Bavol

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Một doanh nghiệp trong bất kỳ một nền kinh tế và chu kỳ kinh tế nào đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố bên trong và bên ngoài: đó là môi trường vĩ mô và vi mô của doanh nghiệp. Nó thường ảnh hưởng tới doanh nghiệp một cách khách quan và doanh nghiệp phải có những chiến lược để tận dụng hết những thuận lợi cũng như hạn chế được một cách tối đa những tiêu cực mà nó mang lại.
Các nhân tố trên thay đổi cùng với sự phát triển và thay đổi của nền kinh tế, vì vậy các doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm hiểu một cách kỹ lượng về sự tác động của các nhân tố bên ngoài: vĩ mô và vi mô để tìm cho doanh nghiệp mình một hướng đi đúng đắn và một vị trí bền vững trong mọi điều kiện kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nhằm đưa ra những cơ sơ lý luận về môi trường vĩ mô và vi mô của doanh nghiệp, áp dụng vào doanh nghiệp cụ thể để thấy được những tác động của những nhân tố đó tới doanh nghiệp và nền kinh tế, đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp cũng như nền kinh tế phát triển.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu chính là môi trường vĩ mô và vi mô của công ty cổ phần dịch vụ Sài Gòn.

4. Kết cấu
Vấn đề cần nghiên cứu được trình bày thành bốn phần:
- Lời nói đầu
- Chương 1: Tổng quan chung về môi trường vĩ mô và vi mô của một doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích môi trường vĩ mô và vi mô của công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn
- Chương 3: Giải pháp

Chương 1
Tổng quan chung về môi trường vĩ mô và vi mô của doanh nghiệp

1.1. Khái niệm chung về môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp
Một cách khái quát nhất, môi trường vĩ mô bao gồm những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và chung nhất đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và ngành, do đó doanh nghiệp và ngành phải chịu tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan, dựa trên đó để đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp với doanh nghiệp của mình. Để nghiên cứu môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp, người ta thường sử dụng mô hình PEST- mô hình tốt nhất và phổ biến nhất cho đến nay nghiên cứu về môi trường vĩ mô doanh nghiệp. PEST là từ viết tắt của bốn chữ cái đầu của 4 yếu tố bên ngoài khách quan bao quát và đầy đủ nhất tác động vào doanh nghiệp:
P – Political Factors ( thế chế - luật pháp )
E – Economic Factors ( kinh tế )
S – Socio-cultural Factors ( văn hóa xã hội )
T – Technological Factors ( công nghệ )

1.1.1. Các yếu tố thể chế - pháp luật ( Political Factors)
Có thể nói đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn tới tất cả các ngành kinh doanh của một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Mỗi một quốc gia hay vùng lãnh thổ đều có pháp luật hay sự can thiệp của nhà nước và mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể trong nền kinh tế đều phải tuân theo. Nó ảnh hưởng một cách toàn diện và sâu sắc tới hoạt động cũng như những quyết định của bất kỳ một doanh nghiệp thuộc bất kỳ một ngành nào, mỗi một ngành hay một lĩnh vực đều có luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia. Sự can thiệp của nhà nước có thể thông qua những công cụ sau:
Thứ nhất là sự bình ổn chính trị: thể chế nào có sự bình ổn cao, ít xung đột mâu thuẫn về chính trị, đảng phái sẽ có thể tạo điều kiện tốt nhất cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại.
Thứ hai là chính sách về thuế: mọi ngành sản xuất kinh doanh đều phải chịu thuế tùy vào lĩnh vực kinh doanh: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, thuế thu nhập…. Các loại thuế này đều có ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba là các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá… và hàng loạt các luật liên quan tới lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là các chính sách điều chỉnh gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động tới nền kinh tế. Các chính sách này có thể tạo ra thuận lợi hay thách thức đối với doanh nghiệp: các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo hộ hàng hóa trong nước,…

1.1.2. Các yếu tố kinh tế ( Economic Factors )
Các yếu tố kinh tế có thể tác động tới doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các yếu tố kinh tế ở đây có thể bao gồm cả những tác động trực tiếp của chính phủ tới các ngành và cả nền kinh tế.
Thứ nhất là tình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới: bất cứ một nền kinh tế nào cũng như kinh tế thế giới đều có chu kỳ của nó. Hầu hết nền kinh tế của các nước trên thế giới bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế của một số cường quốc kinh tế. Chu kỳ kinh tế của những cường quốc này có thể kéo kinh tế toàn cầu suy thoái hay hưng thịnh theo nó, điển hình là Mỹ.
Thứ hai là các yếu tố liên quan tác động tới nền kinh tế: lạm phát, lãi suất, tỷ giá… Lạm phát xảy ra ở hầu hết mọi nền kinh tế. Các chuyên gia ở một số nước phát triển cho rằng: một nền kinh tế luôn luôn phải có lạm phát và họ luôn giữ cho mức lạm phát của nền kinh tế là khoảng 2-3%. Điều này có ý nghĩa kích thích nền kinh tế. Bởi tăng trưởng kinh tế thường đi kèm với lạm phát, nhưng khi đó tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống, các vấn đề về an sinh xã hội được đảm bảo, tăng trưởng có xu hướng bền vững. Nhưng nếu tỷ lệ lạm phát cao, giá cả leo thang, đời sống người dân không được đảm bảo dẫn đến sự co hẹp về tiêu dùng ảnh hưởng tới sản xuất và đầu tư…
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế đều quan tâm tới yếu tố lãi suất và yếu tố tỷ giá đặc biệt được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu quan tâm. Lãi suất cao hay thấp đều tác động mạnh mẽ tới đầu tư, tới doanh nghiệp vì nó là một khoản chi phí vốn của doanh nghiệp. Yếu tố tỷ giá tác động tới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: tỷ giá thấp nghĩa là đồng tiền của một nước giảm giá tương đối so với đồng tiền của nước khác thì xuất khẩu của nước đó sẽ tăng và ngược lại.
Thứ ba là các chính sách kinh tế của chính phủ như: chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt hay mở rộng, luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ cấp… Một nền kinh tế đang suy thoái, chính phủ sẽ thực hiện biện pháp kích cầu bằng chính sách tiền tệ hay tài khóa mở rộng. Còn nếu nền kinh tế phát triển quá nóng, lạm phát cao, chính phủ sẽ dùng biện pháp kiềm chế lạm phát. Nhưng mỗi biện pháp luôn cần sự khéo léo của chính phủ, chính sách nới lỏng quá dễ dẫn đến lạm phát còn chính sách thắt chặt quá dễ ảnh hưởng tới đầu tư và tiêu dùng, đó là một vòng luẩn quẩn nếu không khéo léo sẽ khó tránh khỏi.
Thứ tư là các triển vọng kinh tế trong tương lai như: tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỷ suất GDP trên vốn đầu tư. Điều này thể hiện mức độ tin tưởng vào nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp quyết định xem có nên đầu tư sản xuất hay không.

1.1.3. Các yếu tố về văn hóa xã hội.
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó, làm cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các giá trị văn hóa tinh thần. Có thể lấy một ví dụ: các doanh nghiệp humberger không thể tồn tại trên đất nước hồi giáo được bởi họ không ăn thịt lợn hay thịt bò. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế mang tính toàn cầu hóa, sự giao thoa giữa các nền văn hóa là khó tránh khỏi, có thể sẽ làm thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống và tạo ra triển vọng phát triển các ngành mới.
Bên cạnh những yếu tố về văn hóa, các yếu tố về xã hội cũng tác động một cách đáng kể tới thị trường của doanh nghiệp. Những yếu tố về xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng với những đặc điểm về tâm lý, thu nhập, tuổi thọ… khác nhau:
Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống
Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
Lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
Điều kiện sống
Trong những nước phát triển hiện nay, có những nhóm người có khả năng làm việc tốt, thu nhập và trình độ cao, điều kiện sống tốt nhưng họ lại thích lối sống độc thân, vì vậy một số hàng hóa và dịch vụ dành riêng cho người độc thân có thu nhập cao ra đời. Vì thế các yếu tố xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới việc hình thành những ngành nghề mới.

1.1.4. Các yếu tố về công nghệ ( Technological Factors )
Cả thế giới đang bước sang nền văn minh “thứ 3” theo cách gọi của các nhà khoa học: đó là nền văn minh tri thức công nghệ. Hàng loạt công nghệ mới ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm dịch vụ. Cách đây 30 năm, vi tính chỉ là một công cụ để tính toán thì ngày nay máy tính có thể thay con người làm việc độc lập… Một số yếu tố về công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế:
Thứ nhất là sự đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu và phát triển. Điều này có thể thấy rõ ở những nước có ít tài nguyên thiên nhiên và có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Nhật Bản. Việc nghiên cứu được kết hợp giữa doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu mới sẽ có tác động tích cực tới nền kinh tế.
Thứ hai là tốc độ và chu kỳ của công nghệ: đó là sự thay thế các công nghệ mới trong một khoảng thời gian rất ngắn và tốc độ thay thế là rất cao, đời sau có thể hiện đại hơn đời trước gấp nhiều lần.
Thứ ba là ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet tới hoạt động kinh doanh: điều này có thể minh họa qua sự phát triển của các công ty đa quốc gia hay xuyên quốc gia. Họ có thể điều hành hoạt động của các công ty con qua mạ
Thứ nhất là về vốn đầu tư: thường nhỏ vì các doanh nghiệp thương mại thường đóng vai trò là đại lý, hàng của nhà sản xuất là hàng gửi bán, các doanh nghiệp thương mại ăn hoa hồng theo số lượng xe bán được.
Thứ hai là về ràng buộc người lao động không lớn vì số lượng người lao động của doanh nghiệp thương mại là thấp, khác với doanh nghiệp sản xuất. Và một số ràng buộc khác như sự ràng buộc về phía chính phủ với các kế hoạch khá tương đồng nhau.
Như vậy sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành của Savico với doanh nghiệp là tương đối lớn vì chúng có khá nhiều điểm tương đồng.

2.3.5. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của Savico và các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh thường không có. Các sản phẩm như ô tô hay xe máy không giống như các sản phẩm về thực phẩm. Người ta có thể thay thế món ăn khi nó đắt hay không tốt cho sức khỏe bằng một món đồ ăn khác nhiều chất dinh dưỡng hơn, tốt cho sức khỏe hơn hay rẻ hơn. Nhưng với những sản phẩm phương tiện như ô tô xe máy, giá trị của chúng thường lớn và sử dụng được với thời gian dài, hơn nữa nó thường được sử dụng là phương tiện di chuyển cá nhân phổ biến ở Việt Nam khi phương tiện giao thông công cộng Việt Nam số lượng ít và chất lượng không tốt



Chương 3: Giải pháp cho Savico

3.1. Vĩ mô
Nhà nước cần nâng cao vai trò của mình trong việc cải thiện môi trường vĩ mô cho doanh nghiệp
Thứ nhất đó là sự nâng cao hiệu quả các yếu tố về thể chế pháp luật
sự bình ổn về chính trị, cần phát huy vai trò của Đảng lãnh đạo, sự thống nhất trong nội bộ Đảng, tránh mâu thuẫn đảng phái. Vấn đề chống tham nhũng luôn là vấn đề cấp bách và cần thiết để tăng tính ổn định về chính trị trong dài hạn
Thứ hai về các chính sách và đạo luật liên quan. Chính sách thuế cần được điều chỉnh một cách hợp lý để đáp ứng 2 mục đích: vừa là nguồn thu quan trọng của ngân sách, vừa mang tính chất khuyến khích doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Các đạo luật liên quan được quốc hội thông qua cần lấy ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực để chúng có thể phát huy được tác dụng vốn có của chúng. Ngoài ra cũng cần xem xét phát triển hệ thống luật Việt Nam phù hợp với luật quốc tế để mỗi doanh nghiệp hay cả nền kinh tế thực sự được hội nhập. Các chính sách tác động một cách gián tiếp vào doanh nghiệp cũng phải phù hơp với tình hình Việt Nam: chính sách thương mại cần phát triển theo hướng tự do hóa thương mại, dỡ bỏ những hàng rào thuế quan không cần thiết theo đúng cam kết của Việt Nam khi tham gia vào WTO, đồng thời việc đẩy mạnh các luật chống bán phá giá, luật cạnh tranh...cũng chính là để bảo vệ cho những doanh nghiệp trong nước. Khi kinh tế phát triển, đời sống người dân lên, họ càng quan tâm tới chất lượng hàng hóa cũng như sức khỏe, sự phát triển những hiệp hội chuyên môn đánh giá như: hiệp hội người tiêu dùng là hết sức cần thiết và phù hợp với thế giới.
Thứ ba đó là các chính sách kinh tế tác động trực tiếp vào các doanh nghiệp và nền kinh tế của chính phủ. Trong những thời kỳ kinh tế khó khăn, khủng hoảng, vai trò của nhà nước quan trọng hơn bao giờ hết. Nhà nước cần có các chính sách kinh tế điều tiết: chính sách tài khóa, tiền tệ...phù hợp tác động tới cung cầu hàng hóa thị trường, lãi suất, tỷ giá...nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và kinh tế tăng trưởng bền vững. Trong giai đoạn Việt Nam hiện nay, có lẽ thiếu vốn không phải là vấn đề sống còn với doanh nghiệp mà là thị trường, chính sách kích cầu “bù lãi suất” của chính phủ dường như là “kích cung”, chính sách này chưa đáp ứng trúng đích nhu cầu của doanh nghiệp. Khác với Việt Nam, Đức đã trợ giúp trực tiếp cho người tiêu dùng một khoản tiền để họ có thể mua ô tô, kích thích nền kinh doanh ô tô phục hồi, kéo theo sự phát triển của các ngành khác, chính sách của họ đã hướng tới đúng cái khó khăn của doanh nghiệp hiện nay.
Thứ tư là các yếu tố về văn hóa xã hội. Những chính sách về hội nhập và mở cửa văn hóa là những chính sách quan trọng, làm sao không làm mất đi bản sắc dân tộc trong khi tiếp nhận những giao thoa văn hóa. Những chính sách về phát triển con người, chăm sóc sức khỏe cộng đồng tác động tới tuổi thọ, sự cân đối về giới, sự giáo dục nâng cao tư tưởng, thẩm mĩ, nhận thức của người dân đối với các sản phẩm, lĩnh vực tiêu dùng mới…thuận lợi cho sự gia nhập thị trường của những ngành mới đối với Việt Nam
Thứ năm là các yếu tố công nghệ. Nhà nước hiện nay đã có những chính sách về công nghệ đối với mọi ngành nghề, nhưng vẫn cần sự đồng bộ phối hợp thực hiện của các ngành. Ngoài ra đối với những ngành có tốc độ đào thải công nghệ cao, nhà nước cần hỗ trợ kinh phí nhất định để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Thứ sáu, khi kinh tế trong nước bị tác động bởi chu kỳ kinh tế thế giới, cả nhà nước và doanh nghiệp cần tìm được hướng đi đúng cho mình, thường là tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm khi sức tiêu dùng toàn cầu giảm sút. Thậm chí điều này còn phụ thuộc khá lớn vào chính phủ của nước đối tác trong vấn đề kích cầu, tạo đầu ra cho sản phẩm trong nước.

3.2. Vi Mô
Thứ nhất đối với nhà cung cấp, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế và uy tín của mình đối với các nhà cung cấp lớn và có thương hiệu mạnh qua việc thực hiện tốt việc tăng doanh số bán hàng
Thứ hai về khách hàng, doanh nghiệp phải luôn nắm được các thông tin một cách đầy đủ về khách hàng: quy mô, thị hiếu, tâm lý, thu nhập…để có thể hướng sản phẩm của mình vào đối tượng thích hợp. Muốn làm tốt điều trên, doanh nghiệp cần thực hiện việc điều tra và dự báo thị trường tốt và chính xác
Thứ ba về đối thủ tiềm ẩn: doanh nghiệp cần phát huy những thế mạnh của mình so với các đối thủ tiềm ẩn, nhằm làm gia tăng rào cản gia nhập ngành với các đối thủ, bằng việc tạo lòng tin với khách hàng, phát triển hệ thống bán hàng rộng khắp, tạo thương hiệu đủ mạnh đối với thị trường.
Thứ tư về đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp chủ động cạnh tranh lành mạnh thông qua những dịch vụ sau bán hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức cao hơn: dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi về mua bán với số lượng lớn hay thanh toán trước hạn, các khuyến mãi vào các dịp lễ tết… Không những vậy doanh nghiệp còn cần tạo niềm tin với người lao động. có chính sách khuyến khích người lao động giỏi làm việc, có các chiến lược và kế hoạch hợp lý cho việc phát triển trong tương lai.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK Luận văn Kinh tế 0
H hoàn thiện môi trường vĩ mô nhằm nâng cao khả nămg cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện na Luận văn Kinh tế 0
R Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô - Các đối tượng tham gia TTCK Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp và ảnh hưởng tác động của nó đến Bảo Việt Luận văn Kinh tế 0
N Môi trường vĩ mô và ảnh hưởng tớ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Luận văn Kinh tế 0
D phân tích môi trường vĩ mô hoa kỳ, cơ hội và thách thức với việt nam Luận văn Kinh tế 0
D TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TỚI NGÀNH DU LỊCH Luận văn Kinh tế 0
C Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất mô hình quản lý môi trường phù hợp cho Đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng Môn đại cương 0
M [Free] Môi trường kinh tế vĩ mô Luận văn Kinh tế 0
L Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và các bất cập về chính sách vĩ mô trong hoạt động cho vay vốn bảo vệ môi trường của quỹ Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top