sunflower_axn
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại Châu Á
Hiện nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hóa của văn hóa nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Với xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế, Nhà nước đã cho phép các loại hình doanh nghiệp kể cả quốc doanh, liên doanh, hợp doanh và tư nhân tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty sản xuất và thương mại Châu á là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Là một công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với nước ngoài cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên, trong những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài.
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế nào, Công ty sản xuất và thương mại Châu á cũng rất quan tâm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty và thực hiện bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại Châu á”.
Đề tài được thực hiện nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng và khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế tại công ty vừa và nhỏ, tìm hiểu quy trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực tế diễn ra như thế nào, cách thức sử dụng các nguồn lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với đề tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo, em hy vọng sẽ không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tế sau khi ra trường. Phạm vi nghiên cứu của bài đề tài này bao gồm những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, thực tế hoạt động của Công ty sản xuất và thương mại Châu á và một số tham khảo về thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Việt Nam trên các báo và tạp chí.
Kết cấu của đề tài bao gồm các phần sau :
- Lời mở đầu .
- Chương I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.
- Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á.
- Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á.
- Kết luận.
Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành Thank các thầy cô giáo trường đại học Kinh tế quốc dân, khoa Thương mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo THS.Nguyễn Quang Huy và các cô chú, các anh chị Công ty sản xuất và thương mại Châu á đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.
Chương i :
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Tại doanh nghiệp
I – khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
1. khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa :
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa họ vào hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp
Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận . Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Theo luật thương mại thì các hành vi thương mại bao gồm : mua bán hàng hóa, thay mặt cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phạm vi hoạt động, bao gồm : kinh doanh thương mại nội địa (nội thương), kinh doanh thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông thông, thương mại nội bộ nghành…
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ tlhuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Kinh doanh thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh doanh nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nước khác, đầu tư kinh doanh… với mục tiêu lợi nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, mục đích của việc nhập khẩu hàng hóa có thể là để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nước khác, đầu tư phát triển sản xuất… và sản phẩm nhập khẩu có thể là hàng hóa hay dịch vụ, các sản phẩm trí tuệ, hàng hóa vô hình. Tại bài viết này, xin đề cập đến lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà trong đó hàng hóa nhập khẩu được dùng để đáp ứng thị trường trong nước.
1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu :
So với các loại hình kinh doanh thương mại khác, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có một số đặc điểm khác biệt sau :
ã Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường trong nước.
ã Chủ thể tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : theo nghị định số 57 của Chính phủ năm 1998, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động nhập khẩu.
ã Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của các chính sách Nhà nước đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa được khuyến khích nhập khẩu, ngược lại một số hàng hóa khác lại bị cấm nhập khẩu hay bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lý tỷ giá… và danh mục hàng hóa nay thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của thời kỳ đó.
ã Thị trường của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế đóng vai trò thị trường đầu vào của doanh nghiệp là đầu mối cung cấp hàng hóa cho toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, còn thị trường trong nước với vai trò thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu của cả hai khu vực thị trường trên về mặt giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm….
ã Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu được vận động theo cách T – H – T, trong đó, vốn T ban đầu vận động dưới hình thức đồng ngoại tệ hay đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu được T hình thành dưới hình thức là đồng bản tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được xác định thông qua tỷ giá hối đoái hiện hành để so sánh T và T.
ã Mục đích của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận, được hình thành khi T/Tỷ giá hối đoái >T.
2. các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có thể được phân chia thành nhiều hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại các loại hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được những thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang được áp dụng, từ đó có thể phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhược điểm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1. Theo mức độ chuyên doanh :
v Kinh doanh chuyên môn hóa :
Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh một hay một nhóm hàng hóa có cùng công dụng, trạng thái hay tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, kinh doanh sách báo…Loại hình kinh doanh này có ưu điểm :
ã Do chuyên sâu theo nghành hàng nên có điều kiện nắm chắc được thông tin về người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hóa và dịch vụ nên có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành độc quyền kinh doanh.
ã Trình độ chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là các hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dụng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.
ã Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân viên kinh doanh giỏi, có những kiến thức vững chắc đối với nghành hàng mà công ty kinh doanh.
