blood_of_dicth
New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật qua hành vi đề nghị và từ chối : Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 01
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2007
Chủ đề: Giao tiếp
Lịch sự
Ngôn ngữ học
Tiếng Nhật
Miêu tả: 111 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Tổng quan một số vấn đề cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan về lịch sự trong hành động ngôn ngữ: hội thoại và cấu trúc hội thoại, hành vi ngôn ngữ, tính gián tiếp trong thuyết lịch sự, gián tiếp như một phương tiện lịch sự trong hành vi đề nghị và từ chối. Qua một số tác phẩm văn học của Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ 20, tiến hành khảo sát cách đề nghị và từ chối của tiếng Nhật. Phát hiện và miêu tả cách gián tiếp trong đề nghị và từ chối của người Nhật qua các tác phẩm đó. Trình bày những biểu hiện gián tiếp trong đề nghị và từ chối của tiếng Nhật có so sánh với tiếng Việt. Rút ra một số kết luận cụ thể về lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Mục đích và nội dung của luận văn 4
5. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4
6. Đóng góp của luận văn 4
7. Bố cục của luận văn 5
Chương 1: Một số vấn đề cơ sở lý thuyết 6
1.1 Hội thoại và cấu trúc hội thoại 6
1.1.1. Khái niệm hội thoại 6
1.1.2. Các quy tắc hội thoại 6
1.1.3. Cấu trúc hội thoại 8
1.1.3.1. Đoạn thoại 8
1.1.3.2 Ngữ cảnh 9
1.1.3.3 Lượt lời 10
1.2. Hành vi ngôn ngữ 10
1.3. Tính gián tiếp trong thuyết lịch sự 11
1.3.1. Định nghĩa lịch sự 11
1.3.2. Các thuyết về lịch sự 12
1.3.3 Khái niệm hành vi ngôn ngữ gián tiếp 19 1.3.4. Tính gián tiếp trong giao tiếp và gián tiếp tiếng Nhật 23 1.4. Gián tiếp như một phương tiện lịch sự trong hành vi 27
đề nghị và từ chối
1.4.1. Hành vi đề nghị và chiến lược lịch sự trong đề nghị 27
1.4.2. Hành vi từ chối và chiến lược lịch sự trong từ chối 29
1.5. Tiểu kết 31
Chương 2: Gián tiếp và lịch sự trong tiếng Nhật 33
2.1. Quan niệm về lịch sự trong tiếng Nhật 33
2.2. Gián tiếp - một cách thể hiện lịch sự trong tiếng 38
Nhật
2.3. Những biểu hiện gián tiếp trong tiếng Nhật 41
2.3.1. 2.3.1. Những biểu hiện ngôn từ gián tiếp - một cách 42
thể hiện lịch sự trong tiếng Nhật
2.3.1.1. Gián tiếp bằng biểu thức giảm nhẹ: -to omoimasu / - 43
to kangaeru/ -youni omou (~と思います/~と考える /~ように思う)(tui nghĩ là/ tui nghĩ rằng hình như là...)
2.3.1.2. Gián tiếp bằng biểu thức phủ định: -janai (ka)/ - 44 dewanai/ -to iu kotowa nai (~ じゃないか/~ではない /~ということはない) (chẳng phải, không phải là,
không có nghĩa là...)
2.3.1.3. Gián tiếp bằng biểu thức: -te + động từ bổ trợ tiếp 45 nhận lợi ích (kureru/ kudasaru/ morau/ itaditadaku)
(~ てくれる/くださる/もらう/いただく)(cho tôi/
hộ tui được không)
2.3.1.4. Gián tiếp bằng các biểu thức thể hiện nghe nói, 46 truyền đạt: -rashi/ -youda/ -mitai/ -to iu koto desu.
(~ らしい/~ようだ/~みたい/~ということです)
(Nghe nói, hình như)
2.3.1.5. Gián tiếp bằng các biểu thức phán đoán: - 47 kamoshirenai/tabun...deshou/ -darouka/(~かもし れない/たぶん~ でしょう/~だろうか )(Có lẽ...)
2.3.1.6 2.3.1.6. Gián tiếp bằng biểu thức: -sasete 47 itadakui/morau /kureku/(~ させていただく/もらう /くれる)(cho phép tôi...)
2.3.1.7
2.3.1.8.
2.3.1.9.
2.3.1.10.
2.3.1.11.
2.3.1.12.
2.3.1.13.
2.3.1.14.
2.3.1.15.
Gián tiếp bằng biểu thức nguyện vọng: -te hoshii /- 48 V tai(~てほしい/V たい)(tui muốn...)
Gián tiếp bằng biểu thức: -te miru (~てみる)(làm 48 thử)
Gián tiếp bằng biểu thức khuyên bảo: -hou ga ii(~ 49 方がいい)(... thì tốt)
Gián tiếp bằng biểu thức nghi vấn phủ định: - 49 masenka (~ませんか)(có V không/ không V à)
Gián tiếp bằng động từ nguyện vọng:- negau (~願 49 う)(nhờ/ xin nhờ)
Gián tiếp bằng biểu thức điều kiện: -ba ii/ -te 50 moraeba ii (~ ばいい/てもらえばいい)(nếu ...thì
tốt/ nếu nhận được... /thì tốt)
Gián tiếp bằng biểu thức : -temo ii (desuka)(~ても 50 いい(ですか)
(... là được/ ...được không)
Gián tiếp bằng những từ ngập ngừng đứng ở đầu 50 câu: eeto, ano, un, soudesune...(ええと、あの、う ん、そうですね.....) (à, ừ, ừm, cái này thì...)
Gián tiếp bằng hình thức im lặng 51
2.3.2. Ngập ngừng cho đến im lặng - biểu hiện tối cao của 53 gián tiếp tiếng Nhật
2.3.2.1. Ngừng ngừng, im lặng để nhường quyền phát ngôn 53 cho đối phương
2.3.2.2. Ngập ngừng, im lặng để tránh đối đầu 57
2.3.2.3. Ngập ngừng, im lặng là tự hạn chế mình nói ra điều 60
không vui cho đối phương
2.4. Tiểu kết 62
Chương 3: Những biểu hiện gián tiếp trong đề 64
nghị và từ chối của tiếng Nhật
3.1. Những biểu hiện gián tiếp trong đề nghị 64
3.1.1. Dùng động từ bổ trợ tiếp nhận lợi ích: -te morau/ -te 64
itadaku/ -te kureru.(~てもらう/いただく/くれる)
3.1.2. Dùng biểu thức: -sasete kuremasenka.(~させてくれ 67
ませんか)
3.1.3. Dùng động từ nguyện vọng: -negau.(~願う) 68
3.1.4. Sử dụng biểu thức điều kiện: - ba ii(~ばいい) 69
3.1.5. Dùng cách nói ngập ngừng trong chuỗi lời nói 71
3.1.6. Dùng biểu thức giảm nhẹ: -to omou.(~と 思う) 72
3.1.7. Dùng biểu thức phủ định: -nai/ masenka(~ない/ま 73
せんか)
3.2. Những biểu hiện gián tiếp trong từ chối 75
3.2.1. Đưa ra lý do giải thích lòng vòng 76
3.2.2. Trì hoãn trả lời hay trì hoãn đáp ứng đề nghị 77
3.2.3. Lảng tránh trả lời 78
3.2.4. Xin lỗi kết hợp với lý do 79
3.2.5. Dùng ngập ngừng trong chuỗi lời nói. 80
3.2.6. Dùng im lặng hoàn toàn. 81
3.2.7. Dùng biểu thức giảm nhẹ: -to omou(~と思う) 82
3.3. Đặc trưng của gián tiếp trong tiếng Nhật 85
3.3.1. Thể hiện tính tương tác trong cộng đồng 86
3.3.2. Tính tôn ti 91
3.3. Tiểu kết 97
Kết luận 99 Tài liệu tham khảo 102 Nguồn tư liệu của luận văn 108
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sự “ Politeness” đã được N.Boston và J.S.Locke nhắc tới từ
những năm 1870. Nhưng một trăm năm sau, cho mãi tới những năm 70 thế kỷ 20 này, vấn đề lịch sự mới được nâng lên thành một lý thuyết, và nó trở thành mối quan tâm lớn của ngữ dụng học.Về những tác giả nổi tiếng nhất trong lĩnh vực này phải kể đến R.Lakoff, S.Levinson và P.Grice.
Hiện nay, ngoài những tác giả Âu-Mỹ, còn có những công trình nghiên cứu về vấn đề này đáng được nhắc đến của tác giả người Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Thành tựu nghiên cứu của họ trong lĩnh vực này có ý nghĩa lớn lao trong nghiên cứu lý thuyết ngôn ngữ, trong việc dạy và học ngoại ngữ.
Ở Việt Nam hiện nay, sự tiếp xúc với thế giới bằng ngôn ngữ trở nên phổ biến và quan trọng hơn bao giờ hết. Lịch sự được nhiều người quan tâm và nó có vị trí rõ nét trong giao tiếp. Nói đến lịch sự không phải chỉ nói đến những lời ngọt ngào, những hành vi xã giao, khuôn phép. Lịch sự bao hàm nhiều yếu tố và chuẩn mực trong nói năng ứng xử. Nhờ có lịch sự chúng ta có thể đạt được điều chúng ta mong muốn một cách tốt nhất. Những yếu tố và chuẩn mực này, một mặt mang những nét đặc trưng chung cho mọi dân tộc trên thế giới, mặt khác mang sắc thái đặc trưng cho mỗi một cộng đồng. Hiểu sai hay không hiểu những nét chung và riêng đó có thể đem lại cho chúng ta những thất bại trong giao tiếp, có nghĩa là, không đạt được điều mình mong muốn.
Trong các hành động ngôn ngữ, đề nghị và từ chối là một cặp hành vi được coi là mang tính đe dọa thể diện cao, nhưng lại xuất hiện nhiều trong giao tiếp. Từ chối là hành vi đi ngược lại với yêu cầu, nguyện vọng của đối
1
tác giao tiếp cho nên phải từ chối như thế nào để không làm tổn thương đối tác mà vẫn đảm bảo duy trì quan hệ là hết sức quan trọng. Vậy người ta phải làm sao để đề nghị và từ chối mà không gây mất thể diện cho đối tác. Điều này có thể có được chính nhờ các cách và các chiến lược lịch sự. Một trong những cách lịch sự hữu hiệu chính là gián tiếp, cho nên nói tới lịch sự không thể không nói tới gián tiếp.
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tui sẽ khảo sát biểu hiện gián tiếp như một cách lịch sự trong hành vi đề nghị và từ chối bằng tiếng Nhật. Đề tài này nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần phát hiện những khác biệt của lịch sự trong ngôn ngữ giao tiếp nói chung, vấn đề gián tiếp nói riêng trong một thay mặt của ngôn ngữ phương Đông là tiếng Nhật, những vấn đề mà có thể là lý thuyết lịch sự chủ yếu dựa trên ngôn ngữ châu Âu chưa bao quát hết. Đề tài này cũng có thể trở thành tư liệu để biên soạn sách dạy tiếng Nhật cho người Việt, tư liệu tham khảo trực tiếp cho sinh viên học tiếng Nhật.
2. Lịch sử vấn đề
Ngữ dụng học nói chung và hành vi ngôn ngữ nói riêng rất được quan tâm chú ý trong những năm gần đây và các số lượng các công trình nghiên cứu đang được phát triển mạnh. Đặc biệt, các nghiên cứu về lịch sự và gián tiếp của hành vi cầu khiến và hành vi từ chối đã giành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam, gần đây có khá nhiều công trình liên quan đến lịch sự trong hành động ngôn ngữ như công trình của Vũ Thị Thanh Hương [17] , của tác giả Lê Anh Xuân có nhan đề “Một cách trả lời gián tiếp cho câu hỏi chính danh - trả lời bằng im lặng” [36], của Trần Chi Mai [23]. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến hành vi từ chối của các tác giả khác đăng trên tạp chí Ngôn ngữ.
2
Về các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như của M.Haugh [48], Matsumoto [50], Sanae Tsuda [52],... Ở Việt Nam, gần với đề tài nghiên cứu của chúng tui cũng có một số công trình như [16], [34]. Đó là luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học của Nguyễn Thị Hằng Nga [16] với đề tài “Tìm hiểu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá ứng xử thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (liên hệ với tiếng Việt)” . Như có thể thấy, đối tượng khảo sát của chúng tui khác với đối tượng khảo sát của Nguyễn Thị Hằng Nga ở những điểm sau. Thứ nhất, chúng tui khảo sát cả hành vi đề nghị và từ chối chứ không phải chỉ hành vi từ chối. Thứ hai, chúng tui chỉ tập trung vào khảo sát cách lịch sự gián tiếp của tiếng Nhật. Khác với Nguyễn Thị Hằng Nga, chúng tui coi gián tiếp trong hành vi đề nghị và từ chối bao gồm cả hiển ngôn và một số biểu hiện hàm ngôn như ngập ngừng, gián đoạn trong chuỗi lời nói và im lặng hoàn toàn.
Một công trình khác cũng được chúng tui tham khảo nhiều là bài viết của Hoàng Anh Thi với nhan đề “Bàn về tính gián tiếp và lịch sự trong giao tiếp tiếng Nhật” [34]. Phải nói rằng đây là công trình đầu tiên đề cập đến bản chất của gián tiếp trong tiếng Nhật với tư cách là một phương tiện lịch sự. Tác giả đã chỉ ra sự khác biệt mang tính bản chất của gián tiếp tiếng Nhật so với quan niệm trong thuyết lịch sự của Brown và Levinson.
Tuy nhiên, công trình này đề cập đến gián tiếp nói chung, chứ không tập trung vào vấn đề gián tiếp trong cặp hành động đề nghị-từ chối. Hơn nữa, tác giả cũng không đưa ra danh sách các biểu hiện gián tiếp của tiếng Nhật, một điều hữu ích cho nhiều người dạy và học tiếng Nhật. Và như vậy, có thể nói cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề gián tiếp và lịch sự trong hành vi đề nghị và từ chối của tiếng Nhật, cũng như so sánh nó
3
với tiếng Việt để làm rõ tương đồng và khác biệt văn hóa. Vấn đề còn bỏ ngỏ này đã trở thành mục đích trong nghiên cứu này chúng tôi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các phát ngôn có chứa hành động đề nghị và từ chối trong tiếng Nhật. Để nhận diện và phân tích các phát ngôn này, chúng tui không xem xét lời đề nghị và từ chối như là một phát ngôn riêng lẻ mà đặt nó trong một khuôn khổ lớn hơn, đó là đoạn thoại. Từ những đoạn thoại, ta sẽ thấy rõ hơn tính lịch sự và gián tiếp qua hành vi đề nghị và từ chối trong tiếng Nhật.
4. Mục đích và nội dung của luận văn
Mục đích của luận văn là phân tích tính lịch sự và gián tiếp qua hành vi đề nghị và từ chối trong tiếng Nhật duới góc độ dụng học – văn hoá (cultural pragmatics). Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào giải quyết ba nội dung cơ bản như sau:
a. Gián tiếp và lịch sự trong đề nghị và từ chối của tiếng Nhật b. Gián tiếp - một cách thể hiện lịch sự trong tiếng Nhật
c. Tính xã hội - bản chất của gián tiếp trong tiếng Nhật
5. Nhiệm vụ và Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu những nghiên cứu có liên quan về lịch sự trong hành động ngôn ngữ.
- Khảo sát cách đề nghị và từ chối của tiếng Nhật trong một số tác phẩm văn học của Nhật Bản trong giai đoạn cuối thế kỷ XX (có so sánh với tiếng Việt)
- Phát hiện và miêu tả cách gián tiếp trong đề nghị và từ chối của người Nhật qua các tác phẩm văn học đó.
- Để thực hiện các nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng các phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê.
4
6. Đóng góp của luận văn
Trong những năm gần đây, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã
phát triển không ngừng. Số lượng người Việt Nam học tiếng Nhật cũng như số lượng người Nhật học tiêng Việt đã tăng lên đáng kể. Trong khi đó những nghiên cứu về tiếng Nhật nói chung và lịch sự trong tiếng Nhật nói riêng vẫn còn rất khiêm tốn. Vì vậy, nghiên cứu những biểu hiện ngôn ngữ của tính lịch sự cũng như áp lực văn hoá đối với lịch sự tiếng Nhật, góp phần phát hiện những điểm tương đồng và khác biệt về ngôn ngữ cũng như văn hoá của hai ngôn ngữ đã trở nên cần thiết. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng để giảng dạy lý thuyết và dạy tiếng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ sở của lý thuyết.
Chương II: Gián tiếp và lịch sự trong tiếng Nhật.
Chương III: Những biểu hiện gián tiếp trong đề nghị và từ chối tiếng Nhật (so sánh với tiếng Việt).
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Hội thoại và cấu trúc hội thoại 1.1.1. Khái niệm hội thoại
“Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người.” (V.I.Lênin). Giao tiếp bằng ngôn ngữ có nhiều hình thức như là giao tiếp một chiều (còn gọi là độc thoại). Giao tiếp hai chiều hay nhiều hơn (còn gọi là hội thoại). Trong xã hội loài người, giao tiếp hai chiều là cơ bản và phổ biến nhất, gồm một người nói, một người người nghe và có sự phản hồi trở lại. Trong cuộc thoại, khi có sự phản hồi thì vai trò của người tham gia cuộc thoại cũng thay đổi. Bên nghe trở thành bên nói và bên nói trở thành bên nghe mà G.Yule gọi là tương tác. Và như vậy, hội thoại là sự nỗ lực hợp tác giữa các bên tham thoại.
Theo Đỗ Hữu Châu [4, tr.15], các cuộc thoại có thể khác nhau ở nhiều khía cạnh như thời gian, không gian, nơi chốn, số lượng người tham gia, cương vị tư cách người tham gia, về tính chất cuộc thoại, vị thế giao tiếp, về tính có đích hay không có đích, tính hình thức hay không hình thức... Những yếu tố này không tách rời nhau mà liên kết với nhau tạo thành một khối thống nhất hữu quan trong hội thoại, chi phối và điều hoà cuộc thoại để đạt đến cái đích cuối cùng của mỗi bên giao tiếp theo những quy tắc nhất định. 1.1.2. Các quy tắc hội thoại
Hội thoại diễn ra theo quy tắc nhất định. Bàn về quy tắc hội thoại, Orecchioni đã chia quy tắc hội thoại thành ba nhóm:
-Các quy tắc điều hành sự luân phiên lượt lời.
-Cácquy tắc chi phối cấu trúc hội thoại.
-Những quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại.
6
Luân phiên lượt lời là nguyên tắc của sự tương tác qua lại trong hội thoại. Trong cuộc thoại, từng người nói một và không nói đồng thời. Người nói luân phiên nhau, đó là lượt lời mà theo G.Yule [37, tr.136], lượt lời hoạt động theo một hệ thống điều hành cục bộ, được hiểu theo lối quy ước giữa thành viên trong một nhóm xã hội.
Về quy tắc chi phối hội thoại, theo Nguyễn Đức Dân (1998) [9, tr. 103] những phát ngôn trong một lượt lời là những hành vi hội thoại. Sự liên kết giữa hai lượt lời là sự liên kết giữa hành vi dẫn nhập và hành vi hồi đáp. Rất nhiều loại phát ngôn trong hội thoại đòi hỏi phải có sự hồi đáp riêng biệt như hành vi chào yêu cầu có một lời chào đáp lại, hành vi đề nghị cần có phản hồi hay chấp nhận hay từ chối, hành vi hỏi cần có câu trả lời... Một hành vi ngôn ngữ xuất hiện có thể được chấp nhận hay từ chối. Tất nhiên, người tham thoại cũng có thể lờ đi mà không có một biểu đạt ngôn ngữ nào. Nhưng dù tuân theo hành vi dẫn nhập, từ chối hay lờ đi, người tham thoại vẫn phải có chiến lược giao tiếp và phương tiện biểu đạt trong hành vi hồi đáp của mình.
Quan hệ cá nhân giữa những người tham thoại cũng có tầm quan trọng đặc biệt trong tương tác hội thoại. Đó là những nhân tố sẵn có trong cuộc tương tác nhưng chúng nằm ngoài tương tác. Chúng liên quan tới quan hệ thân – sơ, quan hệ vị thế xã hội, tuổi tác quyền lực... và được thể hiện khác nhau ở cộng đồng người. Theo Nguyễn Đức Dân (1998) [9, tr.122], quan hệ cá nhân được xem xét dưới các góc độ:
- Quan hệ ngang (quan hệ thân – sơ)
- Quan hệ dọc (quan hệ vị thế)
a. Quan hệ ngang:
Quan hệ ngang chỉ rõ mối quan hệ gần gũi, thân cận hay xa cách giữa
những người tham gia giao tiếp. Mối quan hệ này có thể thay đổi và điều 7
chỉnh trong quá trình hội thoại, từ sơ đến thâm
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2007
Chủ đề: Giao tiếp
Lịch sự
Ngôn ngữ học
Tiếng Nhật
Miêu tả: 111 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Tổng quan một số vấn đề cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan về lịch sự trong hành động ngôn ngữ: hội thoại và cấu trúc hội thoại, hành vi ngôn ngữ, tính gián tiếp trong thuyết lịch sự, gián tiếp như một phương tiện lịch sự trong hành vi đề nghị và từ chối. Qua một số tác phẩm văn học của Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ 20, tiến hành khảo sát cách đề nghị và từ chối của tiếng Nhật. Phát hiện và miêu tả cách gián tiếp trong đề nghị và từ chối của người Nhật qua các tác phẩm đó. Trình bày những biểu hiện gián tiếp trong đề nghị và từ chối của tiếng Nhật có so sánh với tiếng Việt. Rút ra một số kết luận cụ thể về lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Mục đích và nội dung của luận văn 4
5. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4
6. Đóng góp của luận văn 4
7. Bố cục của luận văn 5
Chương 1: Một số vấn đề cơ sở lý thuyết 6
1.1 Hội thoại và cấu trúc hội thoại 6
1.1.1. Khái niệm hội thoại 6
1.1.2. Các quy tắc hội thoại 6
1.1.3. Cấu trúc hội thoại 8
1.1.3.1. Đoạn thoại 8
1.1.3.2 Ngữ cảnh 9
1.1.3.3 Lượt lời 10
1.2. Hành vi ngôn ngữ 10
1.3. Tính gián tiếp trong thuyết lịch sự 11
1.3.1. Định nghĩa lịch sự 11
1.3.2. Các thuyết về lịch sự 12
1.3.3 Khái niệm hành vi ngôn ngữ gián tiếp 19 1.3.4. Tính gián tiếp trong giao tiếp và gián tiếp tiếng Nhật 23 1.4. Gián tiếp như một phương tiện lịch sự trong hành vi 27
đề nghị và từ chối
1.4.1. Hành vi đề nghị và chiến lược lịch sự trong đề nghị 27
1.4.2. Hành vi từ chối và chiến lược lịch sự trong từ chối 29
1.5. Tiểu kết 31
Chương 2: Gián tiếp và lịch sự trong tiếng Nhật 33
2.1. Quan niệm về lịch sự trong tiếng Nhật 33
2.2. Gián tiếp - một cách thể hiện lịch sự trong tiếng 38
Nhật
2.3. Những biểu hiện gián tiếp trong tiếng Nhật 41
2.3.1. 2.3.1. Những biểu hiện ngôn từ gián tiếp - một cách 42
thể hiện lịch sự trong tiếng Nhật
2.3.1.1. Gián tiếp bằng biểu thức giảm nhẹ: -to omoimasu / - 43
to kangaeru/ -youni omou (~と思います/~と考える /~ように思う)(tui nghĩ là/ tui nghĩ rằng hình như là...)
2.3.1.2. Gián tiếp bằng biểu thức phủ định: -janai (ka)/ - 44 dewanai/ -to iu kotowa nai (~ じゃないか/~ではない /~ということはない) (chẳng phải, không phải là,
không có nghĩa là...)
2.3.1.3. Gián tiếp bằng biểu thức: -te + động từ bổ trợ tiếp 45 nhận lợi ích (kureru/ kudasaru/ morau/ itaditadaku)
(~ てくれる/くださる/もらう/いただく)(cho tôi/
hộ tui được không)
2.3.1.4. Gián tiếp bằng các biểu thức thể hiện nghe nói, 46 truyền đạt: -rashi/ -youda/ -mitai/ -to iu koto desu.
(~ らしい/~ようだ/~みたい/~ということです)
(Nghe nói, hình như)
2.3.1.5. Gián tiếp bằng các biểu thức phán đoán: - 47 kamoshirenai/tabun...deshou/ -darouka/(~かもし れない/たぶん~ でしょう/~だろうか )(Có lẽ...)
2.3.1.6 2.3.1.6. Gián tiếp bằng biểu thức: -sasete 47 itadakui/morau /kureku/(~ させていただく/もらう /くれる)(cho phép tôi...)
2.3.1.7
2.3.1.8.
2.3.1.9.
2.3.1.10.
2.3.1.11.
2.3.1.12.
2.3.1.13.
2.3.1.14.
2.3.1.15.
Gián tiếp bằng biểu thức nguyện vọng: -te hoshii /- 48 V tai(~てほしい/V たい)(tui muốn...)
Gián tiếp bằng biểu thức: -te miru (~てみる)(làm 48 thử)
Gián tiếp bằng biểu thức khuyên bảo: -hou ga ii(~ 49 方がいい)(... thì tốt)
Gián tiếp bằng biểu thức nghi vấn phủ định: - 49 masenka (~ませんか)(có V không/ không V à)
Gián tiếp bằng động từ nguyện vọng:- negau (~願 49 う)(nhờ/ xin nhờ)
Gián tiếp bằng biểu thức điều kiện: -ba ii/ -te 50 moraeba ii (~ ばいい/てもらえばいい)(nếu ...thì
tốt/ nếu nhận được... /thì tốt)
Gián tiếp bằng biểu thức : -temo ii (desuka)(~ても 50 いい(ですか)
(... là được/ ...được không)
Gián tiếp bằng những từ ngập ngừng đứng ở đầu 50 câu: eeto, ano, un, soudesune...(ええと、あの、う ん、そうですね.....) (à, ừ, ừm, cái này thì...)
Gián tiếp bằng hình thức im lặng 51
2.3.2. Ngập ngừng cho đến im lặng - biểu hiện tối cao của 53 gián tiếp tiếng Nhật
2.3.2.1. Ngừng ngừng, im lặng để nhường quyền phát ngôn 53 cho đối phương
2.3.2.2. Ngập ngừng, im lặng để tránh đối đầu 57
2.3.2.3. Ngập ngừng, im lặng là tự hạn chế mình nói ra điều 60
không vui cho đối phương
2.4. Tiểu kết 62
Chương 3: Những biểu hiện gián tiếp trong đề 64
nghị và từ chối của tiếng Nhật
3.1. Những biểu hiện gián tiếp trong đề nghị 64
3.1.1. Dùng động từ bổ trợ tiếp nhận lợi ích: -te morau/ -te 64
itadaku/ -te kureru.(~てもらう/いただく/くれる)
3.1.2. Dùng biểu thức: -sasete kuremasenka.(~させてくれ 67
ませんか)
3.1.3. Dùng động từ nguyện vọng: -negau.(~願う) 68
3.1.4. Sử dụng biểu thức điều kiện: - ba ii(~ばいい) 69
3.1.5. Dùng cách nói ngập ngừng trong chuỗi lời nói 71
3.1.6. Dùng biểu thức giảm nhẹ: -to omou.(~と 思う) 72
3.1.7. Dùng biểu thức phủ định: -nai/ masenka(~ない/ま 73
せんか)
3.2. Những biểu hiện gián tiếp trong từ chối 75
3.2.1. Đưa ra lý do giải thích lòng vòng 76
3.2.2. Trì hoãn trả lời hay trì hoãn đáp ứng đề nghị 77
3.2.3. Lảng tránh trả lời 78
3.2.4. Xin lỗi kết hợp với lý do 79
3.2.5. Dùng ngập ngừng trong chuỗi lời nói. 80
3.2.6. Dùng im lặng hoàn toàn. 81
3.2.7. Dùng biểu thức giảm nhẹ: -to omou(~と思う) 82
3.3. Đặc trưng của gián tiếp trong tiếng Nhật 85
3.3.1. Thể hiện tính tương tác trong cộng đồng 86
3.3.2. Tính tôn ti 91
3.3. Tiểu kết 97
Kết luận 99 Tài liệu tham khảo 102 Nguồn tư liệu của luận văn 108
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sự “ Politeness” đã được N.Boston và J.S.Locke nhắc tới từ
những năm 1870. Nhưng một trăm năm sau, cho mãi tới những năm 70 thế kỷ 20 này, vấn đề lịch sự mới được nâng lên thành một lý thuyết, và nó trở thành mối quan tâm lớn của ngữ dụng học.Về những tác giả nổi tiếng nhất trong lĩnh vực này phải kể đến R.Lakoff, S.Levinson và P.Grice.
Hiện nay, ngoài những tác giả Âu-Mỹ, còn có những công trình nghiên cứu về vấn đề này đáng được nhắc đến của tác giả người Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Thành tựu nghiên cứu của họ trong lĩnh vực này có ý nghĩa lớn lao trong nghiên cứu lý thuyết ngôn ngữ, trong việc dạy và học ngoại ngữ.
Ở Việt Nam hiện nay, sự tiếp xúc với thế giới bằng ngôn ngữ trở nên phổ biến và quan trọng hơn bao giờ hết. Lịch sự được nhiều người quan tâm và nó có vị trí rõ nét trong giao tiếp. Nói đến lịch sự không phải chỉ nói đến những lời ngọt ngào, những hành vi xã giao, khuôn phép. Lịch sự bao hàm nhiều yếu tố và chuẩn mực trong nói năng ứng xử. Nhờ có lịch sự chúng ta có thể đạt được điều chúng ta mong muốn một cách tốt nhất. Những yếu tố và chuẩn mực này, một mặt mang những nét đặc trưng chung cho mọi dân tộc trên thế giới, mặt khác mang sắc thái đặc trưng cho mỗi một cộng đồng. Hiểu sai hay không hiểu những nét chung và riêng đó có thể đem lại cho chúng ta những thất bại trong giao tiếp, có nghĩa là, không đạt được điều mình mong muốn.
Trong các hành động ngôn ngữ, đề nghị và từ chối là một cặp hành vi được coi là mang tính đe dọa thể diện cao, nhưng lại xuất hiện nhiều trong giao tiếp. Từ chối là hành vi đi ngược lại với yêu cầu, nguyện vọng của đối
1
tác giao tiếp cho nên phải từ chối như thế nào để không làm tổn thương đối tác mà vẫn đảm bảo duy trì quan hệ là hết sức quan trọng. Vậy người ta phải làm sao để đề nghị và từ chối mà không gây mất thể diện cho đối tác. Điều này có thể có được chính nhờ các cách và các chiến lược lịch sự. Một trong những cách lịch sự hữu hiệu chính là gián tiếp, cho nên nói tới lịch sự không thể không nói tới gián tiếp.
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tui sẽ khảo sát biểu hiện gián tiếp như một cách lịch sự trong hành vi đề nghị và từ chối bằng tiếng Nhật. Đề tài này nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần phát hiện những khác biệt của lịch sự trong ngôn ngữ giao tiếp nói chung, vấn đề gián tiếp nói riêng trong một thay mặt của ngôn ngữ phương Đông là tiếng Nhật, những vấn đề mà có thể là lý thuyết lịch sự chủ yếu dựa trên ngôn ngữ châu Âu chưa bao quát hết. Đề tài này cũng có thể trở thành tư liệu để biên soạn sách dạy tiếng Nhật cho người Việt, tư liệu tham khảo trực tiếp cho sinh viên học tiếng Nhật.
2. Lịch sử vấn đề
Ngữ dụng học nói chung và hành vi ngôn ngữ nói riêng rất được quan tâm chú ý trong những năm gần đây và các số lượng các công trình nghiên cứu đang được phát triển mạnh. Đặc biệt, các nghiên cứu về lịch sự và gián tiếp của hành vi cầu khiến và hành vi từ chối đã giành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam, gần đây có khá nhiều công trình liên quan đến lịch sự trong hành động ngôn ngữ như công trình của Vũ Thị Thanh Hương [17] , của tác giả Lê Anh Xuân có nhan đề “Một cách trả lời gián tiếp cho câu hỏi chính danh - trả lời bằng im lặng” [36], của Trần Chi Mai [23]. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến hành vi từ chối của các tác giả khác đăng trên tạp chí Ngôn ngữ.
2
Về các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như của M.Haugh [48], Matsumoto [50], Sanae Tsuda [52],... Ở Việt Nam, gần với đề tài nghiên cứu của chúng tui cũng có một số công trình như [16], [34]. Đó là luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học của Nguyễn Thị Hằng Nga [16] với đề tài “Tìm hiểu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá ứng xử thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (liên hệ với tiếng Việt)” . Như có thể thấy, đối tượng khảo sát của chúng tui khác với đối tượng khảo sát của Nguyễn Thị Hằng Nga ở những điểm sau. Thứ nhất, chúng tui khảo sát cả hành vi đề nghị và từ chối chứ không phải chỉ hành vi từ chối. Thứ hai, chúng tui chỉ tập trung vào khảo sát cách lịch sự gián tiếp của tiếng Nhật. Khác với Nguyễn Thị Hằng Nga, chúng tui coi gián tiếp trong hành vi đề nghị và từ chối bao gồm cả hiển ngôn và một số biểu hiện hàm ngôn như ngập ngừng, gián đoạn trong chuỗi lời nói và im lặng hoàn toàn.
Một công trình khác cũng được chúng tui tham khảo nhiều là bài viết của Hoàng Anh Thi với nhan đề “Bàn về tính gián tiếp và lịch sự trong giao tiếp tiếng Nhật” [34]. Phải nói rằng đây là công trình đầu tiên đề cập đến bản chất của gián tiếp trong tiếng Nhật với tư cách là một phương tiện lịch sự. Tác giả đã chỉ ra sự khác biệt mang tính bản chất của gián tiếp tiếng Nhật so với quan niệm trong thuyết lịch sự của Brown và Levinson.
Tuy nhiên, công trình này đề cập đến gián tiếp nói chung, chứ không tập trung vào vấn đề gián tiếp trong cặp hành động đề nghị-từ chối. Hơn nữa, tác giả cũng không đưa ra danh sách các biểu hiện gián tiếp của tiếng Nhật, một điều hữu ích cho nhiều người dạy và học tiếng Nhật. Và như vậy, có thể nói cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề gián tiếp và lịch sự trong hành vi đề nghị và từ chối của tiếng Nhật, cũng như so sánh nó
3
với tiếng Việt để làm rõ tương đồng và khác biệt văn hóa. Vấn đề còn bỏ ngỏ này đã trở thành mục đích trong nghiên cứu này chúng tôi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các phát ngôn có chứa hành động đề nghị và từ chối trong tiếng Nhật. Để nhận diện và phân tích các phát ngôn này, chúng tui không xem xét lời đề nghị và từ chối như là một phát ngôn riêng lẻ mà đặt nó trong một khuôn khổ lớn hơn, đó là đoạn thoại. Từ những đoạn thoại, ta sẽ thấy rõ hơn tính lịch sự và gián tiếp qua hành vi đề nghị và từ chối trong tiếng Nhật.
4. Mục đích và nội dung của luận văn
Mục đích của luận văn là phân tích tính lịch sự và gián tiếp qua hành vi đề nghị và từ chối trong tiếng Nhật duới góc độ dụng học – văn hoá (cultural pragmatics). Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào giải quyết ba nội dung cơ bản như sau:
a. Gián tiếp và lịch sự trong đề nghị và từ chối của tiếng Nhật b. Gián tiếp - một cách thể hiện lịch sự trong tiếng Nhật
c. Tính xã hội - bản chất của gián tiếp trong tiếng Nhật
5. Nhiệm vụ và Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu những nghiên cứu có liên quan về lịch sự trong hành động ngôn ngữ.
- Khảo sát cách đề nghị và từ chối của tiếng Nhật trong một số tác phẩm văn học của Nhật Bản trong giai đoạn cuối thế kỷ XX (có so sánh với tiếng Việt)
- Phát hiện và miêu tả cách gián tiếp trong đề nghị và từ chối của người Nhật qua các tác phẩm văn học đó.
- Để thực hiện các nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng các phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê.
4
6. Đóng góp của luận văn
Trong những năm gần đây, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã
phát triển không ngừng. Số lượng người Việt Nam học tiếng Nhật cũng như số lượng người Nhật học tiêng Việt đã tăng lên đáng kể. Trong khi đó những nghiên cứu về tiếng Nhật nói chung và lịch sự trong tiếng Nhật nói riêng vẫn còn rất khiêm tốn. Vì vậy, nghiên cứu những biểu hiện ngôn ngữ của tính lịch sự cũng như áp lực văn hoá đối với lịch sự tiếng Nhật, góp phần phát hiện những điểm tương đồng và khác biệt về ngôn ngữ cũng như văn hoá của hai ngôn ngữ đã trở nên cần thiết. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng để giảng dạy lý thuyết và dạy tiếng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ sở của lý thuyết.
Chương II: Gián tiếp và lịch sự trong tiếng Nhật.
Chương III: Những biểu hiện gián tiếp trong đề nghị và từ chối tiếng Nhật (so sánh với tiếng Việt).
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Hội thoại và cấu trúc hội thoại 1.1.1. Khái niệm hội thoại
“Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người.” (V.I.Lênin). Giao tiếp bằng ngôn ngữ có nhiều hình thức như là giao tiếp một chiều (còn gọi là độc thoại). Giao tiếp hai chiều hay nhiều hơn (còn gọi là hội thoại). Trong xã hội loài người, giao tiếp hai chiều là cơ bản và phổ biến nhất, gồm một người nói, một người người nghe và có sự phản hồi trở lại. Trong cuộc thoại, khi có sự phản hồi thì vai trò của người tham gia cuộc thoại cũng thay đổi. Bên nghe trở thành bên nói và bên nói trở thành bên nghe mà G.Yule gọi là tương tác. Và như vậy, hội thoại là sự nỗ lực hợp tác giữa các bên tham thoại.
Theo Đỗ Hữu Châu [4, tr.15], các cuộc thoại có thể khác nhau ở nhiều khía cạnh như thời gian, không gian, nơi chốn, số lượng người tham gia, cương vị tư cách người tham gia, về tính chất cuộc thoại, vị thế giao tiếp, về tính có đích hay không có đích, tính hình thức hay không hình thức... Những yếu tố này không tách rời nhau mà liên kết với nhau tạo thành một khối thống nhất hữu quan trong hội thoại, chi phối và điều hoà cuộc thoại để đạt đến cái đích cuối cùng của mỗi bên giao tiếp theo những quy tắc nhất định. 1.1.2. Các quy tắc hội thoại
Hội thoại diễn ra theo quy tắc nhất định. Bàn về quy tắc hội thoại, Orecchioni đã chia quy tắc hội thoại thành ba nhóm:
-Các quy tắc điều hành sự luân phiên lượt lời.
-Cácquy tắc chi phối cấu trúc hội thoại.
-Những quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại.
6
Luân phiên lượt lời là nguyên tắc của sự tương tác qua lại trong hội thoại. Trong cuộc thoại, từng người nói một và không nói đồng thời. Người nói luân phiên nhau, đó là lượt lời mà theo G.Yule [37, tr.136], lượt lời hoạt động theo một hệ thống điều hành cục bộ, được hiểu theo lối quy ước giữa thành viên trong một nhóm xã hội.
Về quy tắc chi phối hội thoại, theo Nguyễn Đức Dân (1998) [9, tr. 103] những phát ngôn trong một lượt lời là những hành vi hội thoại. Sự liên kết giữa hai lượt lời là sự liên kết giữa hành vi dẫn nhập và hành vi hồi đáp. Rất nhiều loại phát ngôn trong hội thoại đòi hỏi phải có sự hồi đáp riêng biệt như hành vi chào yêu cầu có một lời chào đáp lại, hành vi đề nghị cần có phản hồi hay chấp nhận hay từ chối, hành vi hỏi cần có câu trả lời... Một hành vi ngôn ngữ xuất hiện có thể được chấp nhận hay từ chối. Tất nhiên, người tham thoại cũng có thể lờ đi mà không có một biểu đạt ngôn ngữ nào. Nhưng dù tuân theo hành vi dẫn nhập, từ chối hay lờ đi, người tham thoại vẫn phải có chiến lược giao tiếp và phương tiện biểu đạt trong hành vi hồi đáp của mình.
Quan hệ cá nhân giữa những người tham thoại cũng có tầm quan trọng đặc biệt trong tương tác hội thoại. Đó là những nhân tố sẵn có trong cuộc tương tác nhưng chúng nằm ngoài tương tác. Chúng liên quan tới quan hệ thân – sơ, quan hệ vị thế xã hội, tuổi tác quyền lực... và được thể hiện khác nhau ở cộng đồng người. Theo Nguyễn Đức Dân (1998) [9, tr.122], quan hệ cá nhân được xem xét dưới các góc độ:
- Quan hệ ngang (quan hệ thân – sơ)
- Quan hệ dọc (quan hệ vị thế)
a. Quan hệ ngang:
Quan hệ ngang chỉ rõ mối quan hệ gần gũi, thân cận hay xa cách giữa
những người tham gia giao tiếp. Mối quan hệ này có thể thay đổi và điều 7
chỉnh trong quá trình hội thoại, từ sơ đến thâm

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: