LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LỜI NÓI ĐẦU
Quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra từ thực tế đào tạo, Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường đại học tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ thống và cập nhập những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối tượng sinh viên các trường đại học.
Môn Chẩn đoán bệnh và Bệnh nội khoa Thú y trong chương trình đào tạo kỹ sư Chăn nuôi - Thú y được đặt vào sau các môn khoa học cơ bản - giai đoạn đào tạo chuyên ngành, nhằm phục vụ đông đảo sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y những kỹ năng về cơ sở nghề nghiệp: như cách tiếp cận và cố định gia súc để khám bệnh, những phương pháp chẩn đoán và các biện pháp phòng trị bệnh cho gia súc.
Giáo trình gồm 2 phần:
Phần thứ nhất. Chẩn đoán bệnh thú y: trang bị cho sinh viên thành thạo các phương pháp chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm đơn giản; đồng thời giới thiệu các kỹ thuật chẩn đoán mới như: phương pháp X - quang, nội soi, siêu âm, sinh thiết,...
Phần thứ hai. Bệnh nội khoa thú y: cung cấp đầy đủ toàn diện cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất trong công tác điều trị, mỗi sinh viên cần vận dụng những kiến thức đó một cách khéo léo, hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, con bệnh cụ thể để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất, an toàn nhất.
Tham gia biên soạn gồm có:
3
Phần thứ nhất: Chẩn đoán bệnh Thú y
Chương 1, 2: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Chương 3: TS. Chu Đức Thắng, PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Phần thứ hai: Bệnh nội khoa Thú y
Chương 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Do thời gian có hạn nên cuốn giáo trình không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tui mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và bạn đọc để lần xuất bản sau được tốt hơn.
Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH
Tóm tắt nội dung: nêu rõ một số khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn đoán bệnh trong thú y.
Mục tiêu: giúp cho sinh viên chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y có những kiến thức cơ bản trong khám bệnh cũng như các thuật ngữ chuyên ngành thường dùng.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI CHẨN ĐOÁN 1.1.1. Khái niệm chẩn đoán
Chẩn đoán là phán đoán qua việc phát hiện, kiểm tra, phân tích, tổng hợp các triệu chứng để đưa ra kết luận chẩn đoán về bệnh gì và mức độ mắc bệnh.
Một chẩn đoán đầy đủ và chính xác cần làm rõ được các nội dung sau: - Vị trí bệnh trong cơ thể
- Tính chất của bệnh
- Hình thức và mức độ của những rối loạn trong cơ thể bệnh
- Nguyên nhân gây bệnh
Tuy nhiên, một quá trình bệnh diễn ra trong cơ thể thường phức tạp, chẩn đoán dù có tỉ mỉ đến đâu cũng khó phát hiện hết những thay đổi của các quá trình đó và trả lời được đầy đủ các nội dung trên. Chẩn đoán lâm sàng càng cẩn thận, tỉ mỉ dựa trên nhiều mặt thì càng chính xác.
Chú ý:
- Kết luận chẩn đoán có thể thay đổi theo quá trình bệnh.
- Gia súc có nhiều loại, đặc điểm sinh lý và các biểu hiện bệnh lý ở chúng cũng rất khác nhau. Phải cố gắng hiểu rõ và nắm được các đặc điểm sinh lý, các biểu hiện bệnh lý của từng loại gia súc, vận dụng thành thạo các phương pháp chẩn đoán thích hợp để rút ra một kết luận chính xác cho chẩn đoán.
5
1.1.2. Phân loại chẩn đoán
a. Phân loại theo phương pháp chẩn đoán
Theo phương pháp người ta chia chẩn đoán ra thành:
- Chẩn đoán trực tiếp: Đây là phương pháp chẩn đoán dựa vào các triệu chứng chủ yếu. Biện pháp này chỉ thực hiện hiệu quả khi con vật bệnh biểu hiện các triệu chứng đặc trưng, điển hình.
Ví dụ: Căn cứ vào các triệu chứng của trâu bò như lõm hông bên trái căng phồng, gõ vào thấy âm trống, con vật đau bụng, bồn chồn khó chịu,...để kết luận con vật bị chướng hơi dạ cỏ.