Bên cạnh đó, loại hình kinh doanh này cũng có những nhược điểm nhất định, đó là :
ã Trong điều kiện cạnh tranh – xu thế tất yếu của kinh tế thị trường, thì tính rủi ro cao.
ã Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và khó đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
v Kinh doanh tổng hợp :
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hóa hay thị trường truyền thống, bất cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị. Loại hình kinh doanh này có ưu điểm :
ã Hạn chế được một số rủi ro kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.
ã Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho nhiều nghành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
ã Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới, việc đối đầu với cạnh tranh đã kích thích chức năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh, có điều kiện phát triển các dịch vụ bán hàng.
Nhược điểm của loại hình kinh doanh này là :
ã Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia liên minh độc quyền.
ã Do không chuyên môn hóa nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
v Loại hình kinh doanh đa dạng hóa :
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hay tính chất. Đây là loại hình kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép phát huy ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của loại hình kinh doanh tổng hợp.
2.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh :
v Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất :
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất… Đặc điểm của loại hình kinh doanh này là :
ã Tại Việt Nam, hiện nay, tư liệu sản xuất đang là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu, thể hiện ở mức thuế thấp hơn hay miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu không hạn chế về số lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
ã Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất. Quy mô thị trường phụ thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực thị trường đó. Do đó, quy mô và cơ cấu thị trường phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của một quốc gia.
ã Người mua chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lượng hàng hóa trong mỗi lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.
ã Người mua biết nhiều về chức năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm khác nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
ã Kinh doanh tư liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn cần đầy đủ phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất chuyển giao công nghệ, nhà kinh doanh còn phải cung cấp các chuyên gia hướng dẫn lắp đặt, sử dụng và đào tạo người sử dụng cho người mua.
v Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng :
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con người, bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm, lương thực, bách hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có những biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau :
ã Hiện nay, hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trở như : danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản lý của bộ Thương mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế cao, hạn ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng (buộc doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)…
ã Đối tượng người tiêu dùng phong phú : bao gồm đủ mọi tầng lớp dân chúng, với những nghành nghề, trình độ, khả năng tài chính…khác nhau dẫn đến sự đa dạng trong nhu cầu đối với các loại hàng hóa.
ã Người mua thường mua với khối lượng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng khắp, phân tán trên mọi khu vực địa lý gây ra những khó khăn và tốn kém cho việc vận chuyển, phân phối, bảo quản.
ã Sức mua thường có những biến đổi lớn : những sự thay đổi trong đời sống của người dân như mức lương hạ, giá của một số sản phẩm thiết yếu tăng, môi trường chính trị biến động…thường dẫn đến những biến đổi lớn trong quy mô và cơ cấu tiêu thụ.
2.3. Theo cách kinh doanh nhập khẩu :
v Nhập khẩu trực tiếp :
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh doanh nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng… và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
v Nhập khẩu ủy thác :
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có quyền tham gia hay không có khả năng tham gia hay tham gia không đạt hiệu quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thương nhân nhận ủy thác không được sử dụng hạn ngạch hay giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để nhận ủy thác nhập khẩu.
v Nhập khẩu hàng đổi hàng :
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
v Tạm nhập tái xuất :
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến tại nơi tái xuất.
Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
3. vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, nhập khẩu có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với một nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm hai mục đích : một là, để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hay sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu; hai là, để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất : công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nước. Thể hiện trên các khía cạnh sau :
ã Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
ã Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển cân đối và ổn định.
ã Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với người tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
ã Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tư liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng chất lượng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thị trường thế giới.
4. nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường :
Thị trường hàng hóa là tổng hợp các mối quan hệ về mua bán, trao đổi,
ã Điều chỉnh hệ thống tổ chức.
Các loại mô hình tổ chức được hình thành theo cách thức tập hợp lĩnh vực hoạt động bao gồm : mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, mô hình tổ chức theo sản phẩm, mô hình tổ chức theo khu vực địa lý, mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng.
Hiện nay, Công ty sản xuất và thương mại Châu á đang áp dụng mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, doanh nghiệp chọn chức năng nghiệp vụ làm dòng chủ đạo để xây dựng tổ chức. Theo đó, hệ thống tổ chức của doanh nghiệp bao gồm các đơn vị thành viên là các phòng ban, bộ phận chuyên trách về các lĩnh vực chức năng khác nhau. Ưu điểm của hệ thống tổ chức này là hiệu quả tác nghiệp cao, phát huy tối đa ưu điểm của chuyên môn hóa, đơn giản hóa đào tạo chuyên gia quản lý, chú trọng hơn tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. Tuy nhiên, nhược điểm của nó lại là :
ã Dễ xuất hiện mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu và chiến lược.
ã Kết quả hoạt động kém nếu không có sự phân phối hợp hành động nhịp nhành giữa các bộ phận, chuyên môn hóa quá mức.
ã Khó xác định trách nhiệm cho từng bộ phận đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty sản xuất và thương mại Châu á đã lựa chọn và áp dụng hệ thống tổ chức nghiệp vụ chức năng và cần có biện pháp phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Công ty có thể hạn chế nhược điểm bằng một số biện pháp sau :
ã Đối với hệ thống tổ chức này, ban giám đốc có vai trò quan trọng trong việc vạch ra đường lối, thống nhất ý kiến giữa các phòng ban chức năng về các kế hoạch, chỉ tiêu và đề ra quyết định cuối cùng cho mọi việc, nhằm tránh sự mâu thuẫn trong kế hoạch và hành động của các phòng ban.
ã Phải tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa những cán bộ đứng đầu các phòng ban trong công ty trong kế hoạch thực hiện thông qua những kế hoạch hành động thống nhất do ban giám đốc đề ra, các cuộc họp bàn về chương trình thực hiện, thực hiện kiểm tra chéo về kế hoạch thực hiện chi tiết để tìm ra những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý.
ã Tinh giảm bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận và giảm chồng chéo trong hoạt động.
ã Khi đánh giá kết quả cũng như quy trách nhiệm, cần có sự công bằng nhất định, chia thành quả đạt được cho các phòng ban theo tỷ lệ đóng góp vào công việc (nếu có thể xác định một cách tương đối) hay chia đều thành quả cũng như trách nhiệm.
9.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty :
Trong mọi họat động, con người luôn là nhân tố quyết định, đặc biệt hoạt động kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân viên, khả năng phát huy tiềm năng con người của ban lãnh đạo. Để phát triển yếu tố con người, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau :
ã Tìm kiếm và thu hút nhân tài : thông qua các hình thức quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông về truyền thống, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển công ty, chế độ nhân sự…công ty sẽ làm tăng khả năng thu hút những người có năng lực mong muốn trở thành một thành viên của công ty. Những lớp người mới sẽ làm thay đổi không khí làm việc, nâng cao ý thức lao động và sáng tạo của toàn thể nhân viên.
ã Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ : đây được xem là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng nhân viên một mặt tạo ra động cơ làm việc cho nhân viên để có tinh thần làm việc tốt hơn. Mặt khác, tạo ra được cơ sở thực hiện cho nhân viên có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đào tạo và giáo dục nhân viên phải nhằm vào mục tiêu toàn diện cho kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp : nâng cao thể chất, nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, nghiệp vụ, tinh thần, thái độ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp và xã hội…
ã Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ : người lao động sẽ chỉ phát huy hết trí lực và sức lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ khi được đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cũng như các quyền lợi về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng lợi ích của cả hai phía (doanh nghiệp và người lao động), doanh nghiệp cần có hệ thống chế độ làm việc và đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn được hoàn thiện, như : thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế, khả năng thăng tiến….
Kết luận
Sau hơn 15 năm mở cửa và đổi mới, đất nước ta không ngừng vươn lên, chiếm một vị thế quan trọng trên trường quốc tế. Kinh doanh nhập khẩu đã góp phần đáng kể thức đẩy quá trình sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, với nghị định 57 của chính phủ năm 1998, trao quyền kinh doanh thương mại quốc tế cho mọi thành phần kinh tế, đồng thời xóa bỏ cơ chế xin cho, cho phép các doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu hàng hóa theo nghành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận kinh doanh. Nghị định 57 đã tạo sự thông thoáng cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu, từ đó những công ty tư nhân như công ty TNHH sản xuất và thương mại Châu á mới có cơ hội tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, sự thông thoáng này cũng làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một vấn đề cần thiết không chỉ với một doanh nghiệp nào, mà với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, Công ty sản xuất và thương mại Châu á đã và đang cố gắng tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty, và đã đạt được những thành công đáng kể, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, tăng uy tín của mình trên thị trường. Sự lớn mạnh của công ty là minh chứng cho vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á” em đã hiểu được những hoạt động thực tế của một quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, ứng dụng của những kiến thức mà nhà trường đã được trang bị vào thực tế như thế nào, và với những hiểu biết ít ỏi của mình em cũng đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty sản xuất và thương mại Châu á. Trên thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào và hoạt động trong lĩnh vực nào cũng mong muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, và thực tế cũng có nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải tìm ra được những biện pháp phù hợp với khả năng, mục đích của mình và vận dụng vào thực tế ở doanh nghiệp mình.
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở những kiến thức đã được học trong nhà trường, nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á, sự giúp đỡ của các cô chú anh chị Công ty sản xuất và thương mại Châu á và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo THS. Nguyễn Quang Huy.
Do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài viết không tránh khỏi những hạn chế, sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thương mại quốc tế – PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản (Nxb) Thống kê, 1997.
2. Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Đại học ngoại thương.
3. Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại quốc tế – PTS Trần Chí Thành, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Giáo dục
4. Giáo trình kinh tế thương mại – PGS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân, Nxb thống kê, 2001.
5. Giáo trình quảng trị doanh nghiệp thương mại – TS. Nguyễn Xuân Quang, TS. Nguyễn Thừa Lộc – Nxb Thống Kê, 1999.
6. Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Nguyễn Tấn Bình, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2003.
7. Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường – PTS Trần Chí Thành, Nxb Thống kê Hà Nội – 1995
8. Các báo cáo kinh doanh của công ty sản xuất và thương mại Châu á
9. Các tạp chí kinh tế các năm : tạp chí thương mại, kinh tế phát triển, công báo, con số và sự kiện…
10. Website của Công ty sản xuất và thương mại Châu á :
Mục lục
Lời mở đầu 01
Chương i :
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp
I – Khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 03
1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 03
1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu 03
1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu 04
2. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 05
3. Vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân 09
4. Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 10
4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 10
4.2. Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 14
4.3. Giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu 17
4.4. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 22
4.5. Đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu 22
II – Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp 23
1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 23
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 24
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 25
III – Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 28
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 28
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 32
Chương II :
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á 34
I – Tổng quan về Công ty sản xuất và thương mại Châu á 34
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 34
2. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty 36
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 36
2.2. Bộ máy tổ chức công ty 36
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 40
3.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 40
3.2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh 42
3.3. Vốn và tình hình sử dụng vốn trong sản xuất – kinh doanh 43
3.4. Hệ thống mạng lưới kinh doanh 45
3.5. Lực lượng lao động của công ty 46
II – Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á 47
1. Vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 47
2. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty sản xuất và thương mại Châu á 49
2.1. Tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty 49
2.1.1. Loại hình kinh doanh nhập khẩu 49
2.1.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu 49
2.1.3. Qui trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 50
2.2. Kết quả hoạt động nhập khẩu 50
2.2.1. Kim nghạch nhập khẩu qua các năm 50
2.2.2. Thị trường nhập khẩu 52
2.2.3. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 54
2.2.4. cách nhập khẩu 56
2.2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu 58
2.3. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu 59
2.3.1. Kết quả tiêu thụ chung về hàng nhập khẩu 59
2.3.2. Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa 61
2.3.3. Cơ cấu thị trường tiêu thụ hàng hóa 63
2.3.4. Hệ thống kênh tiêu thụ và cách tiêu thụ sản phẩm
nhập khẩu của công ty 65
2.3.5. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa 66
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty 67
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 67
2.2. Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu 68
2.3. Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu 69
2.4. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 70
4. Kết luận rút ra qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở công ty 71
4.1. Những kết quả đạt được 71
4.2. Những hạn chế 72
Chương iii :
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á 74
I - Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty 74
1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty 74
2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong thời gian tới 75
II – Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 76
1. Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu 76
2. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu. 78
3. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu hàng hóa 81
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 83
5. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 84
6. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu 86
7. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử 88
8. Tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu thông qua thực hiện hoạt động xuất khẩu 90
9. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 91
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo 96
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại Châu Á
Hiện nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hóa của văn hóa nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Với xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế, Nhà nước đã cho phép các loại hình doanh nghiệp kể cả quốc doanh, liên doanh, hợp doanh và tư nhân tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty sản xuất và thương mại Châu á là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Là một công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với nước ngoài cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên, trong những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài.
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế nào, Công ty sản xuất và thương mại Châu á cũng rất quan tâm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty và thực hiện bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại Châu á”.
Đề tài được thực hiện nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng và khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế tại công ty vừa và nhỏ, tìm hiểu quy trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực tế diễn ra như thế nào, cách thức sử dụng các nguồn lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với đề tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo, em hy vọng sẽ không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tế sau khi ra trường. Phạm vi nghiên cứu của bài đề tài này bao gồm những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, thực tế hoạt động của Công ty sản xuất và thương mại Châu á và một số tham khảo về thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Việt Nam trên các báo và tạp chí.
Kết cấu của đề tài bao gồm các phần sau :
- Lời mở đầu .
- Chương I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.
- Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á.
- Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á.
- Kết luận.
Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành Thank các thầy cô giáo trường đại học Kinh tế quốc dân, khoa Thương mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo THS.Nguyễn Quang Huy và các cô chú, các anh chị Công ty sản xuất và thương mại Châu á đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.
Chương i :
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Tại doanh nghiệp
I – khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
1. khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa :
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa họ vào hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp
Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận . Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Theo luật thương mại thì các hành vi thương mại bao gồm : mua bán hàng hóa, thay mặt cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phạm vi hoạt động, bao gồm : kinh doanh thương mại nội địa (nội thương), kinh doanh thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông thông, thương mại nội bộ nghành…
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ tlhuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Kinh doanh thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh doanh nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nước khác, đầu tư kinh doanh… với mục tiêu lợi nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, mục đích của việc nhập khẩu hàng hóa có thể là để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nước khác, đầu tư phát triển sản xuất… và sản phẩm nhập khẩu có thể là hàng hóa hay dịch vụ, các sản phẩm trí tuệ, hàng hóa vô hình. Tại bài viết này, xin đề cập đến lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà trong đó hàng hóa nhập khẩu được dùng để đáp ứng thị trường trong nước.
1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu :
So với các loại hình kinh doanh thương mại khác, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có một số đặc điểm khác biệt sau :
ã Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường trong nước.
ã Chủ thể tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : theo nghị định số 57 của Chính phủ năm 1998, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động nhập khẩu.
ã Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của các chính sách Nhà nước đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa được khuyến khích nhập khẩu, ngược lại một số hàng hóa khác lại bị cấm nhập khẩu hay bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lý tỷ giá… và danh mục hàng hóa nay thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của thời kỳ đó.
ã Thị trường của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế đóng vai trò thị trường đầu vào của doanh nghiệp là đầu mối cung cấp hàng hóa cho toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, còn thị trường trong nước với vai trò thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu của cả hai khu vực thị trường trên về mặt giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm….
ã Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu được vận động theo cách T – H – T, trong đó, vốn T ban đầu vận động dưới hình thức đồng ngoại tệ hay đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu được T hình thành dưới hình thức là đồng bản tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được xác định thông qua tỷ giá hối đoái hiện hành để so sánh T và T.
ã Mục đích của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận, được hình thành khi T/Tỷ giá hối đoái >T.
2. các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có thể được phân chia thành nhiều hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại các loại hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được những thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang được áp dụng, từ đó có thể phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhược điểm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1. Theo mức độ chuyên doanh :
v Kinh doanh chuyên môn hóa :
Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh một hay một nhóm hàng hóa có cùng công dụng, trạng thái hay tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, kinh doanh sách báo…Loại hình kinh doanh này có ưu điểm :
ã Do chuyên sâu theo nghành hàng nên có điều kiện nắm chắc được thông tin về người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hóa và dịch vụ nên có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành độc quyền kinh doanh.
ã Trình độ chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là các hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dụng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.
ã Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân viên kinh doanh giỏi, có những kiến thức vững chắc đối với nghành hàng mà công ty kinh doanh.
Bên cạnh đó, loại hình kinh doanh này cũng có những nhược điểm nhất định, đó là :
ã Trong điều kiện cạnh tranh – xu thế tất yếu của kinh tế thị trường, thì tính rủi ro cao.
ã Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và khó đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
v Kinh doanh tổng hợp :
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hóa hay thị trường truyền thống, bất cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị. Loại hình kinh doanh này có ưu điểm :
ã Hạn chế được một số rủi ro kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.
ã Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho nhiều nghành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
ã Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới, việc đối đầu với cạnh tranh đã kích thích chức năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh, có điều kiện phát triển các dịch vụ bán hàng.
Nhược điểm của loại hình kinh doanh này là :
ã Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia liên minh độc quyền.
ã Do không chuyên môn hóa nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
v Loại hình kinh doanh đa dạng hóa :
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hay tính chất. Đây là loại hình kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép phát huy ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của loại hình kinh doanh tổng hợp.
2.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh :
v Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất :
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất… Đặc điểm của loại hình kinh doanh này là :
ã Tại Việt Nam, hiện nay, tư liệu sản xuất đang là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu, thể hiện ở mức thuế thấp hơn hay miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu không hạn chế về số lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
ã Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất. Quy mô thị trường phụ thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực thị trường đó. Do đó, quy mô và cơ cấu thị trường phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của một quốc gia.
ã Người mua chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lượng hàng hóa trong mỗi lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.
ã Người mua biết nhiều về chức năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm khác nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
ã Kinh doanh tư liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn cần đầy đủ phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất chuyển giao công nghệ, nhà kinh doanh còn phải cung cấp các chuyên gia hướng dẫn lắp đặt, sử dụng và đào tạo người sử dụng cho người mua.
v Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng :
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con người, bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm, lương thực, bách hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có những biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau :
ã Hiện nay, hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trở như : danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản lý của bộ Thương mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế cao, hạn ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng (buộc doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)…
ã Đối tượng người tiêu dùng phong phú : bao gồm đủ mọi tầng lớp dân chúng, với những nghành nghề, trình độ, khả năng tài chính…khác nhau dẫn đến sự đa dạng trong nhu cầu đối với các loại hàng hóa.
ã Người mua thường mua với khối lượng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng khắp, phân tán trên mọi khu vực địa lý gây ra những khó khăn và tốn kém cho việc vận chuyển, phân phối, bảo quản.
ã Sức mua thường có những biến đổi lớn : những sự thay đổi trong đời sống của người dân như mức lương hạ, giá của một số sản phẩm thiết yếu tăng, môi trường chính trị biến động…thường dẫn đến những biến đổi lớn trong quy mô và cơ cấu tiêu thụ.
2.3. Theo cách kinh doanh nhập khẩu :
v Nhập khẩu trực tiếp :
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh doanh nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng… và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
v Nhập khẩu ủy thác :
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có quyền tham gia hay không có khả năng tham gia hay tham gia không đạt hiệu quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thương nhân nhận ủy thác không được sử dụng hạn ngạch hay giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để nhận ủy thác nhập khẩu.
v Nhập khẩu hàng đổi hàng :
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
v Tạm nhập tái xuất :
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến tại nơi tái xuất.
Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
3. vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, nhập khẩu có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với một nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm hai mục đích : một là, để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hay sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu; hai là, để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất : công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nước. Thể hiện trên các khía cạnh sau :
ã Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
ã Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển cân đối và ổn định.
ã Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với người tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
ã Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tư liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng chất lượng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thị trường thế giới.
4. nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường :
Thị trường hàng hóa là tổng hợp các mối quan hệ về mua bán, trao đổi,
ã Điều chỉnh hệ thống tổ chức.
Các loại mô hình tổ chức được hình thành theo cách thức tập hợp lĩnh vực hoạt động bao gồm : mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, mô hình tổ chức theo sản phẩm, mô hình tổ chức theo khu vực địa lý, mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng.
Hiện nay, Công ty sản xuất và thương mại Châu á đang áp dụng mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, doanh nghiệp chọn chức năng nghiệp vụ làm dòng chủ đạo để xây dựng tổ chức. Theo đó, hệ thống tổ chức của doanh nghiệp bao gồm các đơn vị thành viên là các phòng ban, bộ phận chuyên trách về các lĩnh vực chức năng khác nhau. Ưu điểm của hệ thống tổ chức này là hiệu quả tác nghiệp cao, phát huy tối đa ưu điểm của chuyên môn hóa, đơn giản hóa đào tạo chuyên gia quản lý, chú trọng hơn tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. Tuy nhiên, nhược điểm của nó lại là :
ã Dễ xuất hiện mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu và chiến lược.
ã Kết quả hoạt động kém nếu không có sự phân phối hợp hành động nhịp nhành giữa các bộ phận, chuyên môn hóa quá mức.
ã Khó xác định trách nhiệm cho từng bộ phận đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty sản xuất và thương mại Châu á đã lựa chọn và áp dụng hệ thống tổ chức nghiệp vụ chức năng và cần có biện pháp phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Công ty có thể hạn chế nhược điểm bằng một số biện pháp sau :
ã Đối với hệ thống tổ chức này, ban giám đốc có vai trò quan trọng trong việc vạch ra đường lối, thống nhất ý kiến giữa các phòng ban chức năng về các kế hoạch, chỉ tiêu và đề ra quyết định cuối cùng cho mọi việc, nhằm tránh sự mâu thuẫn trong kế hoạch và hành động của các phòng ban.
ã Phải tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa những cán bộ đứng đầu các phòng ban trong công ty trong kế hoạch thực hiện thông qua những kế hoạch hành động thống nhất do ban giám đốc đề ra, các cuộc họp bàn về chương trình thực hiện, thực hiện kiểm tra chéo về kế hoạch thực hiện chi tiết để tìm ra những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý.
ã Tinh giảm bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận và giảm chồng chéo trong hoạt động.
ã Khi đánh giá kết quả cũng như quy trách nhiệm, cần có sự công bằng nhất định, chia thành quả đạt được cho các phòng ban theo tỷ lệ đóng góp vào công việc (nếu có thể xác định một cách tương đối) hay chia đều thành quả cũng như trách nhiệm.
9.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty :
Trong mọi họat động, con người luôn là nhân tố quyết định, đặc biệt hoạt động kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân viên, khả năng phát huy tiềm năng con người của ban lãnh đạo. Để phát triển yếu tố con người, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau :
ã Tìm kiếm và thu hút nhân tài : thông qua các hình thức quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông về truyền thống, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển công ty, chế độ nhân sự…công ty sẽ làm tăng khả năng thu hút những người có năng lực mong muốn trở thành một thành viên của công ty. Những lớp người mới sẽ làm thay đổi không khí làm việc, nâng cao ý thức lao động và sáng tạo của toàn thể nhân viên.
ã Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ : đây được xem là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng nhân viên một mặt tạo ra động cơ làm việc cho nhân viên để có tinh thần làm việc tốt hơn. Mặt khác, tạo ra được cơ sở thực hiện cho nhân viên có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đào tạo và giáo dục nhân viên phải nhằm vào mục tiêu toàn diện cho kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp : nâng cao thể chất, nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, nghiệp vụ, tinh thần, thái độ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp và xã hội…
ã Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ : người lao động sẽ chỉ phát huy hết trí lực và sức lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ khi được đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cũng như các quyền lợi về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng lợi ích của cả hai phía (doanh nghiệp và người lao động), doanh nghiệp cần có hệ thống chế độ làm việc và đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn được hoàn thiện, như : thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế, khả năng thăng tiến….
Kết luận
Sau hơn 15 năm mở cửa và đổi mới, đất nước ta không ngừng vươn lên, chiếm một vị thế quan trọng trên trường quốc tế. Kinh doanh nhập khẩu đã góp phần đáng kể thức đẩy quá trình sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, với nghị định 57 của chính phủ năm 1998, trao quyền kinh doanh thương mại quốc tế cho mọi thành phần kinh tế, đồng thời xóa bỏ cơ chế xin cho, cho phép các doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu hàng hóa theo nghành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận kinh doanh. Nghị định 57 đã tạo sự thông thoáng cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu, từ đó những công ty tư nhân như công ty TNHH sản xuất và thương mại Châu á mới có cơ hội tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, sự thông thoáng này cũng làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một vấn đề cần thiết không chỉ với một doanh nghiệp nào, mà với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, Công ty sản xuất và thương mại Châu á đã và đang cố gắng tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty, và đã đạt được những thành công đáng kể, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, tăng uy tín của mình trên thị trường. Sự lớn mạnh của công ty là minh chứng cho vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á” em đã hiểu được những hoạt động thực tế của một quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, ứng dụng của những kiến thức mà nhà trường đã được trang bị vào thực tế như thế nào, và với những hiểu biết ít ỏi của mình em cũng đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty sản xuất và thương mại Châu á. Trên thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào và hoạt động trong lĩnh vực nào cũng mong muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, và thực tế cũng có nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải tìm ra được những biện pháp phù hợp với khả năng, mục đích của mình và vận dụng vào thực tế ở doanh nghiệp mình.
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở những kiến thức đã được học trong nhà trường, nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á, sự giúp đỡ của các cô chú anh chị Công ty sản xuất và thương mại Châu á và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo THS. Nguyễn Quang Huy.
Do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài viết không tránh khỏi những hạn chế, sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thương mại quốc tế – PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản (Nxb) Thống kê, 1997.
2. Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Đại học ngoại thương.
3. Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại quốc tế – PTS Trần Chí Thành, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Giáo dục
4. Giáo trình kinh tế thương mại – PGS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân, Nxb thống kê, 2001.
5. Giáo trình quảng trị doanh nghiệp thương mại – TS. Nguyễn Xuân Quang, TS. Nguyễn Thừa Lộc – Nxb Thống Kê, 1999.
6. Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Nguyễn Tấn Bình, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2003.
7. Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường – PTS Trần Chí Thành, Nxb Thống kê Hà Nội – 1995
8. Các báo cáo kinh doanh của công ty sản xuất và thương mại Châu á
9. Các tạp chí kinh tế các năm : tạp chí thương mại, kinh tế phát triển, công báo, con số và sự kiện…
10. Website của Công ty sản xuất và thương mại Châu á :
You must be registered for see links
Mục lục
Lời mở đầu 01
Chương i :
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp
I – Khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 03
1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 03
1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu 03
1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu 04
2. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 05
3. Vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân 09
4. Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 10
4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 10
4.2. Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 14
4.3. Giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu 17
4.4. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 22
4.5. Đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu 22
II – Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp 23
1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 23
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 24
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 25
III – Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 28
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 28
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 32
Chương II :
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á 34
I – Tổng quan về Công ty sản xuất và thương mại Châu á 34
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 34
2. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty 36
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 36
2.2. Bộ máy tổ chức công ty 36
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 40
3.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 40
3.2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh 42
3.3. Vốn và tình hình sử dụng vốn trong sản xuất – kinh doanh 43
3.4. Hệ thống mạng lưới kinh doanh 45
3.5. Lực lượng lao động của công ty 46
II – Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á 47
1. Vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 47
2. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty sản xuất và thương mại Châu á 49
2.1. Tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty 49
2.1.1. Loại hình kinh doanh nhập khẩu 49
2.1.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu 49
2.1.3. Qui trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 50
2.2. Kết quả hoạt động nhập khẩu 50
2.2.1. Kim nghạch nhập khẩu qua các năm 50
2.2.2. Thị trường nhập khẩu 52
2.2.3. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 54
2.2.4. cách nhập khẩu 56
2.2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu 58
2.3. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu 59
2.3.1. Kết quả tiêu thụ chung về hàng nhập khẩu 59
2.3.2. Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa 61
2.3.3. Cơ cấu thị trường tiêu thụ hàng hóa 63
2.3.4. Hệ thống kênh tiêu thụ và cách tiêu thụ sản phẩm
nhập khẩu của công ty 65
2.3.5. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa 66
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty 67
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 67
2.2. Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu 68
2.3. Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu 69
2.4. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 70
4. Kết luận rút ra qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở công ty 71
4.1. Những kết quả đạt được 71
4.2. Những hạn chế 72
Chương iii :
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất và thương mại Châu á 74
I - Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty 74
1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty 74
2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong thời gian tới 75
II – Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 76
1. Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu 76
2. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu. 78
3. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu hàng hóa 81
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 83
5. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 84
6. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu 86
7. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử 88
8. Tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu thông qua thực hiện hoạt động xuất khẩu 90
9. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 91
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo 96
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: