phuongtam_c8
New Member
Download Tiểu luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
Lời nói đầu:.1
Phần I: .2
1.1 Ngân hàng: .2
1.2 Các khuynh hướng ảnh hưởng tới NH .3
1.3 Hội nhập kinh tếquốc tế: .6
Phần II:thực trạng .8
2.1 Điểm mạnh .8
2.2 Điểm yếu .9
2.3 Cơhội.14
2.4 Thách thức.16
Phần IIIGiải pháp .20
3.1 Tăng cường năng lực tài chính.20
3.2 Đa dạng hóa dịch vụ.20
3.3 Tăng cường hợp tác.22
3.4 Tăng cường quản lí rủi ro.22
3.5 Nâng cao năng lực quản trịcủa cán bộ .22
3.6 Maketting và quảng bá thương hiệu .23
Kết luận .24
Tài liệu tham khảo .25
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
dịch, ACB đang nỗ lực để hướng đến con số 100 chi nhánh…). Như vậy sau hơn
15 năm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam đã xây dựng được cho mình một hệ
thống pân phối sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tương đối rộng lớn. Đây là một lợi
thế lớn của hệ thống NHTM Việt Nam mà các ngân hàng nước ngoài khi thâm
nhập vào thị trường Việt Nam còn phải mất một khoảng thời gian nhất định mới
có thể xây dựng được.
1.3. Về vị thế thị trường
Hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm năm ngân hàng thương mại quốc doanh, một
ngân hàng chính sách và 38 ngân hàng thương mại cổ phần. Các NHTM Việt Nam
hiện thống trị thị trường tiền gửi và cho vay với thị phần tương đối lớn và đối
tượng khách hàng thì đa dạng. Điều này có được nhờ những lợi thế sẵn có với vai
trò là ngân hàng trong nước bởi các NHTM Việt Nam không phải chịu những hạn
chế về quy mô hoạt động hay số lượng các chi nhánh trong một khu vực. Trong
khi những ngân hàng nước ngoài lại gặp phải một số hạn chế khi nhận tiền gửi tại
thị trường trong nước.
Trong khi các NHTMQD vẫn tập trung phục vụ các khách hàng truyền thống là
những DNNN lớn, các NHTM cổ phần đã tìm ra những thị trường ngách là phục
11
vụ những doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các khách hàng cá nhân. Các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng và ngân hàng chính sách xã hội đóng một vai trò quan
trọng trong việc cấp vốn cho khu vực nông thôn và những người nghèo.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng hệ thống NHTM Việt Nam hiện chiếm một thị
phần tương đối lớn ở thị trường Việt Nam hiện nay (khoảng gần 90%, các NH
nước ngoài hiện chỉ chiếm khoảng 10% thị phần trong nước) và theo nhiều chuyên
gia trong lĩnh vực ngân hàng thì trong một tương lai gần, thị phần của các tổ chức
tín dụng Việt Nam sẽ không thay đổi nhanh chóng; mặc dù có thể xuất hiện một số
thay đổi về cấu trúc, ví dụ như thị phần của các ngân hàng TMCP sẽ tăng lên.
1.4. Am hiểu thị trường và “văn hóa” của khách hàng trong nước
Với lợi thế hoạt động lâu năm trên “sân nhà”, các NHTM Việt Nam tỏ ra rất có lợi
thế về việc am hiểu thị trường cũng như am hiểu về phong tục tập quán, tâm lý và
“văn hóa” của các khách hàng trong nước. Ngoài ra các NHTM Việt Nam còn có
được những thông tin về khách hàng tốt hơn các ngân hàng nước ngoài và trong
nhiều trường hợp các thông tin này có thể bổ sung cho các Báo cáo tài chính thiếu
minh bạch của khách hàng trong việc phục vụ mục đích cho vay của ngân hàng.
1.5. Về các đối tác chiến lược.
Trong thời gian vừa qua, do quá trình thực hiện các cam kết của hiệp định thương
mại Việt – Mỹ, Việt Nam đã cho phép các đối tác nước ngoài nắm giữ 30% vốn
điều lệ của một ngân hàng. Đây là một cơ hội rất lớn đối với hệ thống NHTM Việt
Nam nhằm tranh thủ công nghệ và tận dụng vốn của các tổ chức nước ngoài và
các NHTM cổ phần đã tỏ ra rất nhanh nhạy trong vấn đến này. Lần lượt các
NHTM cổ phần lớn của Việt Nam như ACB, Sacombank, Techcombank,…. Đã
bán cổ phần của mình cho các ngân hàng hàng đầu của thế giới như ANZ, HSBC,
IFC, …. Nhằm khai thác các kinh nghiệm và trình độ chuyên môn quý báu của các
đối tác chiến lược này. Với xu hướng bán cổ phần cho các NH nước ngoài để họ
trở thành cổ đông chiến lược của các NHTM Việt Nam thì chúng ta có thể kỳ vọng
là các NHTM Việt Nam sẽ ngày càng mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn và có đủ khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
2.1. Về thể chế
Điểm yếu rõ nét nhất về thể chế của ngành ngân hàng Việt Nam là thiếu một hệ
thống pháp lý có thể bảo vệ các lợi ích của ngân hàng với tư cách là người cho vay
trong trường hợp các khách hàng vay vốn bị phá sản. Quyết định của tòa án cho
phép các ngân hàng bán tài sản thế chấp nếu như bên vay không trả được nợ đôi
khi không tinh đến lợi ích của ngân hàng và quyền lợi của bên cho vay. Điều này
làm cản trở hiệu quả của các ngân hàng, ăng chi phí cho vay vì các ngân hàng phải
tăng dự phòng rủi ro để trang trải cho những thất thoát về vốn.
Vấn đề thể chế thứ hai đó là các khoản tín dụng ưu đãi và vấn đề cho vay theo chỉ
định của các NHTMQD. Mặc dù trong thời gian gần đây việc cho vay chỉ định đã
giảm bớt nhưng vẫn được xem là một vấn đề đang tiếp diễn. Điều này có nguy cơ
12
kéo dài vấn đề nợ quá hạn vốn đã rất nghiêm trọng của các NHTMQD, từ đó cản
trở quá trình cổ phần hóa mà các ngân hàng này đang thực hiện.
Vấn đề thứ ba về thể chế đó là vấn đế thiếu minh bạch trong các Báo cáo tài chính
của các khách hàng doanh nghiệp. Hiện nay chỉ có một số ít doanh nghiệp được
kiểm toán độc lập hàng năm. Việc thiếu kiểm toán và kế toán minh bạch sẽ gấy
khó khăn cho việc đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, qua đó ngân
hàng khó có thể có quyết định cho vay hiệu qủa. Đây chính là vấn đề cản trở ngân
hàng chưa mạnh dạng cho các khách hàng doanh nghiệp vay vốn đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, và điều này cũng lý giải vì sao các NHTMQD chỉ cho
các doanh nghiệp lớn vay mà ít quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Muốn
khắc phục vấn đề này đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp nhằm phát triển
thị trường vốn bởi vì các doanh nghiệp muốn khai thông nguồn vốn trên thị trường
chứng khoán thì họ phải công khai và minh bạch tài chính, do đó các ngân hàng
cũng dễ cho các doanh nghiệp vay hơn và các doanh nghiệp cũng dễ tiếp cận các
khoảng tín dụng ngân hàng hơn.
2.2. Về năng lực tài chính
Trong thời gian gần đây một loạt các NHTM đã và đang có những sự gia tăng
đáng kể về vốn điều lệ, cụ thể như: ACB vừa phát hành thành công 1.650 tỷ đồng
trái phiếu chuyển đổi, Sacombank vừa phát hành 10% cổ phiếu thưởng nâng mức
vốn điều lệ của mình lên 1999 tỷ VND, Eximbank phát hành 400 tỷ đồng mệnh
giá cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn lên 1200 tỷ VND,… song nhìn
chung nguồn vốn chủ sở hữu – sức mạnh tài chính của NHTM Việt Nam vẫn còn
khá thấp so với các NHTM trong khu vực và thế giới. Nhiều NHTM nước ngoài
có quy mô vốn chủ sở hữu hàng tỷ USD, trong khi đó các NHTM nước ta quy mô
vốn chủ sở hữu còn rất khiêm tốn, tổng vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống NHTM
nước ta khoảng hơn 2 tỷ USD. Điều này đã hạn chế các ngân hàng nâng cấp công
nghệ và giới thiệu những dịch vụ mới như ngân hàng điện tử, ATM, vốn là những
dịch vụ đòi hỏi phải đầu tư đáng kể.
Bảng 1 : Vốc chủ sở hữu của một số Ngân hàng qua các năm.
(Tỷ giá quy đổi : 15.700 VND/USD)
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2005
Teân Ngaân
haøng
VNÑ
(trieäu
VND)
Quy ñoåi
(trieäu
USD)
VNÑ
(trieäu
VND)
Quy ñoåi
(trieäu
USD)
VNÑ
(trieäu
VND)
Quy ñoåi
(trieäu
USD)
ÑT&PT VN 3.760.127 239 5.503.637 351
Vietcombank 4.397.848 280 5.734.965 365
Incombank 3.173.697 202 4.154.083 265
AÙ Chaâu 489.452 31 562.391 36
Bangkok Bank 2.511 1.365
...
Download Tiểu luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế miễn phí
MỤC LỤC
Lời nói đầu:.1
Phần I: .2
1.1 Ngân hàng: .2
1.2 Các khuynh hướng ảnh hưởng tới NH .3
1.3 Hội nhập kinh tếquốc tế: .6
Phần II:thực trạng .8
2.1 Điểm mạnh .8
2.2 Điểm yếu .9
2.3 Cơhội.14
2.4 Thách thức.16
Phần IIIGiải pháp .20
3.1 Tăng cường năng lực tài chính.20
3.2 Đa dạng hóa dịch vụ.20
3.3 Tăng cường hợp tác.22
3.4 Tăng cường quản lí rủi ro.22
3.5 Nâng cao năng lực quản trịcủa cán bộ .22
3.6 Maketting và quảng bá thương hiệu .23
Kết luận .24
Tài liệu tham khảo .25
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
n tận xã, Sacombank hiện nay có khoảng 102 chi nhánh và điểm giaodịch, ACB đang nỗ lực để hướng đến con số 100 chi nhánh…). Như vậy sau hơn
15 năm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam đã xây dựng được cho mình một hệ
thống pân phối sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tương đối rộng lớn. Đây là một lợi
thế lớn của hệ thống NHTM Việt Nam mà các ngân hàng nước ngoài khi thâm
nhập vào thị trường Việt Nam còn phải mất một khoảng thời gian nhất định mới
có thể xây dựng được.
1.3. Về vị thế thị trường
Hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm năm ngân hàng thương mại quốc doanh, một
ngân hàng chính sách và 38 ngân hàng thương mại cổ phần. Các NHTM Việt Nam
hiện thống trị thị trường tiền gửi và cho vay với thị phần tương đối lớn và đối
tượng khách hàng thì đa dạng. Điều này có được nhờ những lợi thế sẵn có với vai
trò là ngân hàng trong nước bởi các NHTM Việt Nam không phải chịu những hạn
chế về quy mô hoạt động hay số lượng các chi nhánh trong một khu vực. Trong
khi những ngân hàng nước ngoài lại gặp phải một số hạn chế khi nhận tiền gửi tại
thị trường trong nước.
Trong khi các NHTMQD vẫn tập trung phục vụ các khách hàng truyền thống là
những DNNN lớn, các NHTM cổ phần đã tìm ra những thị trường ngách là phục
11
vụ những doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các khách hàng cá nhân. Các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng và ngân hàng chính sách xã hội đóng một vai trò quan
trọng trong việc cấp vốn cho khu vực nông thôn và những người nghèo.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng hệ thống NHTM Việt Nam hiện chiếm một thị
phần tương đối lớn ở thị trường Việt Nam hiện nay (khoảng gần 90%, các NH
nước ngoài hiện chỉ chiếm khoảng 10% thị phần trong nước) và theo nhiều chuyên
gia trong lĩnh vực ngân hàng thì trong một tương lai gần, thị phần của các tổ chức
tín dụng Việt Nam sẽ không thay đổi nhanh chóng; mặc dù có thể xuất hiện một số
thay đổi về cấu trúc, ví dụ như thị phần của các ngân hàng TMCP sẽ tăng lên.
1.4. Am hiểu thị trường và “văn hóa” của khách hàng trong nước
Với lợi thế hoạt động lâu năm trên “sân nhà”, các NHTM Việt Nam tỏ ra rất có lợi
thế về việc am hiểu thị trường cũng như am hiểu về phong tục tập quán, tâm lý và
“văn hóa” của các khách hàng trong nước. Ngoài ra các NHTM Việt Nam còn có
được những thông tin về khách hàng tốt hơn các ngân hàng nước ngoài và trong
nhiều trường hợp các thông tin này có thể bổ sung cho các Báo cáo tài chính thiếu
minh bạch của khách hàng trong việc phục vụ mục đích cho vay của ngân hàng.
1.5. Về các đối tác chiến lược.
Trong thời gian vừa qua, do quá trình thực hiện các cam kết của hiệp định thương
mại Việt – Mỹ, Việt Nam đã cho phép các đối tác nước ngoài nắm giữ 30% vốn
điều lệ của một ngân hàng. Đây là một cơ hội rất lớn đối với hệ thống NHTM Việt
Nam nhằm tranh thủ công nghệ và tận dụng vốn của các tổ chức nước ngoài và
các NHTM cổ phần đã tỏ ra rất nhanh nhạy trong vấn đến này. Lần lượt các
NHTM cổ phần lớn của Việt Nam như ACB, Sacombank, Techcombank,…. Đã
bán cổ phần của mình cho các ngân hàng hàng đầu của thế giới như ANZ, HSBC,
IFC, …. Nhằm khai thác các kinh nghiệm và trình độ chuyên môn quý báu của các
đối tác chiến lược này. Với xu hướng bán cổ phần cho các NH nước ngoài để họ
trở thành cổ đông chiến lược của các NHTM Việt Nam thì chúng ta có thể kỳ vọng
là các NHTM Việt Nam sẽ ngày càng mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn và có đủ khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
2.1. Về thể chế
Điểm yếu rõ nét nhất về thể chế của ngành ngân hàng Việt Nam là thiếu một hệ
thống pháp lý có thể bảo vệ các lợi ích của ngân hàng với tư cách là người cho vay
trong trường hợp các khách hàng vay vốn bị phá sản. Quyết định của tòa án cho
phép các ngân hàng bán tài sản thế chấp nếu như bên vay không trả được nợ đôi
khi không tinh đến lợi ích của ngân hàng và quyền lợi của bên cho vay. Điều này
làm cản trở hiệu quả của các ngân hàng, ăng chi phí cho vay vì các ngân hàng phải
tăng dự phòng rủi ro để trang trải cho những thất thoát về vốn.
Vấn đề thể chế thứ hai đó là các khoản tín dụng ưu đãi và vấn đề cho vay theo chỉ
định của các NHTMQD. Mặc dù trong thời gian gần đây việc cho vay chỉ định đã
giảm bớt nhưng vẫn được xem là một vấn đề đang tiếp diễn. Điều này có nguy cơ
12
kéo dài vấn đề nợ quá hạn vốn đã rất nghiêm trọng của các NHTMQD, từ đó cản
trở quá trình cổ phần hóa mà các ngân hàng này đang thực hiện.
Vấn đề thứ ba về thể chế đó là vấn đế thiếu minh bạch trong các Báo cáo tài chính
của các khách hàng doanh nghiệp. Hiện nay chỉ có một số ít doanh nghiệp được
kiểm toán độc lập hàng năm. Việc thiếu kiểm toán và kế toán minh bạch sẽ gấy
khó khăn cho việc đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, qua đó ngân
hàng khó có thể có quyết định cho vay hiệu qủa. Đây chính là vấn đề cản trở ngân
hàng chưa mạnh dạng cho các khách hàng doanh nghiệp vay vốn đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, và điều này cũng lý giải vì sao các NHTMQD chỉ cho
các doanh nghiệp lớn vay mà ít quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Muốn
khắc phục vấn đề này đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp nhằm phát triển
thị trường vốn bởi vì các doanh nghiệp muốn khai thông nguồn vốn trên thị trường
chứng khoán thì họ phải công khai và minh bạch tài chính, do đó các ngân hàng
cũng dễ cho các doanh nghiệp vay hơn và các doanh nghiệp cũng dễ tiếp cận các
khoảng tín dụng ngân hàng hơn.
2.2. Về năng lực tài chính
Trong thời gian gần đây một loạt các NHTM đã và đang có những sự gia tăng
đáng kể về vốn điều lệ, cụ thể như: ACB vừa phát hành thành công 1.650 tỷ đồng
trái phiếu chuyển đổi, Sacombank vừa phát hành 10% cổ phiếu thưởng nâng mức
vốn điều lệ của mình lên 1999 tỷ VND, Eximbank phát hành 400 tỷ đồng mệnh
giá cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn lên 1200 tỷ VND,… song nhìn
chung nguồn vốn chủ sở hữu – sức mạnh tài chính của NHTM Việt Nam vẫn còn
khá thấp so với các NHTM trong khu vực và thế giới. Nhiều NHTM nước ngoài
có quy mô vốn chủ sở hữu hàng tỷ USD, trong khi đó các NHTM nước ta quy mô
vốn chủ sở hữu còn rất khiêm tốn, tổng vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống NHTM
nước ta khoảng hơn 2 tỷ USD. Điều này đã hạn chế các ngân hàng nâng cấp công
nghệ và giới thiệu những dịch vụ mới như ngân hàng điện tử, ATM, vốn là những
dịch vụ đòi hỏi phải đầu tư đáng kể.
Bảng 1 : Vốc chủ sở hữu của một số Ngân hàng qua các năm.
(Tỷ giá quy đổi : 15.700 VND/USD)
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2005
Teân Ngaân
haøng
VNÑ
(trieäu
VND)
Quy ñoåi
(trieäu
USD)
VNÑ
(trieäu
VND)
Quy ñoåi
(trieäu
USD)
VNÑ
(trieäu
VND)
Quy ñoåi
(trieäu
USD)
ÑT&PT VN 3.760.127 239 5.503.637 351
Vietcombank 4.397.848 280 5.734.965 365
Incombank 3.173.697 202 4.154.083 265
AÙ Chaâu 489.452 31 562.391 36
Bangkok Bank 2.511 1.365
...