Download Chuyên đề Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
I. Một số đặc điểm phát triển của ngành Dệt - may Việt Nam 2
1. Đặc điểm 2
2. Thực trạng ngành Dệt - May Việt Nam 2
II. Sự cần thiết xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ và chính sách của hai nước Việt - Mỹ nhằm hướng đẩy mạnh xuất khẩu Dệt - May 4
1. Sự cần thiết xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ 4
2.Chính sách của Việt Nam-Mỹ hướng đẩy mạnh xuất khẩu Dệt-May 5
3. Chính sách của Nhà nước đối với ngành Dệt - May hướng xuất khẩu sang Mỹ 9
2. Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam 6
III. Khó khăn và thuận lợi của ngành dệt - may Việt Nam 11
a. Khó khăn Error! Bookmark not defined.
b. Thuận lợi 14
IV. Tổng hợp kết quả phân tích về môi trường kinh doanh của ngành Dệt - May Việt Nam và Công ty 15
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HOA KỲ VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
I. Quá trình hình thành và phát triển đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 18
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 19
2. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty 39
II. Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh của Hoa Kỳ 19
1. Môi trường luật pháp 19
III. Phân tích, đánh giá khả năng của Công ty May Thăng Long 45
IV. Môi trường cạnh tranh của Công ty Error! Bookmark not defined.
V. Lựa chọn thị trường Hoa Kỳ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Mục tiêu 55
2. Lựa chọn hình thức kinh doanh. 56
3. Lựa chọn phương án chiến lược 61
4. Các biện pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh 63
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Công ty cần cố gắng tận dụng những lợi thế của mình để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng người Mỹ. Mặt khác, nếu mặt hàng may mặc của Công ty xuất sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện khó khăn (mức thuế suất cao) thì trong tương lai khi điều kiện thuận lợi (được hưởng quy chế tối huệ quốc) sản phẩm xuất khẩu của Công ty sẽ mạnh hơn nữa.
CHƯƠNG III
- 2.5 Môi trường cạnh tranh
MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CỦA MICHAL.E.POTER3
Các đối thủ cạnh tranh
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh lớn
Của nhà cung cấp
Khả năng ép giấ
Nguy co do các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Của người mua
Khả năng ép giá
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các hãng
Người mua
Người cung cấp
Mô hình 5 lực lượng của Michael Poter là công cụ sắc để phân tích một cách thiết thực về: Khách hàng ,đối thủ cạnh tranh ,các đối thủ tiềm ẩn mới,nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế
* Các đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty, mặc dù không phải bao giờ công ty cũng gặp ơphải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, song nguy cơ bị đối thủ mới thâm nhập vào ngành cũng ảnh hưởng đến chiến lược của công ty.
Ngành may mặc là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đầu tư vốn ít, trung bình chỉ cần từ 700-800 USD cho một người lao động, thời gian thu hồi vốn nhanh (khoảng từ 3-4 năm) đào tạo lao động chiếm mất 2-3 tháng. Chính vì vậy, điều kiện này rất phù hợp với các nước đang phát triển, thường có mức thất nghiệp cao mà lại thiếu vốn. Hơn nữa thị trường Hoa Kỳ là một thị trường hấp dẫn, nhiều công ty muốn vào thị trường này. Tương lai Hoa Kỳ sẽ cho nhiều nước đang phát triển được hưởng quy chế tối huệ quốc, tạo điều kiện cho các công ty ở những nước này xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ.
Ngoài ra, Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc mà chưa có hạn ngạch, họ luôn luôn tìm mọi cách để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp này có hạn ngạch sẽ là một sức ép lớn cho công ty may Thăng Long.
Tất cả những vấn đề trên mà công ty phải tính đến khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ do các đối thủ tiềm ẩn mới gây ra.
* Nhà cung cấp
Hiện nay, hầu hết nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất sản phẩm và máy móc thiết bị của công ty đều phải nhập khẩu, do trong nước chưa đáp ứng được. Vì vậy, chi phí nguyên phụ liệu là cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài do chi phí vận tải. Hơn nữa, nhà cun cấp nước ngoài có khả năng ép giá đối với công ty càng làm tăng nguy cơ tăng chi phí đối với sản xuất.
Vấn đề vay vốn công ty cũng gặp khó khăn do thủ tục hành chính phức tạp, nạn tham nhũng và thời gian quay vốn quá ngắn không đủ quay vòng.
Vấn đề tiền công lao động cũng gây sức ép đối với công ty do phải tăng chi phí lao động. Về lâu dài công ty phải tính đến vấn đề này.
* Khách hàng
Sản phẩm của công ty xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, thông qua các nhà phân phối Hoa Kỳ. Các nhà phân phối Hoa Kỳ có điều kiện thuận lợi để ép giá công ty, do:
-Có rất nhiều công ty may khác muốn bán hàng cho các nhà phân phối Mỹ và các công ty may cạnh tranh ác liệt để giành lấy các đơn đặt hàng của Mỹ. Cho nên chi phí chuyển mối là rất thấp hay không mất chi phí chuyển mối.
-Nhà phân phối Mỹ giỏi và nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
-Các chính sách vĩ mô của Hoa Kỳ cũng tạo ra nhiều lợi thế cho các công ty Hoa Kỳ kinh doanh trên thị trường quốc tế.
* Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế . Nhìn chung mặt hàng của công ty ít phải chịu sứ ép cạnh tranh của các mặt hàng thay thế.
* Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
- Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Sản phẩm của công ty may Thăng Long xuất khẩu ra thị trường nước ngoài là những sản phẩm cấp thấp và trung bình, sản phẩm may mặc cao cấp hiện nay trên thị trường quốc tế được chiếm lĩnh bởi các công ty của các quốc gia như Anh, Nhật Bản, các nước NICs, Trung Quốc có một phần. Vì vậy đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty trên thị trường Hoa Kỳ là các công ty của Trung Quốc, các nước ASEAN và các nước bang phát triển khác
BẢNG 2.4: CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU Ở THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 1997
Tên nước
Trị giá (tỷ USD)
Trung Quốc
7,2
ASEAN
6,1
Hông Kông
4,7
Đài Loan
2,7
Hàn Quốc
3
Việt Nam
0,02
Nguồn: Bộ Thương Mai
Qua bảng trên ta thấy các quốc gia châu Á là những nước xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ. Trong đó Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất vào thị trường Mỹ 7,2 tỷ $, các nước ASEAN xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ 6,1 tỷ $. Sở dĩ là các nước này đã tận dụng triệt để các lợi thế sau đây để hạ giá thành sản phẩm và tăng chức năng cạnh tranh:
+Giá nhân công rẻ, tay nghề khéo léo và cần cù của người lao động
+Lợi dụng nguồn nguyên phụ liệu được sản xuất ngay ở trong nước
+ Được hưởng quy chế tối huệ quốc và chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Hoa Kỳ
+Khả năng huy động vốn dễ dàng công nghệ tiên tiến
+ Do cuộc khung hoảng kinh tế ở các quốc gia đó làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Mặc dù các nước trên có lợi thế như vậy, nhưng họ cũng có những bất lợi hơn các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:
-Đối với các nước ASEAN, giá lao động của các nước này cao hơn ở Việt Nam và không bị khống chế bởi hạn ngạch.
-Đối với Trung Quốc: Hiện nay với sự phát triển ồ ạt của các doanh nghiệp may trong nước dẫn đến sản phẩm tiêu thị, hạn ngạch mà phía Hoa Kỳ cung cấp cho Trung Quốc luôn thiếu, xung đột thương mại giữa Mỹ-Trung Quốc diễn ra gay gắt. Cho nên các công ty Trung Quốc để có hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ phải mất thêm chi phí đáng kể cho hạn ngạch, trung bình làm tăng chi phi từ
1,5-2,5$/1sản phẩm.
-Đối với một số nước đang phát triển khác Chính phủ thực hiện bán hạn ngạch. Ví dụ ở Bănglađet, một áo sơ mi sợi bông nam, thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ là 20,9%, thông qua Chính phủ bán hạn ngạch làm tăng chi phí ngang bằng với Việt Nam chưa được hưởng ưu thế tối huệ quốc của Hoa Kỳ phải chịu mức thuế 45%.
Năm 1997, Công ty May Thăng Long cũng đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ khối lượng sản phẩm trị giá 558.022 USD. Công ty xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu để làm quen vì những hạn chế sau:
-Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc, chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Hoa Kỳ nên giá sản phẩm của công ty cao hơn các công ty nước ngoài khác nên khó cạnh tranh.
-Nguồn nguyên phụ liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài, phải mất thêm chi phí vận tải.
-Trình độ kinh doanh, kinh nghiệm của công ty còn hạn chế.
Tuy vậy, công ty May Thăng Long cũng có nhiều lợi thế so với các công ty nước ngoài khác, đặc biệt khi Việt Nam cũng được hưởng quy chế tối huệ quốc của H...
