nga_tran70
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Thực trạng Hoạt động đâu tư phát triển tại công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 3
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 7
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI 9
1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
1.1.1. Lịch sử hình thành 9
1.1.2. Quá trình phát triển của CIRI 10
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ 13
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ 14
1.3. Ngành nghề kinh doanh 17
1.3.1. Lĩnh vực đầu tư bất động sản: 18
1.3.2. Lĩnh vực đầu tư năng lượng 18
1.3.3. Lĩnh vực đầu tư tài chính 18
2. Năng lực của công ty 18
2.1. Năng lực tài chính 19
2.2. Năng lực sản xuất 20
2.3. Năng lực về nhân sự 23
2.4. Năng lực máy móc thiết bị 25
2.5. Uy tín và kinh nghiệm của công ty 26
Chương 2. Thực trang hoạt động đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004 – 2008 28
1. Quy mô vốn đầu tư 28
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển 29
2.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước 30
2.2. Nguồn vốn vay tín dụng 31
2.3 Nguồn khách hàng trả trước 32
2.4. Nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung bằng lợi nhuận để lại 34
2.5. Nguồn vốn khác 36
3. Hoạt động đầu tư phát triển theo nội dung 36
3.1. Đầu tư vào tài sản cố định 38
3.2. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 41
3.3. Đầu tư nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. 42
3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing, củng cố uy tín và thương hiệu 44
4. Hoạt động đầu tư phát triển theo lĩnh vực 46
4.1. Lĩnh vực đầu tư bất động sản 46
4.2. Lĩnh vực đầu tư năng lượng 52
4.3. Lĩnh vực đầu tư tài chính và đầu tư khác 55
5. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty 59
5.1. kết quả đạt được 59
5.1.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 59
5.1.2. Tài sản cố định huy động tăng thêm 60
5.1.3. Hoạt động đầu tư góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận 61
5.1.4. Đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 62
5.1.5. Đầu tư phát triển giúp cải thiện đời sống của người lao động 63
5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 64
5.2.1. Quy mô vốn đầu tư tăng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu 64
5.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý 64
5.2.3. Hoạt động đầu tư cho máy móc thiết bị, khoa học công nghệ còn khiêm tốn 65
5.2.4. Đầu tư cho nguồn nhân lực còn ít 65
5.2.5. Hiệu quả đầu tư chưa tương xứng với tiêm năng 66
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát trỉên của công ty trong thời gian tới 67
1. Định hướng và mục tiêu chiến lược của công ty trong giai đoạn tới 67
1.1. Định hướng 68
1.2. Mục tiêu 68
2. Phân tích mô hình SWOT tại Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI 69
2.1. Mô hình SWOT của công ty 69
2.2. Cơ hội của công ty trong giai đoạn hiện nay 69
2.3. Thách thức 70
3. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoat động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI 70
3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn 70
3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 71
3.3. Đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa học công nghệ 72
3.4. Đầu tư cho hoạt động marketing, nâng cao uy tín 73
3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 73
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp bước vào một môi trường kinh doanh hoàn toàn mới mẻ và đầy biến động, thậm chí có những doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có một hướng đi đúng dắn, và cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư phát triển. Nhận thức được điều này, công ty đã có sự đổi mới trong cách quản lý, chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp đầu tư sản xuất sang mô hình đầu tư chuyên nghiệp.
Với gần 12 năm hình thành và phát triển của mình, công ty luôn xây dựng những chiến lược đầu tư đúng đắn, biến đổi nhanh nhạy với xu hướng của thị trường. Do đó, trong những năm qua, công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn, dần dần nâng cao uy tín trên thương trường. Thời gian qua, là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, CIRI luôn tận dụng những cơ hội đầu tư đã có, phát triển thêm nhiều lĩnh vực đầu tư mới, với phương châm duy trì là doanh nghiệp uy tín trong ngành xây dựng, và phấn đấu trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của đầu tư phát triển đối với công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI”. Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình cảu cô giáo Thạc Sỹ Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 chương chính đó là: Chương 1: Trình bày khái quát về công ty và năng lực của công ty CIRI
Chương 2: Nêu thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty trong thời gian qua, cụ thể là trong giai đoạn 2004 – 2008
Chương 3: Từ những vấn đề đã nêu ở chương 2, có một số giải pháp nâng cao hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới.
