daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước ở nước ta, nguồn vốn FDI đã phát huy được vai trò rõ rệt của nó trong những năm qua. Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong những năm gần đây, xúc tiến đầu tư được coi là công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định và hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ta nói chung, ở các địa phương nói riêng và cụ thể địa bàn nghiên cứu trong đề tài này là tỉnh Hải Dương vẫn còn đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có được chiến lược XTĐT, đồng thời cũng chưa khai thác hết tính hiệu quả của các công cụ XTĐT trong quá trình vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Như vậy, thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra tại tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế là gì? để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTĐT trong việc tăng cường thu hút FDI, do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương”.
Kết cấu của đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương II: Thực trạng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành Thank Ths. Trần Mai Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu Thủy
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư
1.1. Khái niệm về XTĐT
Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Dòng vốn đầu tư không thể tự nhiên mà có vì các quốc gia trên thế giới vẫn tiếp tục tự do hóa, các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có môi trường tốt và có những điều kiện thuận lợi. Hơn nữa, trong xu thế cạnh tranh để thu hút đầu tư giữa các địa phương khác nhau ngày một trở nên dữ dội hơn. Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất yếu và ngày càng được gia tăng không chỉ ở những nước, những địa phương phát triển mà còn ở những nước, những địa phương đang phát triển.
Công tác XTĐT là một hoạt động đa dạng và ngày càng trở nên đa dạng. Công tác XTĐT không chỉ đơn giản là việc mở rộng thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Không có một khái niệm nhất quán về “Xúc tiến đầu tư”, ở đây ta có thể hiểu XTĐT như sau: “XTĐT là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương mình…để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động XTĐT thực chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.” Thực chất của vấn đề là làm thế nào để tạo dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để các nhà đầu tư gắn liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu.
Theo nghĩa hẹp, công tác XTĐT là những biện pháp thu hút đầu tư thông qua một biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về “sản phẩm”, “xúc tiến” và “giá”.
Sản phẩm: ở đây sản phẩm chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần hiểu những thuận lợi và bất lợi thực sự của một quốc gia hay một địa phương trước các đối thủ cạnh tranh.
Giá cả: là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm đó. Giá này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích đến các loại thuế, ưu đãi,…Việc xác định giá phải có cơ sở và phải đạt được các mục tiêu như là khi chào hàng phải tính đến giá trị đầu tư của khách hàng; để tạo sự cạnh tranh, khi báo giá phải liệt kê rõ các dịch vụ sau bán hàng kèm theo. Giá tiền khách hàng phải trả tương xứng với mức dịch vụ mà họ nhận được; giá được quyết định ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp để tránh sự can thiệp của cơ quan liên quan.
Xúc tiến: là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo lập nên một hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một KCN nào đó và cung cấp thông tin về các dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng bao gồm tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên…
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động XTĐT có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động XTĐT cho chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được tầm nhìn bao quát về quốc gia để cân nhắc, lựa chọn. Như vậy, hoạt động XTĐT giúp cho chủ đầu tư rút ngắn được thời gian tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.
Sau bước tạo dựng hình ảnh bước tiếp theo là tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động XTĐT đã chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế chính sách hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến nhà đầu tư tiềm năng ở nước ngoài, cung cấp cho họ lượng thông tin kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội địa, được tư vấn về lực lượng công nhân cũng như thủ tục đăng ký, cấp phép, được tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án…để chủ đầu tư có thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi, hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, XTĐT đã trở thành nội dung chính của hoạt động thu hút FDI.
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư
1.3.1. Mô hình công tác XTĐT
- Mô hình công tác XTĐT được thể hiện trong hoạt động của 3 cấp: cấp quốc gia, cấp địa phương và doanh nghiêp.
Ở cấp quốc gia, mô hình hoạt động rộng khắp mang tính bao trùm trên tất cả các địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải.
Ở cấp địa phương, mô hình hoạt động trong phạm vi địa phương và cụ thể hơn.
Ở cấp doanh nghiệp, mọi hoạt động đều mang tính cụ thể nên mô hình hoạt động mang tính chất tập trung hơn.
- Trong công tác xúc tiến đầu tư cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan XTĐT ở ba cấp quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Sự phối hợp thống nhất giữa các địa phương trong công tác XTĐT là hết sức quan trọng
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong cơ quan XTĐT cấp quốc gia, địa phương bao gồm:

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của CQ XTĐT
Bộ phận XTĐT: có nhiệm vụ lựa chọn nhà đầu tư, tiến hành quảng bá, quan hệ với công chúng, quảng cáo, phương tiện thông tin trong và ngoài nước. Tổ chức các đoàn ra nước ngoài, đoàn vào trong nước.
Bộ phận pháp lý: Tư vấn pháp lý và hỗ trợ xin các giấy phép hay phê duyệt.
Bộ phận cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư: Cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư và chịu trách nhiệm về những dịch vụ này. Xử lý các trường hợp đầu tư mới do bộ phận XTĐT tạo ra hay bằng các cách khác.
Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư: Chăm sóc nhà đầu tư sau khi có Giấy phép hay hỗ trợ trong trường hợp tái đầu tư. Chăm sóc các nhà đầu tư đang hoạt động để khuyến khích họ tái đầu tư. Bộ phận này cũng hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt động khác phục bất kỳ khó khăn, trở ngại nào trong quá trình hoạt động của họ.
Đối với cơ cấu tổ chức của cơ quan XTĐT cấp doanh nghiệp thì hiện nay chưa rõ ràng, hầu hết các doanh nghiệp chỉ có Phòng Kinh doanh và Tiếp thị. Trong đó thì chức năng, nhiệm vụ XTĐT của họ rất mờ nhạt.
1.4. Nội dung hoạt động XTĐT
Để thực hiện tốt công tác XTĐT thì việc xác định các nội dung, các chương trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nội dung của công tác XTĐT của cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức tham gia XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động: Xây dựng chiến lược về XTĐT; xây dựng hình ảnh; xây dựng quan hệ; lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư; cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư; đánh giá và giám sát các công tác XTĐT được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Các văn bản chính sách
1. Quyết định số 3149/2002/QĐ-UBND ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải Dương Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư v ào c ác khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Quyết định số 3512/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định một số chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Luật đầu tư 2005


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư 2
1.1. Khái niệm về XTĐT 2
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư 3
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư 4
1.3.1. Mô hình công tác XTĐT 4
1.3.2. Cơ cấu tổ chức 4
1.4. Nội dung hoạt động XTĐT 5
1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT 6
1.4.2. Xây dựng hình ảnh 8
1.4.3. Xây dựng quan hệ 10
1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư 11
1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 12
1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 13
1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư 14
1.5.1. Quan hệ cộng đồng 15
1.5.2. Quảng cáo 16
1.5.3. Tham gia triển lãm 17
1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 17
1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư 18
1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử 19
1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp 20
1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT 21
1.6.1. Gửi thư trực tiếp 22
1.6.2. Gọi điện 22
1.6.3. Bài thuyết trình 22
1.6.4. Thăm thực địa 22
1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan 23
1.6.6. Quyết định đầu tư 23
1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai 23
2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam 24
2.1. Cục đầu tư nước ngoài 24
2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương 24
2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác 25
3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 26
3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 26
3.2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư 27
3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG 30
1. Vài nét về tỉnh Hải Dương 30
1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
1.2. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương 31
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 31
1.4. Dân số và lao động 33
1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng 34
1.6. Tình hình kinh tế, xã hội 36
1.7. Giới thiệu về các khu công nghiệp 39
2. Tình hình thu hút vốn FDI và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào Hải Dương 43
2.1. Tình hình thu hút vốn FDI 43
2.1.1. Tổng quan tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương 43
2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư 46
2.1.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 48
2.1.4. Tình hình thu hút FDI phân theo ngành 49
2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác XTĐT nhằm thu hút FDI vào Hải Dương …………… 53
2.2.1. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài 53
2.2.2. Thu hút vốn và phát huy lợi thế của tỉnh 54
2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu ngân sách 55
3. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 57
3.1. Khái quát về Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương 57
3.2. Nội dung xúc tiến đầu tư 58
3.2.1. Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương 58
3.2.2. Xây dựng hình ảnh 59
3.2.3. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư 59
3.2.4. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 60
3.2.5. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 62
3.2. Công cụ xúc tiến đầu tư 63
3.3. Trình tự xúc tiến đầu tư 64
4. Đánh giá hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 65
4.1. Những kết quả đạt được 65
4.2. Hạn chế và các nguyên nhân tồn tại 68
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG 74
1. Phương hướng hoạt động XTĐT 74
2. Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 75
3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 78
3.1. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT 79
3.2. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư 79
3.3. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất 80
3.4. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương 80
3.5. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu 83
3.6. X ây dựng và nâng cao chất lượng chiến lược xúc tiến đầu tư 86
3.7. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được 88
4. Một số kiến nghị 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt – Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 6
K Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến bán hàng trong doanh nghiệp Thanh Tuấn Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
G Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và tiếp thị quốc tế Smart Campaign Luận văn Kinh tế 0
V Vai trò của hội chợ triển lãm đối với hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
S Hoàn thiện hoạt động chào hàng và xúc tiến bán hàng tại trung tâm Thông tin di động khu vực I Luận văn Kinh tế 0
M Chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm Luận văn Kinh tế 0
N Các giải pháp xúc tiến và đưa chế độ tỷ giá ở Việt Nam hoạt động có hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
P Các giải pháp xúc tiến nhằm mục đích đưa chế độ tỷ giá ở Việt Nam hoạt động có hiệu quả Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top