt
(bụi)
0,02-0,002
0,05-0,005
0,05-0,01 thô
0,01-0,005 trung bình
0,005-0,001 mịn
Sét
0,002-0,0002
<0,005
0,001-0,0005 thô
0,0005-0,0001 mịn
Keo
<0,0002
-
<0,0001
(theo phân chia của Liên Xô (cũ) còn đưa ra một cách chia nữa là: >0,01 mm gọi là cát vật lý, <0,01 mm gọi là sét vật lý).
Qua bảng 1 cho thấy cách phân chia quốc tế đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng, nhưng chưa thể hiện được hết tính chất khác nhau của thành phần cơ giới. Bảng phân chia của Liên Xô (cũ) lại quá chi tiết và phức tạp. Điều đáng lưu ý là cấp hạt từ 2-3mm trở lên đã được phân chia quá sơ sài và vì vậy khi nghiên cứu đất vùng miền núi có nhiều sỏi, đá cần căn cứ vào tác dụng của chúng đối với đất và cây trồng mà phân chia kỹ thêm. Việc phân chia các cấp hạt khác nhau mang đặc tính khác nhau được trình bày trong bảng 2 .
Bảng 2. Tính chất vật lý của cấp hạt (Tkatsech và U.I.Kochere)
Kích thước hạt
(mm)
Tính mao dẫn (cm)
Tốc độ thấm nước (cm/s)
Tính trương (%V)
Tính dẻo (%V)
Lượng hút ẩm lớn nhất (%)
Sức dính cực đại (kg/cm)
2-1,5
1,5-3,0
0,2
-
-
-
-
1,5-1,0
4,5
0,12
-
-
-
-
1,0-0,5
8,7
0,072
-
-
-
-
0,5-0,25
20-27
0,056
-
-
-
-
0,25-0,1
50
0,030
5
-
-
-
0,1-0,05
91
0,005
6
-
-
-
0,05-0,01
200
0,004
16
-
0,5
42
0,01-0,005
-
-
1,5
-
1-3
60
0,005-0,001
-
-
160
4,0
-
456
<0,001
-
-
405
8,2
15-20
-
Qua bảng 2 cho thấy đất có tỷ lệ hạt nhỏ, về cơ bản là giàu dinh dưỡng là do khả năng giữ dinh dưỡng của nó tốt hơn đất có tỷ lệ cát cao. Tuy nhiên nếu đất sét không được bổ sung dinh dưỡng và không có biện pháp bảo vệ thì vẫn bị thoái hóa.
Về tính chất vật lý nước và cơ lý đất cho thấy khi kích thước hạt giảm đã làm giảm tốc độ thấm nước, tăng tính mao dẫn, tăng tính trương, co, tăng lượng hút ẩm lớn nhất và tăng sức dính cực đại.
Đáng lưu ý là 2 mốc quan trọng nhất về thay đổi đặc tính vật lý nước và cơ lý đất đột ngột do thay đổi kích thước:
+ Mốc 1 là khoảng 0,01 mm: Tính trương tăng đột ngột, xuất hiện sức hút ẩm lớn nhất và sức dính cực đại… vì vậy người ta đã đưa ra mốc 0,01 mm để phân biệt 2 trạng thái cát vật lý và sét vật lý.
+ Mốc 2 là khoảng 1 mm: Tính thấm nước giảm và mao dẫn tăng rõ.
Từ thành phần và tính chất hóa lý của các cấp hạt khác nhau thì khác nhau đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng về tính chất trong đất khi có các tỷ lệ cấp hạt khác nhau (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999).
4.2 Phân loại đất theo thành phần cơ giới
4.2.1 Phương pháp của Mỹ và các nước khác
Cơ sở của việc phân chia loại đất theo thành phần cơ giới (TPCG) dựa theo hàm lượng thành phần cấp hạt hay nhóm thành phần cấp hạt. Có tác giả dựa vào 2 nhóm: Cát vật lý (cấp hạt >0,01mm) hay sét vật lý (cấp hạt <0,01mm). Phương pháp này do N.A.Katrinski đề xướng.
Có ý kiến cho rằng dựa vào 2 nhóm không chính xác bằng khi dựa vào 3 nhóm: Sét, Limon và Cát. Ở Mỹ và nhiều nước Phương Tây khác người ta thường dựa vào 3 nhóm thành phần. Vậy theo cách nào là chính xác, là hợp lý? Để trả lời câu hỏi này qua nhiều năm mài mò, nghiên cứu chúng tui đã tìm ra lời giải, được trình bày trong phương pháp cải biên của Trần Kông Tấu.
Bảng 3. Phân loại đất theo thành phần cơ giới (phương pháp quốc tế, 1963)
Tên gọi đất theo TPCG
Thành phần cấp hạt, %;
Kích thước cấp hạt,mm
Nhóm đất theo TPCG
Phân cấp chi tiết
Sét
<0,002
Limon
O,02-0,002
Cát
2-0,02
Đất cát
Cát pha thịt
0-15
0-15
85-100
Đất thịt
Thịt pha cát
Thịt trung bình
Thịt pha limon
0-15
0-15
0-15
0-45
30-45
45-85
55-85
40-55
15-55
Thịt nặng
Thịt nặng pha cát
Thịt nặng
Thịt nặng pha limon
15-25
15-25
15-25
0-30
20-45
45-85
55-85
30-55
0-40
Đất sét
Sét pha cát
Sét pha thịt
Sét pha limon
Sét trung bình
Sét nặng
25-45
25-45
25-45
45-65
65-100
0-20
0-45
45-75
0-55
0-55
55-85
10-55
0-30
0-55
0-35
Bảng 4. Phân loại theo thành phần cơ giới ở Mỹ
Nhóm đất (theo thành phần cơ giới)
Phân cấp chi tiết
Cấp hạt, %
Sét
<0,002mm
Limon
0,05-0,002mm
Cát
2-0,05mm
Đất cát
Cát
0-20
0-20
800-100
Đất thịt
Thịt pha cát
Thịt
Thịt pha limon
0-20
0-20
0-20
0-50
30-50
50-100
50-80
50-80
0-50
Thịt nặng
Thịt nặng pha cát
Thịt nặng
Thịt nặng pha limon
20-30
20-30
20-30
0-30
20-50
50-80
50-80
20-50
0-30
Sét nặng
Sét pha cát
Sét pha thịt
Sét pha limon
30-50
30-50
30-50
0-20
0-30
50-70
30-50
0-50
0-20
Đất sét
Sét
50-100
0-50
0-50
Việc phân loại đất theo thành phần cơ giới dựa vào 3 nhóm cấp hạt (sét, limon, và cát) mặc dù đã được trình bày ở bảng 3 và 4 nhưng trong thực tế ở Mỹ và các nước Phương Tây thường sử dụng tam giác đều (hình 1). Nguyên lý của phương pháp như sau: 3 nhóm cấp hạt- sét, limon và cát được biểu thị ở 3 cạnh. Đỉnh tam giác tương ứng là 100%.
Hàm lượng của 3 nhóm cấp hạt vừa nêu được thể hiện ở 3 đường thẳng song song với đáy tam giác. Điểm giao nhau của 3 đường thẳng cắt nhau trong tam giác chính là vị trí cần tìm, theo vị trí này sẽ truy ra loại đất cần phân loại (Trần Kông Tấu, 2005).
Trong hình tam giác chia thành 12 khu vực ứng với 12 loại đất: cát, cát pha thịt, thịt pha cát, thịt, thịt pha limon, limon, thịt pha sét, sét pha limon, sét pha cát, sét, thịt pha sét và pha cát, thịt pha sét và pha limon (Dương Minh Viễn, 2003).
Hình 1. Thành phần cơ giới đất phân loại theo hình tam giác đều (USDA)
Mô tả một số tính chất của đất có thành phần cơ giới khác nhau:
Đất cát (sands): thô, hạt cát rời rạc, sờ cảm giác có sạn, không nhớt nhầy. Hạt cát có kích thước có thể thấy dễ dàng bằng mắt thường khi khô. Khi ẩm kết lại rất yếu, dễ dàng vỡ vụn ra khi sờ đến. Thành phần cơ giới chứa 85-100% cát, 0-15% thịt, 0-10% sét.
Đất cát pha thịt (loamy sands): chứa 70-90% cát, 0-30% thịt, 0-15% sét, đất có kết cấu cát bở rời và những hạt cát rời rạc. Khi ẩm chúng kết dính hơn đất cát.
Đất thịt pha cát (sandy loams): chứa ít cát, nhiều thịt và sét hơn một chút so với đất cát pha thịt. Nhiều hạt cát rời có thể thấy và cảm giác khi sờ. Tuy nhiên khi ẩm chúng tạo thành khối không bị vỡ khi sờ.
Đất thịt (loams): chứa lượng bằng nhau thành phần cát,...
Bạn gửi cho tui xin tài liệu nhé! Cám ơn!
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khảo sát tính chất đặc trưng Von-Ampe của một số hợp chất có hoạt tính sinh học và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
D Trắc nghiệm CẤU TRÚC, ĐẶC TÍNH, CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐẠI PHÂN TỬ SINH HỌC (ADN, ARN và PROTEIN) Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Nghiên cứu đặc tính của chitinase tự nhiên và biểu hiện chitinase tái tổ hợp từ chủng nấm Lecanicillium lecanii Y dược 0
D Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và khảo sát tính chất quang điện của PbTiO3 pha tạp một số ion kim loại chuyển tiếp Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu hình thái cấu trúc và đặc tính điện hóa của polyaniline tổng hợp bằng con đường điện hóa Khoa học Tự nhiên 0
D Chế tạo và khảo sát tính chất đặc trưng của sợi nano ZnO Khoa học Tự nhiên 0
V Nghiên cứu thu nhận và xác định đặc tính protease đông tụ sữa từ Aspergillus awamori và ứng dụng trong sản xuất phomat Kiến trúc, xây dựng 2
M Đặc tính sinh lí, sinh hóa và một số công đoạn chính trong qui trình chế biến bột màu Khoa học Tự nhiên 2
G Đặc điểm và các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Luận văn Kinh tế 0
T Nghiên cứu đặc tính của đại mạch trồng trong nước và sử dụng đại mạch làm nguyên liệu thay thế trong công nghệ sản xuất bia Công nghệ thông tin 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top