- Chẩn đoán phân biệt: Đây là biện pháp tổng hợp tất cả các triệu chứng mà con vật bệnh biểu hiện, sau đó phân tích, so sánh, liên hệ với các bệnh liên quan, dùng phương pháp loại trừ dần những bệnh có những điểm không phù hợp, cuối cùng còn lại một bệnh có nhiều khả năng mà bệnh súc cần chẩn đoán mắc phải.
- Chẩn đoán theo dõi: Trong một số trường hợp con vật bệnh không biểu hiện các triệu chứng điển hình, do vậy ta không thể đưa ra được kết luận chẩn đoán sau khi khám mà phải tiếp tục theo dõi để phát hiện thêm những triệu chứng mới; thu thập thêm cơ sở, căn cứ để kết luận chẩn đoán.
- Chẩn đoán dựa vào kết quả điều trị: Nhiều trường hợp con vật có triệu chứng lâm sàng, mà triệu chứng này lại có ở hai hay nhiều bệnh khác nhau, khi khám ta rất khó kết luận là bệnh nào. Khi đó ta dùng phác đồ điều trị một trong các bệnh đó và căn cứ vào kết quả điều trị để đưa ra kết luận chẩn đoán.
b. Phân loại theo thời gian chẩn đoán
Theo thời gian chẩn đoán được chia làm các loại sau:
- Chẩn đoán sớm: là đưa ra được các kết luận chẩn đoán ngay ở thời kì đầu của bệnh. Chẩn đoán sớm mang lại hiệu quả cao trong phòng và trị bệnh.
- Chẩn đoán muộn: là các kết luận chẩn đoán được đưa ra vào thời kì cuối bệnh, thậm chí khi gia súc chết mổ khám mới chẩn đoán được bệnh.
c. Phân loại theo mức độ chính xác
Theo mức độ chính xác, chẩn đoán được phân ra làm các loại sau:
- Chẩn đoán sơ bộ: là việc đưa ra các kết luận chẩn đoán ngay sau khi khám bệnh để làm cơ sở cho điều trị. Chẩn đoán sơ bộ đưa ra các kết luận chưa được chính xác, do vậy cần tiếp tục theo dõi con vật bệnh để đưa ra các kết luận chẩn đoán chính xác hơn.
- Chẩn đoán cuối cùng: là việc đưa ra các kết luận chẩn đoán sau khi đã khám kĩ và căn cứ vào triệu chứng đặc trưng, sau một thời gian theo dõi cần thiết, căn cứ vào kết quả điều trị.
6
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần thứ nhất. CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG THÚ Y 5
Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH 5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI CHẨN ĐOÁN 5 1.2. KHÁI NIỆM VỀ TRIỆU CHỨNG VÀ PHÂN LOẠI TRIỆU CHỨNG 7 1.3. KHÁI NIỆM VỀ TIÊN LƯỢNG VÀ PHÂN LOẠI TIÊN LƯỢNG 9 1.4. PHƯƠNG PHÁP GẦN VÀ CỐ ĐỊNH GIA SÚC 9 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH 14
Chương 2. TRÌNH TỰ KHÁM BỆNH 21
2.1. HỎI BỆNH (hỏi chủ nhà về con vật ốm) 21 2.2. KHÁM CHUNG 23 2.3. SỜ NẮN VÀ KHÁM CÁC CƠ QUAN 25 2.4. KHÁM THÂN NHIỆT 27
Chương 3. KHÁM CÁC KHÍ QUAN TRONG CƠ THỂ 31
3.1. KHÁM HỆ TIM MẠCH 31 3.2. KHÁM HỆ HÔ HẤP 38 3.3. KHÁM HỆ TIÊU HOÁ 49 3.4. KHÁM HỆ THỐNG TIẾT NIỆU 67 3.5. KHÁM HỆ THỐNG THẦN KINH 84
Phần thứ hai. BỆNH NỘI KHOA THÚ Y 92
Chương 4. NỘI KHOA ĐẠI CƯƠNG 92
4.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH 92 4.2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH 97
221
4.3. CÁC THỜI KỲ TIẾN TRIỂN CỦA MỘT BỆNH 99 4.4. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU TRỊ HỌC 100 4.5. TRUYỀN DỊCH 112
Chương 5. BỆNH Ở HỆ HÔ HẤP (Diseases of the respiratory system) 114
5.1. BỆNH CHẢY MÁU MŨI (Rhinorrhagia) 115 5.2. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN CATA CẤP TÍNH (Bronchitis catarrhalis acuta) 117 5.3. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI (Broncho pneumonia catarrhalis) 120 5.4. BỆNH VIÊM PHỔI THUỲ (Pneumonia crouposa) 123 5.5. BỆNH VIÊM MÀNG PHỔI (Pleuritis) 126 5.6. BỆNH VIÊM PHỔI CỦA GIA SÚC NON (Pneumonia of the suckling animal) 129
Chương 6. BỆNH Ở HỆ TIÊU HOÁ 132
6.1. BỆNH VIÊM MIỆNG (Stomatitis) 132 6.2. TẮC THỰC QUẢN (Obturatio Oesophagi) 136 6.3. BỆNH Ở DẠ DÀY VÀ RUỘT CỦA LOÀI NHAI LẠI (Diseases of ruminant) 139 6.4. BỆNH BỘI THỰC DẠ CỎ (Dilatatio acuta ruminis íngestis) 141 6.5. LIỆT DẠ CỎ (Atomia ruminis) 143 6.6. CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ CẤP TÍNH (Tympania ruminis acuta) 147 6.7. TẮC NGHẼN DẠ LÁ SÁCH (Obturatio omasi) 150 6.8. VIÊM DẠ DÀY - RUỘT (Gastro enteritio) 152 6.9. VIÊM RUỘT CATA CẤP (Enteritis catarrhalis acuta) 155 6.10. VIÊM RUỘT CATA MẠN TÍNH (Enteritis catarrhalis chronica) 159 6.11. CHỨNG KHÔNG TIÊU CỦA GIA SÚC NON (Dispepsia) 161
Chương 7. BỆNH Ở HỆ TIẾT NIỆU (Diseases of the urinary system) 165
7.1. ĐẠI CƯƠNG 165 7.2. NHỮNG TRIỆU CHỨNG KHI THẬN BỊ BỆNH 166 7.3. VIÊM THẬN CẤP TÍNH (Nephritis acuta) 167 7.4. BỆNH THẬN CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH (Nephrosis acuta et chromica) 170 7.5. VIÊM BÀNG QUANG CẤP (Cystitis) 173 7.6. VIÊM NIỆU ĐẠO (Uretritis) 175
222
Chương 8. BỆNH VỀ MÁU, DINH DƯỠNG (Diseases of blood,
Nutritional diseases) 177
8.1. CHỨNG THIẾU MÁU (Anaemia) 177 8.2. CHỨNG THIẾU VITAMIN (Hypo vitaminosis) 181 8.3. CHỨNG SUY DINH DƯỠNG (Dystrophia) 184
Chương 9. BỆNH VỀ TRAO ĐỔI CHẤT, THẦN KINH, BỆNH VỀ DA
(Disorder of metabolism, nervous diseases, skin diseases) 186
9.1. CHỨNG XETON HUYẾT (Ketonic) 187 9.2. BỆNH CÒI XƯƠNG (Rachitis) 189 9.3. BỆNH MỀM XƯƠNG (Osteo malacia) 191 9.4. BỆNH CẢM NẮNG (Insolatio) 193 9.5. BỆNH CẢM NÓNG (Siriasis) 195 9.6. BỆNH CHÀM DA (Eczema) 196 9.7. CHỨNG NỔI MẨN ĐAY (Caseous exudate at the derma) 199
Chương 10. NGỘ ĐỘC 201
10.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHÂT ĐỘC 201 10.2. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT ĐỘC 201 10.3. KHÁI NIỆM VỀ NGỘ ĐỘC 203 10.4. NGUỒN GỐC NGỘ ĐỘC 203 10.5. PHÂN LOẠI NGỘ ĐỘC 206 10.6. CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC 206 10.7. XỬ LÝ KHI VẬT NUÔI BỊ NGỘ ĐỘC 207 10.8. PHÒNG NGỪA NGỘ ĐỘC 209 10.9. MỘT SỐ DẠNG NGỘ ĐỘC THƯỜNG GẶP Ở GIA SÚC, GIA CẦM TẠI
VIỆT NAM 209 TÀI LIỆU THAM KHẢO 219
Biết bệnh: là có chẩn đoán rõ ràng, có trường hợp nguyên nhân biết được ngay, dễ dàng do đó có thể điều trị ngay nguyên nhân, đó là trường hợp lý tưởng. Nhưng cũng có trường hợp khi chưa biết ngay nguyên nhân, lúc này phải có hướng tìm bệnh ngay từ lúc đầu và sau sẽ điều chỉnh lại chẩn đoán.
