dreamless_1208
New Member
Luận văn Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
PHẦN I: LÍ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
I. Các quan điểm cơ bản về thị trường.
1. Khái niệm thị trường: 3
2. Vai trò và chức năng của thị trường: 4
3. Phân loại và phân đoạn thị trường: 5
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường: 9
5. Tổ chức nghiên cứu thị trường: 10
II. Các quan điểm cơ bản về tiêu thụ.
1. Vai trò tiêu thụ sản phẩm: 13
2. Các nội dung chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm: 14
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ: 20
III. Những phương hướng và biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ.
1. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường: 23
2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm: 24
3. Hoàn thiện chính sách giá cả: 24
4. Cải tiến khâu bán hàng: 25
5. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng: 25
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TRÚC LÂM.
I.Khái quát chung về xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp: 27
2. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 29
3. Đặc điểm về tình hình tài chính của xí nghiệp: 33
4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp đã đạt được trong những năm gần đây: 34
5. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp: 35
6. Đặc điểm máy móc thiết bị của xí nghiệp: 36
7. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm: 37
II. Phân tích thực trạng thị trường và tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.
1. Tình hình thực hiện kế hoạch sx: 39
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: 41
3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng mặt hàng: 42
4. Phân tích các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp: 44
5. Công tác phát triển thị trường tiêu thụ của xí nghiệp: 46
6. Công tác thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm: 47
III. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.
1. Ưu điểm: 48
2. Tồn tại: 50
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TRÚC LÂM.
I. Phương hướng và mục tiêu chiến lược của xí nghiệp trong những năm tới.
1. Chiếm lĩnh thị trường: 51
2. Đẩy mạnh sản xuất: 52
3. Mục tiêu lợi nhuận: 52
II. Những biện pháp để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm: 53
2. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp tập trung nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng công nghiệp mang tính kĩ thuật cao: 55
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: 55
4. Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và tăng cường xúc tiến bán hàng: 56
KẾT LUẬN: 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 59
MỤC LỤC: 60
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Để hoàn thiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng đẩy mạnh các nội dung sau:
_ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng, giúp cho doanh nghiệp dễ dàng chiến thắng trong cạnh tranh.
_ Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm - Nhu cầu thị trường rất đa dạng và phong phú. Do vậy đa dạng hoá sản phẩm là một biện pháp để khai thác tối đa nhu cầu thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
_ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới với hàm lượng kỹ thuật cao để khai thác tối đa thị trường và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
3_ Hoàn thiện chính sách giá cả:
Giá cả là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một chính sách giá cả hợp lý để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm. Chính sách giá cả của một sản phẩm không được quy định một cách cố định khi tung sản phẩm ra thị trường mà nó được xem xét lại định kỳ trong suốt vòng đời sản phẩm tuỳ theo những thay đổi về mục tiêu của doanh nghiệp, sự vận động của thị trường và chi phí cho sản xuất, tiêu thụ và tuỳ theo chính sách đối với đối thủ cạnh tranh.
Việc quy định giá cả sản phẩm là một quyết định rất quan trọng của doanh nghiệp vì giá cả ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ của doanh nghiệp, nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả có tác động mạnh mẽ đến thu nhập và do đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc xác định một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề, không có công thức chung vĩnh cửu cho hoạt động chính sách giá cả.
4_ Cải tiến khâu bán hàng:
Người bán hàng trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần tăng khối lượng hàng hoá bán ra, để bán được nhiều hàng hoá, người bán hàng phải có kiến thức về kinh doanh, hiểu biết tâm lý của người mua hàng và biết gợi mở nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần sử dụng các hình thức tiếp xúc như tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm... nhằm trao đổi thông tin giữa các khâu phân phối, bán hàng và người tiêu dùng. Tiếp thu những ý kiến của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, về cách thức phân phối, cách thanh toán.v.v... để từ đó doanh nghiệp có phương án đẩy mạnh tiêu thụ được tốt hơn.
5_ Các hoạt động hỗ trợ bán hàng:
Quảng cáo:
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm, dịch vụ hay cho các phần tử trung gian hay cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định.