Download Chuyên đề Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
I. Một số đặc điểm phát triển của ngành Dệt - may Việt Nam 2
1. Đặc điểm 2
2. Thực trạng ngành Dệt - May Việt Nam 2
II. Sự cần thiết xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ và chính sách của hai nước Việt - Mỹ nhằm hướng đẩy mạnh xuất khẩu Dệt - May 4
1. Sự cần thiết xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ 4
2.Chính sách của Việt Nam-Mỹ hướng đẩy mạnh xuất khẩu Dệt-May 5
3. Chính sách của Nhà nước đối với ngành Dệt - May hướng xuất khẩu sang Mỹ 9
2. Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam 6
III. Khó khăn và thuận lợi của ngành dệt - may Việt Nam 11
a. Khó khăn Error! Bookmark not defined.
b. Thuận lợi 14
IV. Tổng hợp kết quả phân tích về môi trường kinh doanh của ngành Dệt - May Việt Nam và Công ty 15
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HOA KỲ VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
I. Quá trình hình thành và phát triển đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 18
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 19
2. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty 39
II. Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh của Hoa Kỳ 19
1. Môi trường luật pháp 19
III. Phân tích, đánh giá khả năng của Công ty May Thăng Long 45
IV. Môi trường cạnh tranh của Công ty Error! Bookmark not defined.
V. Lựa chọn thị trường Hoa Kỳ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Mục tiêu 55
2. Lựa chọn hình thức kinh doanh. 56
3. Lựa chọn phương án chiến lược 61
4. Các biện pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh 63
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ản phẩm xuất khẩu của Công ty sẽ mạnh hơn nữa.Công ty cần cố gắng tận dụng những lợi thế của mình để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng người Mỹ. Mặt khác, nếu mặt hàng may mặc của Công ty xuất sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện khó khăn (mức thuế suất cao) thì trong tương lai khi điều kiện thuận lợi (được hưởng quy chế tối huệ quốc) sản phẩm xuất khẩu của Công ty sẽ mạnh hơn nữa.
CHƯƠNG III
- 2.5 Môi trường cạnh tranh
MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CỦA MICHAL.E.POTER3
Các đối thủ cạnh tranh
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh lớn
Của nhà cung cấp
Khả năng ép giấ
Nguy co do các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Của người mua
Khả năng ép giá
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các hãng
Người mua
Người cung cấp
Mô hình 5 lực lượng của Michael Poter là công cụ sắc để phân tích một cách thiết thực về: Khách hàng ,đối thủ cạnh tranh ,các đối thủ tiềm ẩn mới,nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế
* Các đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty, mặc dù không phải bao giờ công ty cũng gặp ơphải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, song nguy cơ bị đối thủ mới thâm nhập vào ngành cũng ảnh hưởng đến chiến lược của công ty.
Ngành may mặc là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đầu tư vốn ít, trung bình chỉ cần từ 700-800 USD cho một người lao động, thời gian thu hồi vốn nhanh (khoảng từ 3-4 năm) đào tạo lao động chiếm mất 2-3 tháng. Chính vì vậy, điều kiện này rất phù hợp với các nước đang phát triển, thường có mức thất nghiệp cao mà lại thiếu vốn. Hơn nữa thị trường Hoa Kỳ là một thị trường hấp dẫn, nhiều công ty muốn vào thị trường này. Tương lai Hoa Kỳ sẽ cho nhiều nước đang phát triển được hưởng quy chế tối huệ quốc, tạo điều kiện cho các công ty ở những nước này xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ.
Ngoài ra, Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc mà chưa có hạn ngạch, họ luôn luôn tìm mọi cách để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp này có hạn ngạch sẽ là một sức ép lớn cho công ty may Thăng Long.
Tất cả những vấn đề trên mà công ty phải tính đến khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ do các đối thủ tiềm ẩn mới gây ra.
* Nhà cung cấp
Hiện nay, hầu hết nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất sản phẩm và máy móc thiết bị của công ty đều phải nhập khẩu, do trong nước chưa đáp ứng được. Vì vậy, chi phí nguyên phụ liệu là cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài do chi phí vận tải. Hơn nữa, nhà cun cấp nước ngoài có khả năng ép giá đối với công ty càng làm tăng nguy cơ tăng chi phí đối với sản xuất.
Vấn đề vay vốn công ty cũng gặp khó khăn do thủ tục hành chính phức tạp, nạn tham nhũng và thời gian quay vốn quá ngắn không đủ quay vòng.
Vấn đề tiền công lao động cũng gây sức ép đối với công ty do phải tăng chi phí lao động. Về lâu dài công ty phải tính đến vấn đề này.