Biết bệnh về phương diện điều trị học còn là biết khả năng của y học hiện nay có thể giải quyết được bệnh hay không. Nếu là trường hợp bệnh thuộc loại có thể điều trị khỏi hẳn được thì lúc này nên khẩn trương điều trị. Nếu là trường hợp bệnh chưa có thể chữa được chắc chắn thì phải cho loại thải
Biết con bệnh: Biết bệnh cũng chưa đủ để điều trị mà còn cần biết con bệnh. Trong việc điều trị bệnh, người thầy thuốc có một vai trò quan trọng. Họ phải có kiến thức y học rộng, phải nắm được những điều cần biết tối thiểu về các chuyên khoa khác, có như vậy mới tránh được thiếu sót trong công tác hàng ngày, nhất là đối với những trường hợp cấp cứu.
Biết thuốc: Thầy thuốc phải nắm vững những thuốc mình dự định dùng trong điều trị. Do vậy, biết bệnh, biết con bệnh cũng chưa đủ mà cần biết rõ thuốc và phương pháp điều trị để áp dụng cho đúng chỉ định, đạt hiệu quả tối ưu. Cụ thể là cần biết dược tính, liều lượng, khả năng tác dụng của thuốc, nắm chắc cách sử dụng thuốc như uống, tiêm, truyền, thuốc dán, thuốc đạn, thuốc nhỏ.
Về biệt dược (hiện nay có rất nhiều, từ nhiều nguồn trong nước và nước ngoài) cần biết hoạt chất là gì, liều lượng tối đa, tối thiểu. Về thuốc độc, cần biết thuốc bảng nào của quy chế thuốc độc, liều lượng tối đa cho một lần và cho 24 giờ.
f. Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
- Theo dõi tác dụng của thuốc
Phải theo dõi chặt chẽ để xem thuốc có tác dụng hay không, đặc biệt chú ý khi cho thuốc đúng quy cách nhưng bệnh không thuyên giảm, không khỏi. Trong trường hợp này, nên kiểm tra xem chủ con bệnh có thực hiện đúng như trong đơn thuốc hay không, thuốc còn thời hạn hay đã quá hạn, đã bị hư hỏng, thuốc pha chế có đúng tiêu chuẩn dược điển hay không. Cũng nên kiểm tra lại chế độ ăn uống, chế độ nghỉ ngơi. Có trường hợp cần xét lại chẩn đoán xem có biến chứng mới xuất hiện hay không.
- Trường hợp dùng nhiều thuốc cùng một lúc
Khi dùng nhiều thuốc cùng một lúc, phải lưu ý đến khả năng tương kỵ thuốc. Tương kỵ thuốc là ảnh hưởng tác động qua lại giữa hai hay nhiều vị thuốc với nhau, dẫn tới sự biến đổi một phần hay toàn bộ các tính chất lý hoá của thuốc trong đơn thuốc hay tác dụng chữa bệnh của những vị thuốc chính trong đơn thuốc đó.
Trước khi pha chế thuốc, cần nghiên cứu kỹ xem có tương kỵ giữa các chất không. Muốn vậy cần vận dụng những kiến thức đã nắm được cũng như kinh nghiệm trong thực tế pha chế để có thể kết luận đơn thuốc có tương kỵ hay không và từ đó đưa ra cách khắc phục nếu có thể được.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
LỜI NÓI ĐẦU
Quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra từ thực tế đào tạo, Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường đại học tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ thống và cập nhập những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối tượng sinh viên các trường đại học.
Môn Chẩn đoán bệnh và Bệnh nội khoa Thú y trong chương trình đào tạo kỹ sư Chăn nuôi - Thú y được đặt vào sau các môn khoa học cơ bản - giai đoạn đào tạo chuyên ngành, nhằm phục vụ đông đảo sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y những kỹ năng về cơ sở nghề nghiệp: như cách tiếp cận và cố định gia súc để khám bệnh, những phương pháp chẩn đoán và các biện pháp phòng trị bệnh cho gia súc.
Giáo trình gồm 2 phần:
Phần thứ nhất. Chẩn đoán bệnh thú y: trang bị cho sinh viên thành thạo các phương pháp chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm đơn giản; đồng thời giới thiệu các kỹ thuật chẩn đoán mới như: phương pháp X - quang, nội soi, siêu âm, sinh thiết,...
Phần thứ hai. Bệnh nội khoa thú y: cung cấp đầy đủ toàn diện cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất trong công tác điều trị, mỗi sinh viên cần vận dụng những kiến thức đó một cách khéo léo, hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, con bệnh cụ thể để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất, an toàn nhất.
Tham gia biên soạn gồm có:
3
Phần thứ nhất: Chẩn đoán bệnh Thú y
Chương 1, 2: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Chương 3: TS. Chu Đức Thắng, PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Phần thứ hai: Bệnh nội khoa Thú y
Chương 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Do thời gian có hạn nên cuốn giáo trình không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tui mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và bạn đọc để lần xuất bản sau được tốt hơn.
Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH
Tóm tắt nội dung: nêu rõ một số khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn đoán bệnh trong thú y.
Mục tiêu: giúp cho sinh viên chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y có những kiến thức cơ bản trong khám bệnh cũng như các thuật ngữ chuyên ngành thường dùng.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI CHẨN ĐOÁN 1.1.1. Khái niệm chẩn đoán
Chẩn đoán là phán đoán qua việc phát hiện, kiểm tra, phân tích, tổng hợp các triệu chứng để đưa ra kết luận chẩn đoán về bệnh gì và mức độ mắc bệnh.
Một chẩn đoán đầy đủ và chính xác cần làm rõ được các nội dung sau: - Vị trí bệnh trong cơ thể
- Tính chất của bệnh
- Hình thức và mức độ của những rối loạn trong cơ thể bệnh
- Nguyên nhân gây bệnh
Tuy nhiên, một quá trình bệnh diễn ra trong cơ thể thường phức tạp, chẩn đoán dù có tỉ mỉ đến đâu cũng khó phát hiện hết những thay đổi của các quá trình đó và trả lời được đầy đủ các nội dung trên. Chẩn đoán lâm sàng càng cẩn thận, tỉ mỉ dựa trên nhiều mặt thì càng chính xác.
Chú ý:
- Kết luận chẩn đoán có thể thay đổi theo quá trình bệnh.
- Gia súc có nhiều loại, đặc điểm sinh lý và các biểu hiện bệnh lý ở chúng cũng rất khác nhau. Phải cố gắng hiểu rõ và nắm được các đặc điểm sinh lý, các biểu hiện bệnh lý của từng loại gia súc, vận dụng thành thạo các phương pháp chẩn đoán thích hợp để rút ra một kết luận chính xác cho chẩn đoán.
5
1.1.2. Phân loại chẩn đoán
a. Phân loại theo phương pháp chẩn đoán
Theo phương pháp người ta chia chẩn đoán ra thành:
- Chẩn đoán trực tiếp: Đây là phương pháp chẩn đoán dựa vào các triệu chứng chủ yếu. Biện pháp này chỉ thực hiện hiệu quả khi con vật bệnh biểu hiện các triệu chứng đặc trưng, điển hình.
Ví dụ: Căn cứ vào các triệu chứng của trâu bò như lõm hông bên trái căng phồng, gõ vào thấy âm trống, con vật đau bụng, bồn chồn khó chịu,...để kết luận con vật bị chướng hơi dạ cỏ.
- Chẩn đoán phân biệt: Đây là biện pháp tổng hợp tất cả các triệu chứng mà con vật bệnh biểu hiện, sau đó phân tích, so sánh, liên hệ với các bệnh liên quan, dùng phương pháp loại trừ dần những bệnh có những điểm không phù hợp, cuối cùng còn lại một bệnh có nhiều khả năng mà bệnh súc cần chẩn đoán mắc phải.
- Chẩn đoán theo dõi: Trong một số trường hợp con vật bệnh không biểu hiện các triệu chứng điển hình, do vậy ta không thể đưa ra được kết luận chẩn đoán sau khi khám mà phải tiếp tục theo dõi để phát hiện thêm những triệu chứng mới; thu thập thêm cơ sở, căn cứ để kết luận chẩn đoán.
- Chẩn đoán dựa vào kết quả điều trị: Nhiều trường hợp con vật có triệu chứng lâm sàng, mà triệu chứng này lại có ở hai hay nhiều bệnh khác nhau, khi khám ta rất khó kết luận là bệnh nào. Khi đó ta dùng phác đồ điều trị một trong các bệnh đó và căn cứ vào kết quả điều trị để đưa ra kết luận chẩn đoán.
b. Phân loại theo thời gian chẩn đoán
Theo thời gian chẩn đoán được chia làm các loại sau:
- Chẩn đoán sớm: là đưa ra được các kết luận chẩn đoán ngay ở thời kì đầu của bệnh. Chẩn đoán sớm mang lại hiệu quả cao trong phòng và trị bệnh.
- Chẩn đoán muộn: là các kết luận chẩn đoán được đưa ra vào thời kì cuối bệnh, thậm chí khi gia súc chết mổ khám mới chẩn đoán được bệnh.
c. Phân loại theo mức độ chính xác
Theo mức độ chính xác, chẩn đoán được phân ra làm các loại sau:
- Chẩn đoán sơ bộ: là việc đưa ra các kết luận chẩn đoán ngay sau khi khám bệnh để làm cơ sở cho điều trị. Chẩn đoán sơ bộ đưa ra các kết luận chưa được chính xác, do vậy cần tiếp tục theo dõi con vật bệnh để đưa ra các kết luận chẩn đoán chính xác hơn.
- Chẩn đoán cuối cùng: là việc đưa ra các kết luận chẩn đoán sau khi đã khám kĩ và căn cứ vào triệu chứng đặc trưng, sau một thời gian theo dõi cần thiết, căn cứ vào kết quả điều trị.
6
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần thứ nhất. CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG THÚ Y 5
Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH 5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI CHẨN ĐOÁN 5 1.2. KHÁI NIỆM VỀ TRIỆU CHỨNG VÀ PHÂN LOẠI TRIỆU CHỨNG 7 1.3. KHÁI NIỆM VỀ TIÊN LƯỢNG VÀ PHÂN LOẠI TIÊN LƯỢNG 9 1.4. PHƯƠNG PHÁP GẦN VÀ CỐ ĐỊNH GIA SÚC 9 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH 14
Chương 2. TRÌNH TỰ KHÁM BỆNH 21
2.1. HỎI BỆNH (hỏi chủ nhà về con vật ốm) 21 2.2. KHÁM CHUNG 23 2.3. SỜ NẮN VÀ KHÁM CÁC CƠ QUAN 25 2.4. KHÁM THÂN NHIỆT 27
Chương 3. KHÁM CÁC KHÍ QUAN TRONG CƠ THỂ 31
3.1. KHÁM HỆ TIM MẠCH 31 3.2. KHÁM HỆ HÔ HẤP 38 3.3. KHÁM HỆ TIÊU HOÁ 49 3.4. KHÁM HỆ THỐNG TIẾT NIỆU 67 3.5. KHÁM HỆ THỐNG THẦN KINH 84
Phần thứ hai. BỆNH NỘI KHOA THÚ Y 92
Chương 4. NỘI KHOA ĐẠI CƯƠNG 92
4.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH 92 4.2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH 97
221
4.3. CÁC THỜI KỲ TIẾN TRIỂN CỦA MỘT BỆNH 99 4.4. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU TRỊ HỌC 100 4.5. TRUYỀN DỊCH 112