Em xin chân thành Thank cô giáo Thạc Sỹ Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI
1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI được hình thành trên cơ sở thành lập ban đầu là Trung tâm Quan hệ quốc tế và Đầu tư, tên giao dịch quốc tế là Centre of International Relation and Investment (viết tắt CIRI). Đây là công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) của Bộ GTVT - một Tổng công ty mạnh của ngành GTVT với bề dày kinh nghiệm trên 30 năm, hoạt động với 22 đơn vị trực thuộc và trên 5000 cán bộ công nhân viên. Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư được thành lập theo Quyết định số 82/1997/TCCB-LĐ ngày 28/02/1997.
Là đơn vị trực thuộc CIENCO8 nhưng CIRI luôn chủ động mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh. Ngày 26/06/2001, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định số 2033/2001/QĐ – BGTVT về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Quan hệ quốc tế và Đầu tư sản xuất” trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của Trung tâm Quan hệ quốc tế và Đầu tư với tên giao dịch Centre of International Relation and Investment Company (viết tắt CIRI). Công ty được thành lập để đáp ứng việc mở rộng quy mô sản xuất của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là lắp ráp môtô 2 bánh.
Nhưng không dừng lại ở đó, CIRI tiếp tục mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động khác như: đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, xuất khẩu lao động và ngày càng củng cố vị thế trên thương trường. Năm 2005, Công ty thựchiện cổ phần hoá theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103007877 cấp ngày 13/05/2005 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực Đầu tư Bất động sản, năng lượng, tài chính và phát triển công nghệ cao. Dưới đây là một số thông tin chung về công ty:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất
Tên giao dịch tiếng Anh: International Relation and Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt: CIRI
Chủ tịch Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc: Kỹ sư Phạm Thành Công
Trụ sở chính: Số 508 đường Trường Chinh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
1.1.2. Quá trình phát triển của CIRI
Qua gần 12 năm hình thành và phát triển với những bước tiến thăng trầm, CIRI luôn cố gắng giữ vững vị trí và uy tín trên thương trường.
Khi mới thành lập, với vai trò là một trung tâm trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 – Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư, chức năng chủ yếu của CIRI là thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của CIENCO8. Tuy là một trung tâm trực thuộc, song CIRI vẫn có đầy đủ tư cách pháp nhân như có sở giao dịch cụ thể, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng. Vì thế, để luôn củng cố được vị thế của mình cũng như tận dụng các cơ hội kinh doanh mà thị trường đem lại, CIRI luôn tìm cách phối hợp hợp lý các hoạt động nhằm khai thác tốt lợi thế có được, thúc đẩy sự phát triển của công ty. Bên cạnh nhiệm vụ mua sắm và chuyển giao công nghệ, CIRI còn thực hiện thêm các nghiệp vụ kinh doanh trong nước và nước ngoài như kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị… trong đó CIRI đã có những hoạt động bước đầu trong kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy. Hoạt động chính ban đầu là nhập khẩu xe máy từ Trung Quốc về để tiêu thụ trong nước.