* Khách hàng
Sản phẩm của công ty xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, thông qua các nhà phân phối Hoa Kỳ. Các nhà phân phối Hoa Kỳ có điều kiện thuận lợi để ép giá công ty, do:
-Có rất nhiều công ty may khác muốn bán hàng cho các nhà phân phối Mỹ và các công ty may cạnh tranh ác liệt để giành lấy các đơn đặt hàng của Mỹ. Cho nên chi phí chuyển mối là rất thấp hay không mất chi phí chuyển mối.
-Nhà phân phối Mỹ giỏi và nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
-Các chính sách vĩ mô của Hoa Kỳ cũng tạo ra nhiều lợi thế cho các công ty Hoa Kỳ kinh doanh trên thị trường quốc tế.
* Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế . Nhìn chung mặt hàng của công ty ít phải chịu sứ ép cạnh tranh của các mặt hàng thay thế.
* Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
- Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Sản phẩm của công ty may Thăng Long xuất khẩu ra thị trường nước ngoài là những sản phẩm cấp thấp và trung bình, sản phẩm may mặc cao cấp hiện nay trên thị trường quốc tế được chiếm lĩnh bởi các công ty của các quốc gia như Anh, Nhật Bản, các nước NICs, Trung Quốc có một phần. Vì vậy đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty trên thị trường Hoa Kỳ là các công ty của Trung Quốc, các nước ASEAN và các nước bang phát triển khác
BẢNG 2.4: CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CHỦ YẾU Ở THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 1997
Tên nước
Trị giá (tỷ USD)
Trung Quốc
7,2
ASEAN
6,1
Hông Kông
4,7
Đài Loan
2,7
Hàn Quốc
3
Việt Nam
0,02
Nguồn: Bộ Thương Mai
Qua bảng trên ta thấy các quốc gia châu Á là những nước xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ. Trong đó Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất vào thị trường Mỹ 7,2 tỷ $, các nước ASEAN xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ 6,1 tỷ $. Sở dĩ là các nước này đã tận dụng triệt để các lợi thế sau đây để hạ giá thành sản phẩm và tăng chức năng cạnh tranh:
+Giá nhân công rẻ, tay nghề khéo léo và cần cù của người lao động
+Lợi dụng nguồn nguyên phụ liệu được sản xuất ngay ở trong nước
+ Được hưởng quy chế tối huệ quốc và chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Hoa Kỳ
+Khả năng huy động vốn dễ dàng công nghệ tiên tiến
+ Do cuộc khung hoảng kinh tế ở các quốc gia đó làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Mặc dù các nước trên có lợi thế như vậy, nhưng họ cũng có những bất lợi hơn các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:
-Đối với các nước ASEAN, giá lao động của các nước này cao hơn ở Việt Nam và không bị khống chế bởi hạn ngạch.
-Đối với Trung Quốc: Hiện nay với sự phát triển ồ ạt của các doanh nghiệp may trong nước dẫn đến sản phẩm tiêu thị, hạn ngạch mà phía Hoa Kỳ cung cấp cho Trung Quốc luôn thiếu, xung đột thương mại giữa Mỹ-Trung Quốc diễn ra gay gắt. Cho nên các công ty Trung Quốc để có hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ phải mất thêm chi phí đáng kể cho hạn ngạch, trung bình làm tăng chi phi từ
1,5-2,5$/1sản phẩm.
-Đối với một số nước đang phát triển khác Chính phủ thực hiện bán hạn ngạch. Ví dụ ở Bănglađet, một áo sơ mi sợi bông nam, thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ là 20,9%, thông qua Chính phủ bán hạn ngạch làm tăng chi phí ngang bằng với Việt Nam chưa được hưởng ưu thế tối huệ quốc của Hoa Kỳ phải chịu mức thuế 45%.
Năm 1997, Công ty May Thăng Long cũng đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ khối lượng sản phẩm trị giá 558.022 USD. Công ty xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu để làm quen vì những hạn chế sau:
-Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc, chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Hoa Kỳ nên giá sản phẩm của công ty cao hơn các công ty nước ngoài khác nên khó cạnh tranh.
-Nguồn nguyên phụ liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài, phải mất thêm chi phí vận tải.
-Trình độ kinh doanh, kinh nghiệm của công ty còn hạn chế.
Tuy vậy, công ty May Thăng Long cũng có nhiều lợi thế so với các công ty nước ngoài khác, đặc biệt khi Việt Nam cũng được hưởng quy chế tối huệ quốc của H...