Chương 5. BỆNH Ở HỆ HÔ HẤP (Diseases of the respiratory system) 114
5.1. BỆNH CHẢY MÁU MŨI (Rhinorrhagia) 115 5.2. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN CATA CẤP TÍNH (Bronchitis catarrhalis acuta) 117 5.3. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI (Broncho pneumonia catarrhalis) 120 5.4. BỆNH VIÊM PHỔI THUỲ (Pneumonia crouposa) 123 5.5. BỆNH VIÊM MÀNG PHỔI (Pleuritis) 126 5.6. BỆNH VIÊM PHỔI CỦA GIA SÚC NON (Pneumonia of the suckling animal) 129
Chương 6. BỆNH Ở HỆ TIÊU HOÁ 132
6.1. BỆNH VIÊM MIỆNG (Stomatitis) 132 6.2. TẮC THỰC QUẢN (Obturatio Oesophagi) 136 6.3. BỆNH Ở DẠ DÀY VÀ RUỘT CỦA LOÀI NHAI LẠI (Diseases of ruminant) 139 6.4. BỆNH BỘI THỰC DẠ CỎ (Dilatatio acuta ruminis íngestis) 141 6.5. LIỆT DẠ CỎ (Atomia ruminis) 143 6.6. CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ CẤP TÍNH (Tympania ruminis acuta) 147 6.7. TẮC NGHẼN DẠ LÁ SÁCH (Obturatio omasi) 150 6.8. VIÊM DẠ DÀY - RUỘT (Gastro enteritio) 152 6.9. VIÊM RUỘT CATA CẤP (Enteritis catarrhalis acuta) 155 6.10. VIÊM RUỘT CATA MẠN TÍNH (Enteritis catarrhalis chronica) 159 6.11. CHỨNG KHÔNG TIÊU CỦA GIA SÚC NON (Dispepsia) 161
Chương 7. BỆNH Ở HỆ TIẾT NIỆU (Diseases of the urinary system) 165
7.1. ĐẠI CƯƠNG 165 7.2. NHỮNG TRIỆU CHỨNG KHI THẬN BỊ BỆNH 166 7.3. VIÊM THẬN CẤP TÍNH (Nephritis acuta) 167 7.4. BỆNH THẬN CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH (Nephrosis acuta et chromica) 170 7.5. VIÊM BÀNG QUANG CẤP (Cystitis) 173 7.6. VIÊM NIỆU ĐẠO (Uretritis) 175
222
Chương 8. BỆNH VỀ MÁU, DINH DƯỠNG (Diseases of blood,
Nutritional diseases) 177
8.1. CHỨNG THIẾU MÁU (Anaemia) 177 8.2. CHỨNG THIẾU VITAMIN (Hypo vitaminosis) 181 8.3. CHỨNG SUY DINH DƯỠNG (Dystrophia) 184
Chương 9. BỆNH VỀ TRAO ĐỔI CHẤT, THẦN KINH, BỆNH VỀ DA
(Disorder of metabolism, nervous diseases, skin diseases) 186
9.1. CHỨNG XETON HUYẾT (Ketonic) 187 9.2. BỆNH CÒI XƯƠNG (Rachitis) 189 9.3. BỆNH MỀM XƯƠNG (Osteo malacia) 191 9.4. BỆNH CẢM NẮNG (Insolatio) 193 9.5. BỆNH CẢM NÓNG (Siriasis) 195 9.6. BỆNH CHÀM DA (Eczema) 196 9.7. CHỨNG NỔI MẨN ĐAY (Caseous exudate at the derma) 199
Chương 10. NGỘ ĐỘC 201
10.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHÂT ĐỘC 201 10.2. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT ĐỘC 201 10.3. KHÁI NIỆM VỀ NGỘ ĐỘC 203 10.4. NGUỒN GỐC NGỘ ĐỘC 203 10.5. PHÂN LOẠI NGỘ ĐỘC 206 10.6. CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC 206 10.7. XỬ LÝ KHI VẬT NUÔI BỊ NGỘ ĐỘC 207 10.8. PHÒNG NGỪA NGỘ ĐỘC 209 10.9. MỘT SỐ DẠNG NGỘ ĐỘC THƯỜNG GẶP Ở GIA SÚC, GIA CẦM TẠI
VIỆT NAM 209 TÀI LIỆU THAM KHẢO 219
Biết bệnh: là có chẩn đoán rõ ràng, có trường hợp nguyên nhân biết được ngay, dễ dàng do đó có thể điều trị ngay nguyên nhân, đó là trường hợp lý tưởng. Nhưng cũng có trường hợp khi chưa biết ngay nguyên nhân, lúc này phải có hướng tìm bệnh ngay từ lúc đầu và sau sẽ điều chỉnh lại chẩn đoán.
Biết bệnh về phương diện điều trị học còn là biết khả năng của y học hiện nay có thể giải quyết được bệnh hay không. Nếu là trường hợp bệnh thuộc loại có thể điều trị khỏi hẳn được thì lúc này nên khẩn trương điều trị. Nếu là trường hợp bệnh chưa có thể chữa được chắc chắn thì phải cho loại thải
Biết con bệnh: Biết bệnh cũng chưa đủ để điều trị mà còn cần biết con bệnh. Trong việc điều trị bệnh, người thầy thuốc có một vai trò quan trọng. Họ phải có kiến thức y học rộng, phải nắm được những điều cần biết tối thiểu về các chuyên khoa khác, có như vậy mới tránh được thiếu sót trong công tác hàng ngày, nhất là đối với những trường hợp cấp cứu.
Biết thuốc: Thầy thuốc phải nắm vững những thuốc mình dự định dùng trong điều trị. Do vậy, biết bệnh, biết con bệnh cũng chưa đủ mà cần biết rõ thuốc và phương pháp điều trị để áp dụng cho đúng chỉ định, đạt hiệu quả tối ưu. Cụ thể là cần biết dược tính, liều lượng, khả năng tác dụng của thuốc, nắm chắc cách sử dụng thuốc như uống, tiêm, truyền, thuốc dán, thuốc đạn, thuốc nhỏ.
Về biệt dược (hiện nay có rất nhiều, từ nhiều nguồn trong nước và nước ngoài) cần biết hoạt chất là gì, liều lượng tối đa, tối thiểu. Về thuốc độc, cần biết thuốc bảng nào của quy chế thuốc độc, liều lượng tối đa cho một lần và cho 24 giờ.
f. Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
- Theo dõi tác dụng của thuốc
Phải theo dõi chặt chẽ để xem thuốc có tác dụng hay không, đặc biệt chú ý khi cho thuốc đúng quy cách nhưng bệnh không thuyên giảm, không khỏi. Trong trường hợp này, nên kiểm tra xem chủ con bệnh có thực hiện đúng như trong đơn thuốc hay không, thuốc còn thời hạn hay đã quá hạn, đã bị hư hỏng, thuốc pha chế có đúng tiêu chuẩn dược điển hay không. Cũng nên kiểm tra lại chế độ ăn uống, chế độ nghỉ ngơi. Có trường hợp cần xét lại chẩn đoán xem có biến chứng mới xuất hiện hay không.
- Trường hợp dùng nhiều thuốc cùng một lúc
Khi dùng nhiều thuốc cùng một lúc, phải lưu ý đến khả năng tương kỵ thuốc. Tương kỵ thuốc là ảnh hưởng tác động qua lại giữa hai hay nhiều vị thuốc với nhau, dẫn tới sự biến đổi một phần hay toàn bộ các tính chất lý hoá của thuốc trong đơn thuốc hay tác dụng chữa bệnh của những vị thuốc chính trong đơn thuốc đó.
Trước khi pha chế thuốc, cần nghiên cứu kỹ xem có tương kỵ giữa các chất không. Muốn vậy cần vận dụng những kiến thức đã nắm được cũng như kinh nghiệm trong thực tế pha chế để có thể kết luận đơn thuốc có tương kỵ hay không và từ đó đưa ra cách khắc phục nếu có thể được.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
You must be registered for see links
You must be registered for see links