Nhờ vào kinh nghiệm tích luỹ được, tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thị trường và đặc điểm giao thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh xe máy của CIRI ngay từ buổi đầu đã có những thành công nhất định và càng được công ty chú trọng phát triển. Năm 1999, để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội cũng như bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, trong đó mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận, CIRI đã thực hiện nội địa hoá xe máy, chuyển từ nhập khẩu sang sản xuất xe máy trong nước để khai thác nguồn lao động rẻ, giảm bớt thuế nhập khẩu, gia tăng lợi nhuận. Bắt đầu từ năm 1999, sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe máy trở thành hoạt động kinh doanh chủ đạo của công ty, mang lại trên 90% doanh thu trong năm. Với nền tảng vững chắc ban đầu, hoạt động sản xuất và kinh doanh xe máy được tiếp tục phát huy trong năm 2000. Với những kinh nghiệm và mối quan hệ đã có, CIRI thực hiện hệ thống phân phối trong toàn quốc, đồng thời tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Những nỗi lực này đã tạo nên bước phát triển vượt bậc trong doanh thu và lợi nhuận của CIRI trong năm 2000, đưa năm này trở thành năm thắng lợi trong hoạt động kinh doanh xe máy với mức doanh thu là 1.059.713 triệu đồng, với mức lợi nhuận đạt 11.962 triệu đồng. Song song với lĩnh vực này, công ty vẫn tiếp tục thực hiện hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, chuyển giao công nghệ để phục vụ hoạt động của công ty cũng như của CIENCO8. Sau một thời gian hoạt động, CIRI ngày càng củng cố được vị thế trên thương trường. Và Bộ Giao thông vận tải đã quyết định thành lập DNNN “Công ty Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất”. Thời gian này, sức cạnh tranh của thị trường hết sức gay gắt, xuất hiện nhiều đối thủ kinh doanh sản xuất xe máy có tầm cỡ nên hoạt động kinh doanh của công ty cũng có sự giảm sút. Trước tình hình đó, CIRI một mặt áp dụng các biện pháp để tăng cường cạnh tranh và phù hợp với quy định của nhà nước. Mặt khác, CIRI thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nhằm phân tán rủi ro và thúc đẩy công ty phát triển. Năm 2001, công ty đã chủ động đưa hoạt động đào tạo và xuất khẩu lao động,làm mũi nhọn thứ 2 để tăng cường mảng kinh doanh quốc tế. Từ đó công ty đã thu được một số thành công nhất định, vượt qua được thời gian khó khăn và tiếp tục phát triển.
Năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hoá. Là một doanh nghiệp trực thuộc CIENCO8 - Bộ GTVT, Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI) là một trong những doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá đã sớm khẳng định được tên tuổi và thành công trên thương trường đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy thì CIRI được biết đến như một doanh nghiệp lắp ráp xe máy lớn của Việt Nam. Thương hiệu CIRI được người tiêu dùng trên cả nước biết đến và tín nhiệm.
Ngay sau khi cổ phần hoá năm 2005, lãnh đạo công ty nhận thức rõ về quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng. Điều này tạo ra nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cũng như tạo ra nhiều cơ hội, triển vọng cho các doanh nghiệp trong cả nước. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có nhiều chính sách quy định mới, nhiều luật mới ra đời hay được sửa đổi bổ xung tác động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp.
Bên cạnh những thành công trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xe máy từ những năm trước nhưng giờ đây trước áp lực canh tranh gay gắt, xu hướng thị trường dần bão hoà… việc sản xuất, kinh doanh xe máy và một số lĩnh vực hoạt động khác dần kém hiệu quả. Không dừng lại ở những thành công ban đầu, ban lãnh đạo công ty đã trăn trở xác định lại xu hướng, mô hình kinh doanh mới đòi hỏi CIRI phải có những giải pháp phát triển dài hạn mang tính chiến lược để tiếp tục phát triển công ty trong giai đoạn hội nhập, tạo ra những bước đi đột phá, đưa công ty lên một tầm cao mới. Với những thế mạnh và kinh nghiệm tích luỹ trên thương trường, CIRI đã và đang tạo cho mình những cơ hội kinh doanh mới, có tiềm năng phát triển. Từ cuối năm 2007, lãnh đạo công ty quyết định tái cẩu trúc công ty, chuyển đổi hoạt động theo mô hình đầu tư chuyên nghiệp ( holding company ). Theo đó, CIRI đóng vai trò là công ty mẹ, cung cấp vốn, kinh nghiệm và các nguồn lực khác để phát triển các dự án đầu tư, các công ty con, công ty thành viên và hợp tác với các công ty và tập đoàn lớn trong và ngoài nước. Ba lĩnh vực đầu tư then chốt của CIRI là đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư dự án năng lượng, đầu tư tài chính va các lĩnh vực công nghệ cao. Mô hình hoạt động này đã và đang giúp công ty phát huy, khai thác tối đa các nguồn lực, thế mạnh của chính mình và các đối tác, tận dụng hiệu quả các cơ hội đầu tư – kinh doanh, tạo ra một sân chơi chung, có cùng tiếng nói chung để cùng nhau phát triển. Đó cũng là triết lý kinh doanh của lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển cần có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp công ty tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người, từ đó quyết định công ty kinh doanh có hiệu quả hay không.
Chính từ điều này, cùng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp xu thế phát triển và thích ứng với môi trường cạnh tranh, công ty đã xác lập bộ máy tổ chức phù hợp chiến lược kinh doanh của công ty, các lĩnh vực đầu tư được tổ chức một cách chuyên nghiệp theo các trung tâm.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Bên cạnh đó, việc nâng cao uy tín và thương hiệu cũng tạo điều kiện cho công ty tạo niềm tin nơi khách hàng… Do đó, công ty cần có những biện pháp cụ thể như:
Thứ nhất, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề, có khả năng nắm bắt được dây chuyền công nghệ mới.
Thứ hai, tăng cường đầu tư vào thương hiệu của công ty.
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả hơn mạng thông tin Internet để tạo sự kết nối giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Với những biện pháp trên, hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ đứng vững trong cuộc khủng hoảng đang diễn ra và ngày càng phát triển.
3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là nguồn vốn đầu tư khá lơn, lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì thế, việc sử dụgn có hiệu quả đồng vốn đã bỏ ra sẽ tiết kiệm được vốn, đầu tư vào các dự án khác.
Để sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tư, trước hết công ty cần xây dựng được cho mình một kế hoạch cụ thể về các dự án sẽ đầu tư, lập dự án và thẩm định dự án một cách khách quan, kỹ lưỡng để ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Khi có nhiều dự án đồng thời cùng thực hiện thì phải xác định rõ dự án nào ưu tiên thực hiện trước sẽ thực hiện trước, tránh đầu tư một cách dàn trải, khó quay vòng vốn.
Hơn nữa, trong quá trình xây dựng, khâu thất thoát vốn nhất là khâu thực hiện dự án, trogn đó có khâu giải phóng mặt bằng. Hầu như các dự án chậm tiến độ là do sự chậm trễ trogn khâu giả phóng mặt bằng, không đạt được thoả thuận giữa các đối tượng, gây hiện tượng chậm tiến độ thi công, làm mất chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Trong quá trình thực hiện đầu tư, cũng cần có cơ chế thanh tra kiểm tra, khen thưởng kỷ luật hợp lý trước những hành động tham ô, lãng phí. Có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án.
KẾT LUẬN
Sau 12 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đxã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm, tạo được uy thế và vị thế trên thương trường. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như năng lực tài chính của công ty là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Do đó, công ty cần thực hiện sự chuyển đổi hoạt động cũng như cơ cấu tổ chức một cách triệt để, tiến hành đổi mới doanh nghiệp, phấn đấu trở thành một công ty mạnh, hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư năng lượng, đa ngành nghề, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực thúc đẩy sự phát triên của công ty.
Để làm được điều này, công ty cần đẩy mạnh nâng cao hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Đặc biệt chìa khoá quyết định sự thành bại trong nền kinh tế thị trường hiện nay là có một đội ngũ lao động và khoa học công nghê có trình độ cao. Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp tích cực và trực tiếp đẩy mạnh hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả.
