Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
I. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ KHOÁN CHI HÀNH CHÍNH
1 Khái niệm khoán chi, chế độ khoán chi hành chính.
Khoán trong “khoán trắng” được hiểu là giao phó cho người khác mà không quan tâm săn sóc gì đến.
Chi được hiểu là bỏ tiền ra dùng vào việc gì.
Hành chính được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trước hết hành chính được hiểu là một lĩnh vực hoạt động của Chính phủ thực thi quyền hành pháp, thi hành những chính sách và pháp luật của Nhà nước. Với nghĩa thông thường, hành chính là hoạt động quản lí chuyên nghiệp của Nhà nước đối với xã hội, hoạt động đó và sự quản lí đó nằm trong phạm vi quyền hành pháp được thực hiện bởi một bộ máy quan chức chuyên nghiệp. Một mặt nó là một bộ phận của quyền lực chính trị, có mối liên hệ mật thiết đối với quyền lực chính trị, quyền lập pháp và quyền xét xử phục vụ chính trị
Có thể hiểu khoán chi hành chính thực chất là hoạt động chi ngân sách Nhà nước cho các đơn vi hành chính theo cách giao khoán, cấp cho các đơn vi một khoản kinh phí cụ thể và trao quyền chủ động sử dụng khoản kinh phí đó vào các mục đích khác nhau phù hợp với các hoạt động của cơ quan đơn vị hành chính.
Chế độ khoán chi hành chính là tổng hợp các quy định của pháp luật về việc cấp phát, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sách Nhà nước cho các đơn vị hành chính.
2. Nội dung của chế độ khoán chi hành chính.
Nội dung của chế độ khoán chi hành chính được quy định cụ thể trong hai văn bản: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước, và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tái chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hai văn bản pháp luật này đã quy định những nội dung cơ bản nhất về chế độ khoán chi hành chính Nhà nước thông qua các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Nhà nước đối với các cơ quan Nhà nước và các đơn sị sự nghiệp ngoài công lập. Theo đó, cơ chế khoán chi hành chính có một số nội dung cơ bản sau:
2.1 Khoán chi hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo để duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao. Do vậy, ngân sách Nhà nước phải cấp phát kinh phí cho các cơ quan đó hoạt động, việc cấp phát kinh phí đó có thể được thực hiện với các cách khác nhau tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Hiện này theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 thì cơ chế khoán kinh phí cho các cơ quan Nhà nước có một số nội dung sau:
2.1.1 Đối tượng khoán chi
Theo quy định tại 1 Nghị định trên thì đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính bao gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trưc thuộc Trung ương; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, có thể thấy rằng, đối tượng phải thực hiện khoán chi hành chính chủ yếu là các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên, các cơ quan này phải có những điều kiện do pháp luật quy định đó là có tài khoản và con dấu riêng thì mới thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lí và sử dụng tài chính.
2.1.2 Nội dung thực hiện khoán chi.
Nguồn kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước bao gồm: Ngân sách Nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác, tuy nhiên không phải tất cả các khoản kinh phí này đều do các cơ quan tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng và quản lí. Việc khoán chi chỉ được áp dụng cho các hoạt động sau đây:
- Các khoản chi cho thanh toán cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân quy định;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng. vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong định mức chi thường xuyên) chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
- Các khoản chi thường xuyên khác.
Như vậy, các khoản chi cho đầu tư phát triển như chi mua sắm, chi sửa chữa tài sản cố định; chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức…không thuộc nội dung cho khoán chi hành chính. Nói cách khác, Ngân sách NHà nước chỉ giao cho các cơ quan Nhà nước được tự chủ trong các việc sử dụng và quản lí là các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định cao, thể hiện tính chất tiêu dùng, nội dung cơ cấu chi mức độ chi gắn liền với cơ cầu tổ chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung cấp các hàng hóa công cộng.
2.1.3 căn cứ định mức khoán chi
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng kinh phí thường xuyên của Ngân sách Nhà nước
- tình hình thực tế sử dụng kinh phí của cơ quan trong một số năm (hiện nay là 3 năm) liền kế trước năm thực hiện khoán có xem xét các yếu tố tăng giảm đột biến
- Kinh phí quản lí hành chính Nhà nước được giao được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp như: Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cơ cấp có thẩm quyền; điều chính nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Do Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
2.1.4 Sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 130/2004/NĐ-CP thì kinh phí tiết kiệm được được xác định là phần chênh lệch giữa số chi thực tế và dự toán kinh phí trong năm ngân sách trong trường hợp số chi thực tế nhỏ hơn dự toán kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
I. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ KHOÁN CHI HÀNH CHÍNH
1 Khái niệm khoán chi, chế độ khoán chi hành chính.
Khoán trong “khoán trắng” được hiểu là giao phó cho người khác mà không quan tâm săn sóc gì đến.
Chi được hiểu là bỏ tiền ra dùng vào việc gì.
Hành chính được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trước hết hành chính được hiểu là một lĩnh vực hoạt động của Chính phủ thực thi quyền hành pháp, thi hành những chính sách và pháp luật của Nhà nước. Với nghĩa thông thường, hành chính là hoạt động quản lí chuyên nghiệp của Nhà nước đối với xã hội, hoạt động đó và sự quản lí đó nằm trong phạm vi quyền hành pháp được thực hiện bởi một bộ máy quan chức chuyên nghiệp. Một mặt nó là một bộ phận của quyền lực chính trị, có mối liên hệ mật thiết đối với quyền lực chính trị, quyền lập pháp và quyền xét xử phục vụ chính trị
Có thể hiểu khoán chi hành chính thực chất là hoạt động chi ngân sách Nhà nước cho các đơn vi hành chính theo cách giao khoán, cấp cho các đơn vi một khoản kinh phí cụ thể và trao quyền chủ động sử dụng khoản kinh phí đó vào các mục đích khác nhau phù hợp với các hoạt động của cơ quan đơn vị hành chính.
Chế độ khoán chi hành chính là tổng hợp các quy định của pháp luật về việc cấp phát, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sách Nhà nước cho các đơn vị hành chính.
2. Nội dung của chế độ khoán chi hành chính.
Nội dung của chế độ khoán chi hành chính được quy định cụ thể trong hai văn bản: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước, và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tái chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hai văn bản pháp luật này đã quy định những nội dung cơ bản nhất về chế độ khoán chi hành chính Nhà nước thông qua các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Nhà nước đối với các cơ quan Nhà nước và các đơn sị sự nghiệp ngoài công lập. Theo đó, cơ chế khoán chi hành chính có một số nội dung cơ bản sau:
2.1 Khoán chi hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo để duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao. Do vậy, ngân sách Nhà nước phải cấp phát kinh phí cho các cơ quan đó hoạt động, việc cấp phát kinh phí đó có thể được thực hiện với các cách khác nhau tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Hiện này theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 thì cơ chế khoán kinh phí cho các cơ quan Nhà nước có một số nội dung sau:
2.1.1 Đối tượng khoán chi
Theo quy định tại 1 Nghị định trên thì đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính bao gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trưc thuộc Trung ương; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, có thể thấy rằng, đối tượng phải thực hiện khoán chi hành chính chủ yếu là các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên, các cơ quan này phải có những điều kiện do pháp luật quy định đó là có tài khoản và con dấu riêng thì mới thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lí và sử dụng tài chính.
2.1.2 Nội dung thực hiện khoán chi.
Nguồn kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước bao gồm: Ngân sách Nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác, tuy nhiên không phải tất cả các khoản kinh phí này đều do các cơ quan tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng và quản lí. Việc khoán chi chỉ được áp dụng cho các hoạt động sau đây:
- Các khoản chi cho thanh toán cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân quy định;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng. vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong định mức chi thường xuyên) chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
- Các khoản chi thường xuyên khác.
Như vậy, các khoản chi cho đầu tư phát triển như chi mua sắm, chi sửa chữa tài sản cố định; chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức…không thuộc nội dung cho khoán chi hành chính. Nói cách khác, Ngân sách NHà nước chỉ giao cho các cơ quan Nhà nước được tự chủ trong các việc sử dụng và quản lí là các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định cao, thể hiện tính chất tiêu dùng, nội dung cơ cấu chi mức độ chi gắn liền với cơ cầu tổ chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung cấp các hàng hóa công cộng.
2.1.3 căn cứ định mức khoán chi
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng kinh phí thường xuyên của Ngân sách Nhà nước
- tình hình thực tế sử dụng kinh phí của cơ quan trong một số năm (hiện nay là 3 năm) liền kế trước năm thực hiện khoán có xem xét các yếu tố tăng giảm đột biến
- Kinh phí quản lí hành chính Nhà nước được giao được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp như: Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cơ cấp có thẩm quyền; điều chính nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Do Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
2.1.4 Sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 130/2004/NĐ-CP thì kinh phí tiết kiệm được được xác định là phần chênh lệch giữa số chi thực tế và dự toán kinh phí trong năm ngân sách trong trường hợp số chi thực tế nhỏ hơn dự toán kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links