Quảng cáo trong sản xuất kinh doanh phải đạt các yêu cầu sau:
_ Chất lượng thông tin phải cao, chỉ là những thông tin khái quát về sản phẩm, nhưng đòi hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng và tập trung.
_ Hợp lý: Có thể quảng cáo đồng thời bằng những phương tiện khác nhau nhưng phải đảm bảo tin quảng cáo đến với các khách hàng cần tin quảng cáo một cách hợp lý.
_ Bảo đảm tính pháp lý.
_ Bảo đảm tính nghệ thuật.’
_ Đồng bộ và đa dạng: từ sản xuất đến lưu thông, từ bao bì sản phẩm đến phương tiện quảng cáo.
_ Phải phù hợp với kinh phí dành cho quảng cáo.
Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng tăng lên nhanh chóng, nhưng tạm thời, do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối; người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng.
Xúc tiến bán hàng có nhiều nội dung đa dạng và phong phú, tuy nhiên để hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau:
_ Xây dựng mối quan hệ quần chúng, các biện pháp thường sử dụng là: hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà...
_ In ấn và phát hành các tài liệu như: nhãn, mác, hướng dẫn lắp ráp sử dụng, các catalogue, bướm quảng cáo, các bao bì.v.v...
Phần hai
Phân tích thực trạng
công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ ở xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm
I Khái quát chung về xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm
Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp
Từ sau Đại Hội Đảng VI nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước tạo điều kiện, khuyến khích phát triển nền kinh tế với 5 thành phần kinh tế cơ bản dưới 3 hình thức sở hữu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh là: Sở hữu nhà nước; sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với công cuộc dổi mới này, Luật doanh nghiệp tư nhân được ban hành ngày 21 tháng 12 năm 1990, dã tạo hành lang pháp lý cho nhiều tập thể, cá nhân có khả năng về vốn, lao động,khoa học kỹ thuật và công nghệ..đứng ra hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước..
Trong điều kiện thuận lợi như trên, xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm- là một DN tư nhân, được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất KD theo giấy phép thành lập DN số 1870/GP-UB do UBND thành phố Hà Nôi cấp ngày 24/5/1995 và giấy phép đăng kí KD số 013849 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố cấp ngày 1/6/1995.
Trụ sở KD chính của DN tại số 67 Phó Đức Chính-Quận Ba Đình-HN
Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân là: chỉ có 1 người bỏ vốn đàu tư ; Phải tự chịu kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà nước công nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp tư nhân bên cạnh các hình thức doanh nghiệp khác trong nền kinh tế cùng với tính sinh lời hợp pháp của nó trong kinh doanh. Chủ các donh nghiệp tư nhân có quyền tự chủ trong kinh doanh và chủ đọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ các quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, về vốn, về tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Mang đặc thù của doanh nghiệp tư nhân nên Xí nghiệp Cơ khí Trúc Lâm có các ưu thế và hạn chế như sau:
ưu thế:
+ Những nhân tố chế ước mặt kinh doanh tương đối ít, cách kinh doanh linh hoạt, dễ thành lập cũng như giải thể.
+ Dễ giữ bí mật ý đồ kinh doanh nên có nhiều lợi thế trong quá trình cạnh tranh.
Hạn chế :
+ Bị bó hẹp về mặt qui mô do chỉ có một người đầu tư, khả năng ứng dụng KHKT, tiềm lực sản xuất, sức cạnh tranh không cao.
+ Khó có thể chọn lọc để có thể chọn ra được người quản lí xí nghiệp chất lượng cao, nó chịu sự ảnh hưởng về trình độ, sự rủi ro trong cuộc sống của chủ xí nghiệp, mặt khác chỉ có một người quản lí thì ít có lợi thế về năng lực tổng hợp so với một công ty có một nhóm người chuyên môn.
Bước đầu thành lập và đi vào triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn, về con người, về thị trường tiêu thụ, về mặt bằng...
Download Luận văn Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
PHẦN I: LÍ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
I. Các quan điểm cơ bản về thị trường.
1. Khái niệm thị trường: 3
2. Vai trò và chức năng của thị trường: 4
3. Phân loại và phân đoạn thị trường: 5
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường: 9
5. Tổ chức nghiên cứu thị trường: 10
II. Các quan điểm cơ bản về tiêu thụ.
1. Vai trò tiêu thụ sản phẩm: 13
2. Các nội dung chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm: 14
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ: 20
III. Những phương hướng và biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ.
1. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường: 23
2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm: 24
3. Hoàn thiện chính sách giá cả: 24
4. Cải tiến khâu bán hàng: 25
5. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng: 25
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TRÚC LÂM.
I.Khái quát chung về xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp: 27
2. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 29
3. Đặc điểm về tình hình tài chính của xí nghiệp: 33
4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp đã đạt được trong những năm gần đây: 34
5. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp: 35
6. Đặc điểm máy móc thiết bị của xí nghiệp: 36
7. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm: 37
II. Phân tích thực trạng thị trường và tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.
1. Tình hình thực hiện kế hoạch sx: 39
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: 41
3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng mặt hàng: 42
4. Phân tích các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp: 44
5. Công tác phát triển thị trường tiêu thụ của xí nghiệp: 46
6. Công tác thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm: 47
III. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.
1. Ưu điểm: 48
2. Tồn tại: 50
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TRÚC LÂM.
I. Phương hướng và mục tiêu chiến lược của xí nghiệp trong những năm tới.
1. Chiếm lĩnh thị trường: 51
2. Đẩy mạnh sản xuất: 52
3. Mục tiêu lợi nhuận: 52
II. Những biện pháp để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm: 53
2. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp tập trung nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng công nghiệp mang tính kĩ thuật cao: 55
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: 55
4. Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và tăng cường xúc tiến bán hàng: 56
KẾT LUẬN: 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 59
MỤC LỤC: 60
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
vật lý, các đặc tính sử dụng mà còn là vật mang giá trị trao đổi hay giá trị. Chiến lược sản phẩm bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận, về thế lực và đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh.Để hoàn thiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng đẩy mạnh các nội dung sau:
_ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng, giúp cho doanh nghiệp dễ dàng chiến thắng trong cạnh tranh.
_ Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm - Nhu cầu thị trường rất đa dạng và phong phú. Do vậy đa dạng hoá sản phẩm là một biện pháp để khai thác tối đa nhu cầu thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
_ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới với hàm lượng kỹ thuật cao để khai thác tối đa thị trường và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
3_ Hoàn thiện chính sách giá cả:
Giá cả là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một chính sách giá cả hợp lý để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm. Chính sách giá cả của một sản phẩm không được quy định một cách cố định khi tung sản phẩm ra thị trường mà nó được xem xét lại định kỳ trong suốt vòng đời sản phẩm tuỳ theo những thay đổi về mục tiêu của doanh nghiệp, sự vận động của thị trường và chi phí cho sản xuất, tiêu thụ và tuỳ theo chính sách đối với đối thủ cạnh tranh.
Việc quy định giá cả sản phẩm là một quyết định rất quan trọng của doanh nghiệp vì giá cả ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ của doanh nghiệp, nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả có tác động mạnh mẽ đến thu nhập và do đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc xác định một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề, không có công thức chung vĩnh cửu cho hoạt động chính sách giá cả.
4_ Cải tiến khâu bán hàng:
Người bán hàng trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần tăng khối lượng hàng hoá bán ra, để bán được nhiều hàng hoá, người bán hàng phải có kiến thức về kinh doanh, hiểu biết tâm lý của người mua hàng và biết gợi mở nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần sử dụng các hình thức tiếp xúc như tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm... nhằm trao đổi thông tin giữa các khâu phân phối, bán hàng và người tiêu dùng. Tiếp thu những ý kiến của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, về cách thức phân phối, cách thanh toán.v.v... để từ đó doanh nghiệp có phương án đẩy mạnh tiêu thụ được tốt hơn.
5_ Các hoạt động hỗ trợ bán hàng:
Quảng cáo:
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm, dịch vụ hay cho các phần tử trung gian hay cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định.
Quảng cáo trong sản xuất kinh doanh phải đạt các yêu cầu sau:
_ Chất lượng thông tin phải cao, chỉ là những thông tin khái quát về sản phẩm, nhưng đòi hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng và tập trung.
_ Hợp lý: Có thể quảng cáo đồng thời bằng những phương tiện khác nhau nhưng phải đảm bảo tin quảng cáo đến với các khách hàng cần tin quảng cáo một cách hợp lý.
_ Bảo đảm tính pháp lý.
_ Bảo đảm tính nghệ thuật.’
_ Đồng bộ và đa dạng: từ sản xuất đến lưu thông, từ bao bì sản phẩm đến phương tiện quảng cáo.
_ Phải phù hợp với kinh phí dành cho quảng cáo.
Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng tăng lên nhanh chóng, nhưng tạm thời, do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối; người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng.
Xúc tiến bán hàng có nhiều nội dung đa dạng và phong phú, tuy nhiên để hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau:
_ Xây dựng mối quan hệ quần chúng, các biện pháp thường sử dụng là: hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà...
_ In ấn và phát hành các tài liệu như: nhãn, mác, hướng dẫn lắp ráp sử dụng, các catalogue, bướm quảng cáo, các bao bì.v.v...
Phần hai
Phân tích thực trạng
công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ ở xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm
I Khái quát chung về xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm
Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp
Từ sau Đại Hội Đảng VI nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước tạo điều kiện, khuyến khích phát triển nền kinh tế với 5 thành phần kinh tế cơ bản dưới 3 hình thức sở hữu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh là: Sở hữu nhà nước; sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với công cuộc dổi mới này, Luật doanh nghiệp tư nhân được ban hành ngày 21 tháng 12 năm 1990, dã tạo hành lang pháp lý cho nhiều tập thể, cá nhân có khả năng về vốn, lao động,khoa học kỹ thuật và công nghệ..đứng ra hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước..
Trong điều kiện thuận lợi như trên, xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm- là một DN tư nhân, được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất KD theo giấy phép thành lập DN số 1870/GP-UB do UBND thành phố Hà Nôi cấp ngày 24/5/1995 và giấy phép đăng kí KD số 013849 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố cấp ngày 1/6/1995.
Trụ sở KD chính của DN tại số 67 Phó Đức Chính-Quận Ba Đình-HN
Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân là: chỉ có 1 người bỏ vốn đàu tư ; Phải tự chịu kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà nước công nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp tư nhân bên cạnh các hình thức doanh nghiệp khác trong nền kinh tế cùng với tính sinh lời hợp pháp của nó trong kinh doanh. Chủ các donh nghiệp tư nhân có quyền tự chủ trong kinh doanh và chủ đọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ các quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, về vốn, về tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Mang đặc thù của doanh nghiệp tư nhân nên Xí nghiệp Cơ khí Trúc Lâm có các ưu thế và hạn chế như sau:
ưu thế:
+ Những nhân tố chế ước mặt kinh doanh tương đối ít, cách kinh doanh linh hoạt, dễ thành lập cũng như giải thể.
+ Dễ giữ bí mật ý đồ kinh doanh nên có nhiều lợi thế trong quá trình cạnh tranh.
Hạn chế :
+ Bị bó hẹp về mặt qui mô do chỉ có một người đầu tư, khả năng ứng dụng KHKT, tiềm lực sản xuất, sức cạnh tranh không cao.
+ Khó có thể chọn lọc để có thể chọn ra được người quản lí xí nghiệp chất lượng cao, nó chịu sự ảnh hưởng về trình độ, sự rủi ro trong cuộc sống của chủ xí nghiệp, mặt khác chỉ có một người quản lí thì ít có lợi thế về năng lực tổng hợp so với một công ty có một nhóm người chuyên môn.
Bước đầu thành lập và đi vào triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn, về con người, về thị trường tiêu thụ, về mặt bằng...