Qu thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty, với việc nghiên cứu chuyên để này đã giải quyết được hai vấn đề cơ bản , đó là:
Một là: phân tích được tình hình đầu tu thực tế của công ty trong thời gian qua, từ đó rút ra được những thành tựu cũng như các hạn chế của công ty
Hai là: Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Thực trạng Hoạt động đâu tư phát triển tại công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 3
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 7
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI 9
1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
1.1.1. Lịch sử hình thành 9
1.1.2. Quá trình phát triển của CIRI 10
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ 13
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ 14
1.3. Ngành nghề kinh doanh 17
1.3.1. Lĩnh vực đầu tư bất động sản: 18
1.3.2. Lĩnh vực đầu tư năng lượng 18
1.3.3. Lĩnh vực đầu tư tài chính 18
2. Năng lực của công ty 18
2.1. Năng lực tài chính 19
2.2. Năng lực sản xuất 20
2.3. Năng lực về nhân sự 23
2.4. Năng lực máy móc thiết bị 25
2.5. Uy tín và kinh nghiệm của công ty 26
Chương 2. Thực trang hoạt động đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004 – 2008 28
1. Quy mô vốn đầu tư 28
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển 29
2.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước 30
2.2. Nguồn vốn vay tín dụng 31
2.3 Nguồn khách hàng trả trước 32
2.4. Nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung bằng lợi nhuận để lại 34
2.5. Nguồn vốn khác 36
3. Hoạt động đầu tư phát triển theo nội dung 36
3.1. Đầu tư vào tài sản cố định 38
3.2. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 41
3.3. Đầu tư nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. 42
3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing, củng cố uy tín và thương hiệu 44
4. Hoạt động đầu tư phát triển theo lĩnh vực 46
4.1. Lĩnh vực đầu tư bất động sản 46
4.2. Lĩnh vực đầu tư năng lượng 52
4.3. Lĩnh vực đầu tư tài chính và đầu tư khác 55
5. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty 59
5.1. kết quả đạt được 59
5.1.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 59
5.1.2. Tài sản cố định huy động tăng thêm 60
5.1.3. Hoạt động đầu tư góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận 61
5.1.4. Đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 62
5.1.5. Đầu tư phát triển giúp cải thiện đời sống của người lao động 63
5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 64
5.2.1. Quy mô vốn đầu tư tăng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu 64
5.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý 64
5.2.3. Hoạt động đầu tư cho máy móc thiết bị, khoa học công nghệ còn khiêm tốn 65
5.2.4. Đầu tư cho nguồn nhân lực còn ít 65
5.2.5. Hiệu quả đầu tư chưa tương xứng với tiêm năng 66
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát trỉên của công ty trong thời gian tới 67
1. Định hướng và mục tiêu chiến lược của công ty trong giai đoạn tới 67
1.1. Định hướng 68
1.2. Mục tiêu 68
2. Phân tích mô hình SWOT tại Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI 69
2.1. Mô hình SWOT của công ty 69
2.2. Cơ hội của công ty trong giai đoạn hiện nay 69
2.3. Thách thức 70
3. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoat động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI 70
3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn 70
3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 71
3.3. Đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa học công nghệ 72
3.4. Đầu tư cho hoạt động marketing, nâng cao uy tín 73
3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 73
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp bước vào một môi trường kinh doanh hoàn toàn mới mẻ và đầy biến động, thậm chí có những doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có một hướng đi đúng dắn, và cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư phát triển. Nhận thức được điều này, công ty đã có sự đổi mới trong cách quản lý, chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp đầu tư sản xuất sang mô hình đầu tư chuyên nghiệp.
Với gần 12 năm hình thành và phát triển của mình, công ty luôn xây dựng những chiến lược đầu tư đúng đắn, biến đổi nhanh nhạy với xu hướng của thị trường. Do đó, trong những năm qua, công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn, dần dần nâng cao uy tín trên thương trường. Thời gian qua, là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, CIRI luôn tận dụng những cơ hội đầu tư đã có, phát triển thêm nhiều lĩnh vực đầu tư mới, với phương châm duy trì là doanh nghiệp uy tín trong ngành xây dựng, và phấn đấu trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của đầu tư phát triển đối với công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI”. Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình cảu cô giáo Thạc Sỹ Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 chương chính đó là: Chương 1: Trình bày khái quát về công ty và năng lực của công ty CIRI
Chương 2: Nêu thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty trong thời gian qua, cụ thể là trong giai đoạn 2004 – 2008
Chương 3: Từ những vấn đề đã nêu ở chương 2, có một số giải pháp nâng cao hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới.
Em xin chân thành Thank cô giáo Thạc Sỹ Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI
1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI được hình thành trên cơ sở thành lập ban đầu là Trung tâm Quan hệ quốc tế và Đầu tư, tên giao dịch quốc tế là Centre of International Relation and Investment (viết tắt CIRI). Đây là công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) của Bộ GTVT - một Tổng công ty mạnh của ngành GTVT với bề dày kinh nghiệm trên 30 năm, hoạt động với 22 đơn vị trực thuộc và trên 5000 cán bộ công nhân viên. Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư được thành lập theo Quyết định số 82/1997/TCCB-LĐ ngày 28/02/1997.
Là đơn vị trực thuộc CIENCO8 nhưng CIRI luôn chủ động mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh. Ngày 26/06/2001, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định số 2033/2001/QĐ – BGTVT về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Quan hệ quốc tế và Đầu tư sản xuất” trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của Trung tâm Quan hệ quốc tế và Đầu tư với tên giao dịch Centre of International Relation and Investment Company (viết tắt CIRI). Công ty được thành lập để đáp ứng việc mở rộng quy mô sản xuất của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là lắp ráp môtô 2 bánh.
Nhưng không dừng lại ở đó, CIRI tiếp tục mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động khác như: đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, xuất khẩu lao động và ngày càng củng cố vị thế trên thương trường. Năm 2005, Công ty thựchiện cổ phần hoá theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103007877 cấp ngày 13/05/2005 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực Đầu tư Bất động sản, năng lượng, tài chính và phát triển công nghệ cao. Dưới đây là một số thông tin chung về công ty:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất
Tên giao dịch tiếng Anh: International Relation and Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt: CIRI
Chủ tịch Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc: Kỹ sư Phạm Thành Công
Trụ sở chính: Số 508 đường Trường Chinh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
1.1.2. Quá trình phát triển của CIRI
Qua gần 12 năm hình thành và phát triển với những bước tiến thăng trầm, CIRI luôn cố gắng giữ vững vị trí và uy tín trên thương trường.
Khi mới thành lập, với vai trò là một trung tâm trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 – Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư, chức năng chủ yếu của CIRI là thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của CIENCO8. Tuy là một trung tâm trực thuộc, song CIRI vẫn có đầy đủ tư cách pháp nhân như có sở giao dịch cụ thể, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng. Vì thế, để luôn củng cố được vị thế của mình cũng như tận dụng các cơ hội kinh doanh mà thị trường đem lại, CIRI luôn tìm cách phối hợp hợp lý các hoạt động nhằm khai thác tốt lợi thế có được, thúc đẩy sự phát triển của công ty. Bên cạnh nhiệm vụ mua sắm và chuyển giao công nghệ, CIRI còn thực hiện thêm các nghiệp vụ kinh doanh trong nước và nước ngoài như kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị… trong đó CIRI đã có những hoạt động bước đầu trong kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy. Hoạt động chính ban đầu là nhập khẩu xe máy từ Trung Quốc về để tiêu thụ trong nước.
Nhờ vào kinh nghiệm tích luỹ được, tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thị trường và đặc điểm giao thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh xe máy của CIRI ngay từ buổi đầu đã có những thành công nhất định và càng được công ty chú trọng phát triển. Năm 1999, để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội cũng như bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, trong đó mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận, CIRI đã thực hiện nội địa hoá xe máy, chuyển từ nhập khẩu sang sản xuất xe máy trong nước để khai thác nguồn lao động rẻ, giảm bớt thuế nhập khẩu, gia tăng lợi nhuận. Bắt đầu từ năm 1999, sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe máy trở thành hoạt động kinh doanh chủ đạo của công ty, mang lại trên 90% doanh thu trong năm. Với nền tảng vững chắc ban đầu, hoạt động sản xuất và kinh doanh xe máy được tiếp tục phát huy trong năm 2000. Với những kinh nghiệm và mối quan hệ đã có, CIRI thực hiện hệ thống phân phối trong toàn quốc, đồng thời tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Những nỗi lực này đã tạo nên bước phát triển vượt bậc trong doanh thu và lợi nhuận của CIRI trong năm 2000, đưa năm này trở thành năm thắng lợi trong hoạt động kinh doanh xe máy với mức doanh thu là 1.059.713 triệu đồng, với mức lợi nhuận đạt 11.962 triệu đồng. Song song với lĩnh vực này, công ty vẫn tiếp tục thực hiện hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, chuyển giao công nghệ để phục vụ hoạt động của công ty cũng như của CIENCO8. Sau một thời gian hoạt động, CIRI ngày càng củng cố được vị thế trên thương trường. Và Bộ Giao thông vận tải đã quyết định thành lập DNNN “Công ty Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất”. Thời gian này, sức cạnh tranh của thị trường hết sức gay gắt, xuất hiện nhiều đối thủ kinh doanh sản xuất xe máy có tầm cỡ nên hoạt động kinh doanh của công ty cũng có sự giảm sút. Trước tình hình đó, CIRI một mặt áp dụng các biện pháp để tăng cường cạnh tranh và phù hợp với quy định của nhà nước. Mặt khác, CIRI thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nhằm phân tán rủi ro và thúc đẩy công ty phát triển. Năm 2001, công ty đã chủ động đưa hoạt động đào tạo và xuất khẩu lao động,làm mũi nhọn thứ 2 để tăng cường mảng kinh doanh quốc tế. Từ đó công ty đã thu được một số thành công nhất định, vượt qua được thời gian khó khăn và tiếp tục phát triển.
Năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hoá. Là một doanh nghiệp trực thuộc CIENCO8 - Bộ GTVT, Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI) là một trong những doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá đã sớm khẳng định được tên tuổi và thành công trên thương trường đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy thì CIRI được biết đến như một doanh nghiệp lắp ráp xe máy lớn của Việt Nam. Thương hiệu CIRI được người tiêu dùng trên cả nước biết đến và tín nhiệm.
Ngay sau khi cổ phần hoá năm 2005, lãnh đạo công ty nhận thức rõ về quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng. Điều này tạo ra nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cũng như tạo ra nhiều cơ hội, triển vọng cho các doanh nghiệp trong cả nước. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có nhiều chính sách quy định mới, nhiều luật mới ra đời hay được sửa đổi bổ xung tác động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp.
Bên cạnh những thành công trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xe máy từ những năm trước nhưng giờ đây trước áp lực canh tranh gay gắt, xu hướng thị trường dần bão hoà… việc sản xuất, kinh doanh xe máy và một số lĩnh vực hoạt động khác dần kém hiệu quả. Không dừng lại ở những thành công ban đầu, ban lãnh đạo công ty đã trăn trở xác định lại xu hướng, mô hình kinh doanh mới đòi hỏi CIRI phải có những giải pháp phát triển dài hạn mang tính chiến lược để tiếp tục phát triển công ty trong giai đoạn hội nhập, tạo ra những bước đi đột phá, đưa công ty lên một tầm cao mới. Với những thế mạnh và kinh nghiệm tích luỹ trên thương trường, CIRI đã và đang tạo cho mình những cơ hội kinh doanh mới, có tiềm năng phát triển. Từ cuối năm 2007, lãnh đạo công ty quyết định tái cẩu trúc công ty, chuyển đổi hoạt động theo mô hình đầu tư chuyên nghiệp ( holding company ). Theo đó, CIRI đóng vai trò là công ty mẹ, cung cấp vốn, kinh nghiệm và các nguồn lực khác để phát triển các dự án đầu tư, các công ty con, công ty thành viên và hợp tác với các công ty và tập đoàn lớn trong và ngoài nước. Ba lĩnh vực đầu tư then chốt của CIRI là đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư dự án năng lượng, đầu tư tài chính va các lĩnh vực công nghệ cao. Mô hình hoạt động này đã và đang giúp công ty phát huy, khai thác tối đa các nguồn lực, thế mạnh của chính mình và các đối tác, tận dụng hiệu quả các cơ hội đầu tư – kinh doanh, tạo ra một sân chơi chung, có cùng tiếng nói chung để cùng nhau phát triển. Đó cũng là triết lý kinh doanh của lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển cần có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp công ty tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người, từ đó quyết định công ty kinh doanh có hiệu quả hay không.
Chính từ điều này, cùng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp xu thế phát triển và thích ứng với môi trường cạnh tranh, công ty đã xác lập bộ máy tổ chức phù hợp chiến lược kinh doanh của công ty, các lĩnh vực đầu tư được tổ chức một cách chuyên nghiệp theo các trung tâm.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Bên cạnh đó, việc nâng cao uy tín và thương hiệu cũng tạo điều kiện cho công ty tạo niềm tin nơi khách hàng… Do đó, công ty cần có những biện pháp cụ thể như:
Thứ nhất, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề, có khả năng nắm bắt được dây chuyền công nghệ mới.
Thứ hai, tăng cường đầu tư vào thương hiệu của công ty.
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả hơn mạng thông tin Internet để tạo sự kết nối giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Với những biện pháp trên, hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ đứng vững trong cuộc khủng hoảng đang diễn ra và ngày càng phát triển.
3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là nguồn vốn đầu tư khá lơn, lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì thế, việc sử dụgn có hiệu quả đồng vốn đã bỏ ra sẽ tiết kiệm được vốn, đầu tư vào các dự án khác.
Để sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tư, trước hết công ty cần xây dựng được cho mình một kế hoạch cụ thể về các dự án sẽ đầu tư, lập dự án và thẩm định dự án một cách khách quan, kỹ lưỡng để ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Khi có nhiều dự án đồng thời cùng thực hiện thì phải xác định rõ dự án nào ưu tiên thực hiện trước sẽ thực hiện trước, tránh đầu tư một cách dàn trải, khó quay vòng vốn.
Hơn nữa, trong quá trình xây dựng, khâu thất thoát vốn nhất là khâu thực hiện dự án, trogn đó có khâu giải phóng mặt bằng. Hầu như các dự án chậm tiến độ là do sự chậm trễ trogn khâu giả phóng mặt bằng, không đạt được thoả thuận giữa các đối tượng, gây hiện tượng chậm tiến độ thi công, làm mất chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Trong quá trình thực hiện đầu tư, cũng cần có cơ chế thanh tra kiểm tra, khen thưởng kỷ luật hợp lý trước những hành động tham ô, lãng phí. Có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án.
KẾT LUẬN
Sau 12 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đxã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm, tạo được uy thế và vị thế trên thương trường. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như năng lực tài chính của công ty là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Do đó, công ty cần thực hiện sự chuyển đổi hoạt động cũng như cơ cấu tổ chức một cách triệt để, tiến hành đổi mới doanh nghiệp, phấn đấu trở thành một công ty mạnh, hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư năng lượng, đa ngành nghề, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực thúc đẩy sự phát triên của công ty.
Để làm được điều này, công ty cần đẩy mạnh nâng cao hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Đặc biệt chìa khoá quyết định sự thành bại trong nền kinh tế thị trường hiện nay là có một đội ngũ lao động và khoa học công nghê có trình độ cao. Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp tích cực và trực tiếp đẩy mạnh hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả.
Qu thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty, với việc nghiên cứu chuyên để này đã giải quyết được hai vấn đề cơ bản , đó là:
Một là: phân tích được tình hình đầu tu thực tế của công ty trong thời gian qua, từ đó rút ra được những thành tựu cũng như các hạn chế của công ty
Hai là: Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: