LeE_TiN

New Member
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá lắng đọng axit ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam: Luận án TS. Môi trường trong phát triển bền vững (chuyên ngành đào tạo thí điểm)
Nhà xuất bản: ĐHGD
Ngày: 2014
Miêu tả: Luận án TS. Môi trường trong phát triển bền vững (chuyên ngành đào tạo thí điểm) -- Đại học giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
Ngôn ngữ: vie
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...............................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 6
1.1. Một số vấn đề chung liên quan đến lắng đọng axít ..........................................6
1.1.1. Khái niệm lắng đọng axít ...........................................................................6
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế gây lắng đọng axít................................................7
1.1.3. Các quá trình vận chuyển, chuyển hóa và lắng đọng axít ........................10
1.1.4. Cách nhận biết lắng đọng axít ..................................................................13
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến
lắng đọng axít .................................................................................................13
1.2.1. Tình hình lắng đọng axít trên thế giới ......................................................13
1.2.2. Ảnh hưởng của lắng đọng axít đến các hệ sinh thái, các công trình
kiến trúc và sức khỏe con người ................................................................16
1.2.3. Những nỗ lực trong hoạt động kiểm soát lắng đọng axít .........................33
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến lắng đọng axít....36
Kết luận chương 1 ...............................................................................................40
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................432.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................43
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................44
2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và thu thập số liệu .....................45
2.3.2. Phương pháp tính toán các đặc trưng lắng đọng axít ...............................45
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................47
2.3.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................................1
2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .....................................................2
2.3.6. Phương pháp mô hình hóa môi trường.......................................................3
2.3.7. Phương pháp xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và đánh giá
hiện trạng lắng đọng axít ............................................................................5
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 7
3.1. Đánh giá hiện trạng và tải lượng lắng đọng axít ở một số khu vực
đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình) ............7
3.1.1. Hiện trạng mưa axít ....................................................................................7
3.1.2. Tải lượng lắng đọng axít...........................................................................24
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của mưa axít đến một số tính chất đất trồng
đậu Cô ve (Phaseolus vulgaris L.).................................................................39
3.2.1. Chất lượng đất làm thí nghiệm .................................................................39
3.2.2. Ảnh hưởng của mưa axít đến độ chua của đất .........................................39
3.2.3. Ảnh hưởng của mưa axít đến hàm lượng chất hữu cơ của đất (OM)......41
3.2.4. Ảnh hưởng của mưa axít đến hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong đất.........42
3.2.5. Ảnh hưởng của mưa axít đến CEC và hàm lượng các cation
Ca2+, Mg2+ trao đổi trong đất .....................................................................44
3.2.6. Ảnh hưởng của mưa axít đến hàm lượng SO42- trong đất........................47
3.2.7. Ảnh hưởng của mưa axít đến hàm lượng Al3+, Fe3+, Mn2+ trong đất .......48
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3.3. Đánh giá ảnh hưởng của mưa axít đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây đậu Cô ve (Phaseolus vulgaris L.) ............................................................1
3.3.1. Tỉ lệ nảy mầm .............................................................................................1
3.3.2. Thời gian nảy mầm .....................................................................................3
3.3.3. Thời gian diệp lục hóa lá mầm (TGDLHLM) ............................................4
3.3.4. Chiều cao thân ............................................................................................6
3.3.5. Số nhánh/cây...............................................................................................7
3.3.6. Cường độ quang hợp ..................................................................................2
3.3.7. Cường độ thoát hơi nước............................................................................4
3.3.8. Hàm lượng diệp lục ....................................................................................6
3.4. Đề xuất một số giải pháp đóng góp cho việc kiểm soát lắng đọng axít ...........9
3.4.1. Khả năng ứng dụng mô hình Rains -Asia 7.52.2 để nghiên cứu
đánh giá, dự báo mức độ phát thải khí SO2 và lượng lắng đọng S tại
vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam ......................................................10
3.4.2. Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và đánh giá hiện trạng
lắng đọng axít ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam ..........................23
3.4.3 Đề xuất giải pháp giảm thiểu sự phát thải các chất khí gây
lắng đọng axít.............................................................................................34
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 41
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 46
CÁC PHỤ LỤC CỦA LUẬN ÁN .................................................................. 62DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ca2+TĐ Canxi trao đổi
CEC Dung tích trao đổi cation
CEETIA Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và Khu công nghiệp
CT Công thức
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐC Đối chứng
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐDSH Đa dạng sinh học
EANET Mạng lưới quan trắc lắng đọng axít vùng Đông Nam Á
EEC Ủy ban kinh tế Châu Âu
HST Hệ sinh thái
Kdt Kali dễ tiêu
KTTV Khí Tượng Thủy Văn
LM Lượng mưa
MĐN Mẫu đất nền
Mg2+TĐ Magie trao đổi
Ndt Nitơ dễ tiêu
nss non-sea-salt
OM Chất hữu cơ
Pdt Phốt pho dễ tiêu
TB Trung bình
TGDLHLM Thời gian diệp lục hóa lá mầm
Tp Thành phố
TS Tần suất
SPAD Single-photon avalanche diode, a solid-state electronic
photodetector
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ngưỡng pH đối với sự tồn tại của một số loài sinh vật ............................18
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm.........................................................................50
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................51
Bảng 3.1. Giá trị pH nước mưa trung bình năm của 5 trạm thuộc đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2006 - 2012 ....................................................................10
Bảng 3.2. Kết quả tính toán tỷ lệ nồng độ các thành phần hóa học
nước mưa tại trạm Láng - Hà Nội giai đoạn 2006 – 2012 ........................................19
Bảng 3.3. Kết quả tính toán tỷ lệ nồng độ các thành phần hóa học nước mưa
tại trạm Phủ Liễn - Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2012..............................................20
Bảng 3.4. Kết quả tính toán tỷ lệ nồng độ các thành phần hóa học nước mưa
tại trạm Tp Hải Dương giai đoạn 2006 – 2012 .........................................................20
Bảng 3.5. Kết quả tính toán tỷ lệ nồng độ các thành phần hóa học nước mưa
tại trạm Tp Ninh Bình giai đoạn 2006 – 2012 ..........................................................20
Bảng 3.6. Kết quả tính toán tỷ lệ nồng độ các thành phần hóa học nước mưa
tại trạm Cúc Phương - Ninh Bình giai đoạn 2006 – 2012 ........................................21
Bảng 3.7. Tải lượng lắng ướt của S và N ở Hà Nội, Hải Dương,
Hải Phòng và Ninh Bình ...........................................................................................30
Bảng 3.8. Nồng độ trung bình của các khí SO2, NOx ở Hà Nội,
Hải Dương, Hải Phòng, Ninh Bình giai đoạn 2006 – 2012 ......................................33
Bảng 3.9. Tải lượng lắng khô của S và N ở Hà Nội, Hải Dương,
Hải Phòng, Ninh Bình và Cúc Phương giai đoạn 2006 – 2012 ................................34Bảng 3.10. Tải lượng lắng đọng S và N ở Cúc Phương - Ninh Bình
giai đoạn 2006-2012..................................................................................................37
Bảng 3.11. Các kịch bản cho trước ...........................................................................11
Bảng 3.12. Mức tiêu thụ năng lượng theo từng loại nhiên liệu ................................12
Bảng 3.13. Danh mục kí hiệu các loại nhiên liệu .....................................................13
Bảng 3.14. Mức tiêu thụ năng lượng theo từng ngành .............................................14
Bảng 3.15. Danh mục kí hiệu các lĩnh vực/loại hình sử dụng năng lượng...............14
Bảng 3.16. Năng lượng tiêu thụ bởi nhiên liệu trong từng ngành
vào năm 2015 ............................................................................................................15
Bảng 3.17. Mức phát thải SO2 theo từng loại nhiên liệu...........................................16
Bảng 3.18. Mức phát thải SO2 từ các loại hình hoạt động sản xuất..........................17
Bảng 3.19. Mức phát thải SO2 từ sử dụng nhiên liệu theo
từng ngành năm 2015................................................................................................18
Bảng 3.20. Chi phí giảm thiểu phát thải SO2 từ việc sử dụng nhiên liệu .................18
Bảng 3.21. Các kịch bản cho trước ...........................................................................19
Bảng 3.22. Lượng lắng đọng S theo kịch bản bl_cle vào năm 2015 ........................20
Bảng 3.23. Lượng lắng đọng S theo kịch bản bl_no_control vào năm 2015............21
Bảng 3.24. Tỷ lệ phần trăm hệ sinh thái bị ảnh hưởng .............................................22
Bảng 3.25. Các file cở sở dữ liệu về lắng đọng axít tại khu vực nghiên cứu ...........26
Bảng 3.26. Danh mục một số bảng trong cơ sở dữ liệu
sử dụng trên phần mềm .............................................................................................28
Bảng 3.27. Bảng dữ liệu của lắng ướt NO3- trong nước mưa trong CSDL ..............33
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nguồn gốc gây lắng đọng axít .................................................................10
Hình 1.2. Sự suy giảm pH của hồ Gårdsjön, Thụy Điển ........................................21
Hình 1.3. Sự suy giảm sản lượng cá Hồi trong các con sông bị axít hóa
ở phía Nam của Na Uy .............................................................................................21
Hình 1.4. Giải pháp giảm sự axít hóa trong các hồ ở Thụy Điển ............................21
Hình 1.5. Một khu rừng ở Đức năm 1970 ................................................................24
Hình 1.6. Sự thiệt hại rừng ở Đức do mưa axít năm 1986 .......................................24
Hình 1.7. Bức tượng đá trong lâu đài Herten, Quận Ruhr,
Đức - được khắc năm 1702. Ảnh chụp năm 1908 ....................................................32
Hình 1.8. Bức tượng đá trong lâu đài Herten, Quận Ruhr Đức. Ảnh chụp
năm 1969 ..................................................................................................................32
Hình 2.1. Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận án.............44
Hình 3.1 (a, b, c, d, e). Tỷ lệ mưa axít (%) ở một số khu vực
thuộc đồng bằng sông Hồng - Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 ................................9
Hình 3.2 (a, b, c, d, e). Biến động pH qua các tháng của các trạm
thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2006 - 2012 ...................................12
Hình 3.3. Nồng độ TB của các ion chính trong nước mưa tại một số
khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2006 - 2012 ...................................14
Hình 3.4. Giá trị pH và nồng độ các ion chính trong mùa mưa và mùa
khô (mg/l) tại các trạm của một số khu vực thuộc đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2006 - 2012 .............................................................................17Hình 3.5. Tỷ lệ xuất hiện mưa axít (%) theo mùa tại một số
trạm khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2006 - 2012 ...........................18
Hình 3.6 (a, b, c, d, e). So sánh sự biến thiên của giá trị pH và pAi
tại các trạm thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2006 - 2012................23
Hình 3.7 (a, b, c, d, e). Tải lượng lắng ướt của các ion tại 5 trạm
thuộc đồng bằng sông Hồng - Việt Nam qua các năm giai đoạn 2006 - 2012 .........26
Hình 3.8. Sơ đồ tính lắng ướt axít.............................................................................30
Hình 3.9. Tải lượng lắng S và N ở ............................................................................35
Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Ninh Bình giai đoạn 2006-2012 ...........................35
Hình 3.10. Tải lượng lắng đọng S, N ở Hà Nội, Hải Dương,
Hải Phòng, Ninh Bình và Cúc Phương giai đoạn 2006-2012...................................37
Hình 3.11. Giá trị pH của đất trồng cây đậu Cô ve...................................................39
Hình 3.12. Hàm lượng chất hữu cơ (OM) trong đất trồng cây đậu Cô ve................41
Hình 3.13. Hàm lượng N, P và K dễ tiêu trong đất trồng đậu Cô ve........................43
Hình 3.14. Hàm lượng Ca2+TĐ, Mg2+TĐ và CEC của đất trồng đậu Cô ve ................45
Hình 3.15. Triệu chứng quan sát được của cây đậu Cô ve thí nghiệm .....................46
Hình 3.16. Hàm lượng SO42- trong đất trồng đậu Cô ve ...........................................48
Hình 3.17. Hàm lượng Al3+, Fe3+, Mn2+ trong đất trồng đậu Cô ve..........................49
Hình 3.18. Tỷ lệ nảy mầm của đậu Cô ve ở các công thức thí nghiệm ......................1
Hình 3.19. Thời gian nảy mầm của cây đậu Cô ve ở các công thức thí nghiệm ........3
Hình 3.20. Thời gian DLHLM của cây đậu Cô ve ở các công thức thí nghiệm.........5
Hình 3.21. Chiều cao cây đậu Cô ve ở thời kỳ khi cây có 5-7 lá, bắt đầu
ra hoa và ra quả ...........................................................................................................6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiHình 3.22. Số nhánh/cây đậu Cô ve ở thời kỳ bắt đầu ra hoa.....................................8
Hình 3.23. Cường độ quang hợp của cây đậu Cô ve ở thời kỳ khi cây
có 5-7 lá, bắt đầu ra hoa và ra quả...............................................................................2
Hình 3.24. Cường độ thoát hơi nước của cây đậu Cô ve ở thời kỳ khi
cây có 5-7 lá, bắt đầu ra hoa và ra quả........................................................................4
Hình 3.25. Mối quan hệ giữa cường độ thoát hơi nước và cường độ
quang hợp của cây đậu Cô ve......................................................................................5
Hình 3.26. Chỉ số SPAD của cây đậu Cô ve ở ve ở thời kỳ khi cây
có 5-7 lá, bắt đầu ra hoa và ra quả...............................................................................6
Hình 3.27. Mối tương quan giữa chỉ số SPAD và cường độ quang hợp
của cây đậu Cô ve .......................................................................................................8
Hình 3.28. Biểu đồ biểu diễn mức tiêu thụ năng lượng theo từng
loại nhiên liệu............................................................................................................12
Hình 3.29. Mức phát thải SO2 theo từng loại nhiên liệu ...........................................16
Hình 3.30. Chi phí giảm thiểu sự phát thải SO2 trong các ngành sản xuất...............19
Hình 3.31. Lượng lắng đọng S theo kịch bản bl_cle vào năm 2015
ở Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực .........................................................20
Hình 3.32. Lượng lắng đọng S theo kịch bản bl_no_control vào năm 2015
ở Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực .........................................................21
Hình 3.33. Tỷ lệ phần trăm hệ sinh thái bị ảnh hưởng..............................................22
theo các kịch bản khác nhau ở Việt Nam năm 2015.................................................22
Hình 3.34: Giao diện công cụ lập trình C#.NET 2010 ............................................24Hình 3.35. Phương pháp truy nhập cơ sở dữ liệu của MS Access
và SQL server............................................................................................................25
Hình 3.36. Cửa sổ chính của phần mềm được thiết kế .............................................25
Hình 3.37: Chức năng lựa chọn địa bàn nghiên cứu và đọc CSDL..........................29
bằng cách lựa chọn trên bản đồ.................................................................................29
Hình 3.38. Danh mục các biểu đồ/đồ thị trong phần mềm .......................................30
Hình 3.39. Tỷ lệ mưa axít ở Cúc Phương .................................................................30
Hình 3.40. Mối quan hệ giữa pH và pAi ở Hà Nội qua các năm.............................31
Hình 3.41. Tải lượng lắng ướt NO3- trong nước mưa ở Hà Nội ...............................31
Hình 3.42. Tải lượng lắng ướt các ion trong nước mưa ở Hà Nội............................32
Hình 3.43. Tải lượng lắng đọng của S tại Hà Nội....................................................32
Hình 3.44. Sơ đồ hệ thống hấp thụ SO2 bằng đá vôi ................................................37
Hình 3.45. Sơ đồ xử lý SO2 bằng amoniac ...............................................................39
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiMỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lắng đọng axít (Acid deposition) hiện đang là một trong những vấn đề nhiễm
bẩn môi trường nghiêm trọng nhất không chỉ vì mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của
chúng tới cuộc sống của con người và các hệ sinh thái mà còn vì quy mô tác động
của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm soát của mỗi quốc gia và nhân loại đang
phải xem xét những ảnh hưởng của chúng ở quy mô khu vực và toàn cầu.
Lắng đọng axít là một hiện tượng đã được phát hiện từ lâu song được chú ý
nhiều nhất từ khoảng những năm 80 cho tới nay do tác hại của chúng gây ra ở nhiều
quốc gia, khu vực trên thế giới. Lắng đọng axít được tạo thành trong điều kiện khí
quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ các nguồn thải công
nghiệp và các nguồn ô nhiễm khác, có khả năng lan xa tới hàng trăm, hàng ngàn
kilomet. Bởi vậy, có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại có ảnh
hưởng tới nhiều quốc gia khác do sự chuyển động quy mô lớn trong khí quyển.
Thuật ngữ “Lắng đọng axít” bao gồm cả hai hình thức: lắng khô (dry deposition) và
lắng ướt (wet deposition). Lắng ướt thể hiện dưới nhiều dạng như mưa, tuyết, sương
mù, hơi nước có tính axít, còn lắng khô bao gồm các khí (gases), các hạt bụi
(particulates) và các son khí (aerosols) có tính axít. Mưa axít là một dạng thể hiện
của lắng ướt [31, 44, 83]. Cũng cần nói thêm rằng, trong giới chuyên môn đôi khi
người ta dùng thuật ngữ "Lắng đọng axít" (Acid deposition), thay vì mưa axít (Acid
rain). Hai thuật ngữ này khác nhau ở chỗ "lắng đọng axít" là sự lắng đọng của axít
trong khí quyển xuống bề mặt trái đất (kể cả dạng khô [các hạt bụi] hay dạng ướt
[mưa axít]), còn "mưa axít" chỉ thuần túy nói về sự lắng đọng axít trong khí quyển
xuống bề mặt trái đất ở dạng ướt. Theo định nghĩa của Uỷ ban Kinh tế Châu Âu
(EEC) thì mưa có chứa các axít H2SO4 và HNO3 với pH ≤ 5,5 là mưa axít [51, 62].
Tuy vậy, quy định về giá trị giới hạn của pH ứng với mưa axít ở những nước khác
nhau có khác nhau, ví dụ ở Mỹ quy định mưa axít là nước mưa có pH ≤ 5,0 còn ởnhiều quốc gia trên thế giới như Ấn Độ, Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái Lan,.. Việt
Nam thì nước mưa có pH < 5,6 là mưa axít [42, 99].
Hiện tượng lắng đọng axít thường xảy ra ở các khu vực có mức độ công nghiệp
hoá cao như Châu Âu, Bắc Mỹ và hiện nay phạm vi tác động của nó đã mở rộng ra
ở khu vực Châu Á [106]. Lắng đọng axít gây ra những hậu quả nghiêm trọng về
người và của như làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các
rừng cây, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá hoại
các công trình kiến trúc, xây dựng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con
người. Thiệt hại hàng năm trên toàn cầu ước tính tới hàng tỷ đô la Mỹ [104, 126,
132]. Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, hiện
nay lắng đọng axít là vấn đề mà toàn nhân loại quan tâm và việc duy trì chất lượng
môi trường sinh thái nhằm hướng tới phát triển bền vững đang là yêu cầu đặt ra đối
với toàn thế giới cũng như đối với mỗi một quốc gia.
Ở Việt Nam, mặc dù quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá chưa ở mức cao
như trên thế giới và khu vực, nhưng đang có tiềm năng lắng đọng axít cao, một mặt
là do mức tăng trưởng mạnh về kinh tế của đất nước, mặt khác các chất axít được
vận chuyển đến từ các quốc gia lân cận cũng đang trên đà phát triển kinh tế do nước
ta có đường biên giới đất liền và biển rất lớn [14, 16, 17]. Một số nghiên cứu của
các tác giả trong nước đã khẳng định rằng lắng đọng axít thực tế đã xảy ra ở nước
ta, và tình hình lắng đọng axít đang xảy ra ở hầu hết ở các tỉnh thành trong cả nước,
chủ yếu tại những thành phố đông dân và tập trung nhiều khu công nghiệp [13, 17,
24, 133]. Chính vì vậy, hiện tượng lắng đọng axít đã được đề cập trong các báo cáo
hiện trạng môi trường toàn quốc của các năm gần đây.
Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế trọng điểm, giàu tiềm năng và là một
trong 5 vùng quan trọng của cả nước bao gồm 11 tỉnh, thành phố [8]. Đây là nơi
diễn ra nhiều hoạt động kinh tế sôi nổi, có nhiều khu công nghiệp phát triển mạnh,
nơi sử dụng nhiều phương tiện giao thông và là nơi tiêu thụ nhiều loại nhiên liệu
hóa thạch. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong vùng gây gia tăng đáng kể
sự phát thải các khí gây lắng đọng axít cũng như những vấn đề về ô nhiễm không
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phikhí [8, 14, 36]. Cùng với đó lượng lắng đọng axít sẽ là rất lớn, và một cách trực tiếp
hay gián tiếp sẽ ảnh hưởng tới các hệ sinh thái, các công trình kiến trúc và cuộc
sống của con người. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá lắng đọng axít là rất quan
trọng trong xây dựng lộ trình kiểm soát sự phát thải các khí gây lắng đọng axít, góp
phần cải thiện chất lượng không khí không những cho tại chỗ mà còn toàn cầu, cũng
như nhằm làm giảm chi phí trong việc xử lý các thiệt hại do lắng đọng axít gây ra
đối với môi trường, các công trình kiến trúc và sức khỏe của con người, hướng tới
phát triển bền vững đất nước và khu vực trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
Với xuất phát điểm này, chúng tui đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá lắng
đọng axít ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng và tải lượng lắng đọng axít ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axít đến một số tính chất của đất, sự sinh
trưởng và phát triển của cây đậu Cô ve (Phaseolus vulgaris L.).
- Đề xuất một số giải pháp đóng góp cho việc kiểm soát lắng đọng axít ở khu vực
nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Đánh giá hiện trạng và tải lượng lắng đọng axít ở khu vực nghiên cứu bao
gồm:
- Đánh giá tần suất mưa axít, giá trị pH và nồng độ các ion chính trong nước
mưa, sự biến đổi ion theo mùa, các thành phần chính làm thay đổi giá trị pH
trong nước mưa, biện luận sự trung hòa tính axít trong nước mưa thông qua
chỉ số pAi.
- Đánh giá tải lượng lắng đọng axít (tải lượng lắng ướt của các ion chính trong
nước mưa, tải lượng lắng đọng của S và N) ở khu vực nghiên cứu.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axít đến một số tính chất của đất, sự sinh
trưởng và phát triển của cây đậu Cô ve bao gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng phối hợp của 3 thành tố mưa axít (pH, tần
suất mưa, lượng mưa) đến tính chất của đất trồng đậu Cô ve thông qua một số
chỉ tiêu pHKCl, pHH2O, CEC, Ca2+, Mg2+ trao đổi (Ca2+TĐ, Mg2+TĐ), chất hữu cơ
(OM), N, P, K dễ tiêu ( Ndt, Pdt, Kdt), Al3+, Fe3+, SO42-, Mn2+.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng phối hợp của 3 thành tố mưa axít (pH, tần
suất mưa và lượng mưa) đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây
đậu Cô ve (tỷ lệ nảy mầm, thời gian nảy mầm, thời gian diệp lục hóa lá mầm,
chiều cao cây, số nhánh/cây, cường độ quang hợp, hàm lượng diệp lục thông qua
chỉ số SPAD và cường độ thoát hơi nước), trên cơ sở đó xác định được mối quan
hệ giữa các thành tố của mưa axít với các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
cây đậu Cô ve.
3.3. Đề xuất một số giải pháp đóng góp cho việc kiểm soát lắng đọng axít ở khu
vực nghiên cứu:
- Khả năng ứng dụng mô hình Rains - Asia 7.52.2 trong nghiên cứu đánh giá, dự
báo mức độ phát thải, chi phí giảm thiểu phát thải khí SO2, lượng lắng đọng S
và tỷ lệ phần trăm hệ sinh thái bị ảnh hưởng tại vùng đồng bằng sông Hồng
Việt Nam.
- Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và đánh giá hiện trạng lắng đọng axít
ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu sự phát thải các chất khí gây lắng đọng axít.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hiện nay các nghiên cứu về lắng đọng axít, đặc biệt là về khả năng ảnh hưởng
của lắng đọng axít đến các hệ sinh thái ở Việt nam còn rất mới mẻ. Đề tài
nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn, góp phần bổ sung vào số
lượng các nghiên cứu còn ít về lắng đọng axít ở Việt Nam.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Kết quả nghiên cứu của luận án đã đưa ra một bức tranh tổng thể về hiện
trạng, tải lượng lắng đọng axít ở khu vực nghiên cứu và nghiên cứu ảnh hưởng
của lắng ướt (mưa axít) đến cây trồng ở khu vực nghiên cứu. Luận án cũng
xây dựng được phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và đánh giá hiện trạng lắng
đọng axít cho khu vực nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý về môi
trường, các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học về môi trường,...
trong việc kiểm soát sự phát thải các chất khí gây lắng đọng axít, kiểm soát
khả năng ảnh hưởng của lắng đọng axít đến các hệ sinh thái trong khu vực
nghiên cứu nhằm làm giảm chi phí trong việc xử lý các thiệt hại do lắng đọng
axít gây ra đối với môi trường, cũng như đề xuất các giải pháp thích hợp để
tăng năng suất cây trồng. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
tiếp theo về lắng đọng axít.
5. Những đóng góp mới của Luận án
- Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống hiện trạng và tải lượng lắng đọng
axít ở khu vực nghiên cứu trong giai đoạn 7 năm liên tục (từ năm 2006-2012).
- Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên trong nước đánh giá ảnh hưởng của mưa
axít đối với cây đậu Cô ve, góp phần bổ sung cơ sở lý luận về mối quan hệ
giữa ảnh hưởng của mưa axít đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng nông
nghiệp và sự thay đổi một số tính chất hóa học của đất trồn
- Ứng dụng phần mềm Rains-Asia 7.52.2 trong đánh giá hiện trạng và kiểm soát
lắng đọng axít đã cho thấy mô hình này là khả thi và có khả năng sử dụng phù
hợp trong đánh giá phát thải, phân bố lắng đọng S và tỷ lệ phần trăm hệ sinh
thái bị ảnh hưởng ở khu vực nghiên cứu.
- Lần đầu tiên xây dựng được phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và đánh giá hiện
trạng lắng đọng axít cho khu vực nghiên cứu.CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề chung liên quan đến lắng đọng axít
1.1.1. Khái niệm lắng đọng axít
Vào năm 1872, một nhà nghiên cứu hoá học người Anh tên là Robert Angus
Smith đã khám phá ra mối liên hệ giữa tính axít trong nước mưa gần thành phố
Manchester và khí SO2 được phát thải ra khi đốt cháy than. Robert Angus Smith là
người đầu tiên sử dụng thuật ngữ "mưa axít" trong cuốn sách được xuất bản năm
1872 có tiêu đề “Không khí và mưa: Sự khởi đầu của ngành khí hóa học khí hậu”,
nhằm mô tả bản chất của mưa có tính axít ở xung quanh thành phố công nghiệp
Manchester, Vương quốc Anh và ông cũng nêu các quan điểm cơ bản liên quan đến
mưa axít mà được xem là một phần các hiểu biết của chúng ta ngày nay [16, 123,
139]. Bảy năm sau, một nghiên cứu ở Châu Âu đã có những bằng chứng củng cố
thêm sự khám phá của nhà nghiên cứu người Anh. Quá trình đốt cháy than, dầu, khí
tự nhiên, than bùn sinh ra khí SO2 và NO2, trong khí quyển các khí này có thể
chuyển thành axít H2SO4 và HNO3. Các axít này có thể rơi xuống bề mặt trái đất
theo nước mưa, tuyết, mưa đá, sương mù, sương khói [51]. Chính vì vậy, cụm từ
“mưa axít” trong thời gian đó đã được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới để mô tả
các kiểu ô nhiễm khác nhau do quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch.
Tuy nhiên, theo thời gian cùng với sự tiến bộ trong khoa học, rất nhiều nghiên
cứu của các nhà khoa học cho thấy các vật chất axít có thể được lắng tụ từ khí
quyển vào các hệ thống sinh thái nước và đất bằng nhiều cách, đó là: sự lắng tụ hơi
ẩm của những chất tham gia trong mưa, tuyết và sương mù; sự hấp thụ các khí bởi
thực vật, đất và nước mặt; sự lắng tụ dưới dạng khô của những hạt [140]. Do đó,
khái niệm chỉ có mưa axít gây axít hóa cho các thành phần của môi trường là chưa
đầy đủ mà khái niệm về lắng đọng axít (lắng khô và lắng ướt) theo điều kiện thời
tiết được xem là khái niệm chuẩn trong nghiên cứu hóa học nước mưa. Lắng khô
thường xảy ra gần các nguồn điểm phát thải, trong khi đó lắng ướt chủ yếu xảy ra
tại những khu vực nằm theo hướng gió cách xa nguồn thải hàng nghìn km [62, 141].
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiLắng đọng axít (Acid deposition) được định nghĩa là một quá trình mà các chất
nhiễm bẩn có tính axít trong khí quyển rơi xuống bề mặt trái đất. Các chất nhiễm
bẩn đó gây tác hại đối với con người, cây trồng, vật nuôi, ăn mòn các công trình
kiến trúc và khi hòa tan trong nước sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của
các sinh vật trong nước [42, 44].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế gây lắng đọng axít
Con người từ xa xưa đã biết sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm
phục vụ cho lợi ích của mình thông qua việc chế tạo ra các công cụ sử dụng nguồn
tài nguyên năng lượng trên Trái Đất. Các nguồn năng lượng chính được tạo ra do
quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch có thể kể đến như than đá, dầu và khí tự
nhiên. Một mặt, làm cho cuộc sống trở nên dễ dàng hơn, mặt khác gây ra ô nhiễm
do giải phóng các chất độc hại vào môi trường. Việc đốt nhiên liệu hóa thạch trong
công nghiệp và giao thông, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã tăng dần
nồng độ của khí và hạt bụi ô nhiễm trong không khí dẫn đến ô nhiễm khí quyển [5,
61, 97]. Hiện nay, lắng đọng axít đang được nhìn nhận như một trong những vấn đề
môi trường toàn cầu nghiêm trọng nhất do ô nhiễm không khí.
Vấn đề lắng đọng axít xuất phát từ việc phát thải oxít lưu huỳnh, oxít nitơ và
các thành phần khác có mặt trong khí quyển [112, 136]. Các khí SO2 và NOx trong
khí quyển được sinh ra có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. Các nguồn tự nhiên phát
thải khí SO2 là từ đại dương và núi lửa. Các nguồn nhân tạo phát thải khí SO2 là từ
việc đốt các loại nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất năng lượng như than đá, dầu
mỏ; quá trình luyện kim sắt và các kim loại khác như Zn và Cu; sản xuất axít
sunfuric; hoạt động tập trung axít ở trong công nghiệp dầu khí và một vài quy trình
công nghiệp khác [15, 61]. Các nguồn tự nhiên chính của NOx bao gồm các quá
trình sinh học (đặc biệt là hoạt động của vi sinh vật), sấm sét, phun trào núi lửa.
Trong quá trình phân hủy các hợp chất chứa nitơ trong đất, vi sinh vật đã chuyển
hóa nitơ dưới dạng hợp chất thành N2O. Đây là một quá trình chính sinh ra NOx có
nguồn gốc thiên nhiên và chúng được chuyển hóa thành nitrat [15]. Sấm - sét gây
tia lửa điện giúp hình thành phản ứng giữa nitơ và oxy có trong khí quyển tạo thànhNOx. Nguồn nhân tạo phát thải NOx là từ hoạt động sản xuất trong các nhà máy
nhiệt điện, các khu công nghiệp và việc sử dụng phương tiện giao thông. Ngoài ra,
một số các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp khác cũng thải ra hợp chất nitơ
như sản xuất phân đạm; hay bón phân đạm dẫn đến N được giải phóng ra dưới
dạng NOx hay NH3 bay vào không khí, hay có thể từ hoạt động đốt sinh khối, khí
thải máy bay, v..v...[18, 51]. Nồng độ của NOx phát thải trong không khí nhỏ hơn
của SO2, tuy nhiên những đóng góp của nó trong việc hình thành mưa axít đang gia
tăng [9, 15, 132]. Các khí SO2 và NOx tồn tại trong khí quyển, trải qua nhiều phản
ứng hóa học khác nhau, kết hợp với hơi nước ở trong khí quyển tạo thành axít
sunfuric (H2SO4), axít nitric (HNO3), sau đó chúng trở lại bề mặt đất theo nhiều
cách khác nhau.
* Cơ chế hình thành axít H2SO4:
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điôxít.
S + O2 → SO2
Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất gốc hiđrôxyl.
SO2 + OH· → HOSO2
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2 và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2 và
SO3 (lưu huỳnh triôxít).
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3
Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axít sunfuric H2SO4.
SO3(k) + H2O(l) → H2SO4(l)
* Cơ chế hình thành axít HNO3:
N2 + O2 → 2NO
2NO + O2 → 2NO2
3NO2 (k) + H2O (l) → 2HNO3 (l) + NO (k)
Các axít sunfuric H2SO4 và axít nitric HNO3 là thành phần chủ yếu trong các
dạng lắng đọng axít (mưa, sương mù và tuyết axít ...). Quá trình lắng đọng axít diễn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phira theo hai hình thức bao gồm lắng ướt và lắng khô. Ban đầu lắng đọng axít thường
xảy ra xung quanh các khu công nghiệp. Nhưng với sự gia tăng sử dụng các ống
khói cao ở các nhà máy nhiệt điện và khu công nghiệp, các chất ô nhiễm phát thải
vào không khí lan truyền rộng rãi theo vùng và thậm chí trên quy mô toàn cầu [53,
79]. Đó là do có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại có ảnh hưởng
tới nhiều quốc gia khác do sự vận chuyển của hoàn lưu khí quyển, dẫn tới quy mô
tác động của lắng đọng axít diễn ra trên diện rộng hơn. Lắng khô toàn cầu ít được
biết đến chủ yếu là do dữ liệu không đầy đủ. Trái lại với lắng ướt, lắng khô khó có
thể đo trưc tiếp nên do đó phải được ước tính thông qua nồng độ trong không khí và
tốc độ lắng. Các tính toán cho thấy, tỉ lệ phần trăm của lắng khô xảy ra rất khác
nhau trên thế giới từ 10% đến 100%. Lắng khô SO42- và NO3- lớn nhất tại gần các
nguồn điểm chính và vùng phát thải lan truyền rộng, thường lớn hơn nhiều so với
lắng ướt. Cách xa nguồn thải theo chiều gió, đặc biệt là ở các vị trí ngoài biển khơi,
lắng ướt chiếm ưu thế hơn lắng khô [83, 85, 132].
Nền công nghiệp phát triển đang là mối đe dọa cho môi trường sống của con
người. Các nước công nghiệp hàng năm thải ra một khối lượng lớn oxít lưu
huỳnh. Trong đó, Mỹ được xem là một trong số những quốc gia có phát thải SO2
hàng đầu thế giới, do đó từ những năm 1950 nước Mỹ đã xuất hiện các trận mưa
axít [127, 119]. Chỉ trong năm 1977, nước Mỹ đã thải vào bầu khí quyển 31 triệu
tấn oxít lưu huỳnh và 22 triệu tấn oxít nitơ. 80% oxít lưu huỳnh là do hoạt động của
các thiết bị tạo năng lượng, 15% là do hoạt động đốt cháy của các ngành công
nghiệp khác nhau và 5% từ các nguồn khác. Còn đối với oxít nitơ, 1/3 là do hoạt
động của các máy phát năng lượng, 1/3 khác là do hoạt động đốt nhiên liệu để
chuyển hóa thành năng lượng và phần còn lại cũng do các nguồn khác nhau. Số liệu
từ các nghiên cứu cho thấy trung bình mỗi năm nước Mỹ thải ra gần 18 triệu tấn
SO2 [129]. Trung Quốc và Nga cũng là những cường quốc có mức độ phát thải SO2
lớn trên thế giới [51, 99]. Hình 1.1 biểu diễn nguồn gốc gây lắng đọng axít.Hình 1.1. Nguồn gốc gây lắng đọng axít [62]
1.1.3. Các quá trình vận chuyển, chuyển hóa và lắng đọng axít
Lắng khô và lắng ướt là những quá trình làm giảm nồng độ một số chất có trong
khí quyển khi chúng tiếp xúc với mặt đệm do các quá trình khác nhau, phụ thuộc
vào lượng chất ô nhiễm có mặt trong khí quyển, đặc trưng của các chất đó, các yếu
tố khí tượng và thời tiết cũng như vào các đặc tính bề mặt tại nơi xảy ra các quá
trình này [18].
Sự hình thành lắng đọng axít (lắng axít khô và ướt) được bao gồm các quá trình
sau:
a) Quá trình thải
Các chất khí như lưu huỳnh đioxít (SO2), các nitơ oxít (NOx) bị thải vào khí
quyển khi chúng ta đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch (như dầu và than) trong các
nhà máy hay các hoạt động giao thông sử dụng xe có động cơ (ôtô, xe máy) và các
quá trình công nghiệp khác.
b) Quá trình khuếch tán và lan truyền [15]
Các chất khí, son khí sau khi vào khí quyển chịu các tác động của điều kiện khí
quyển tuân thủ các quy luật động lực, nhiệt động lực khuếch tán, lan truyền trong
không gian.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phic) Quá trình vận tải đi xa
Trong khí quyển ngoài sự khuếch tán, các chất thải còn chịu sự vận tải đi xa
theo chiều gió, đồng thời dưới tác động của sức hút trái đất, các thành phần hạt
nguyên gốc hay hình thành trong khí quyển, tùy theo kích thước độ hạt cũng bắt
đầu quá trình lắng kể từ khi rời nguồn thải. Các hạt son khí còn có vai trò làm hạt
nhân ngưng kết trong quá trình hình thành mây và vận chuyển cùng mây. Đối với
các chất khí, cũng xảy ra hiện tượng tương ứng: hấp thụ trong mây, chuyển hóa hóa
học [17, 51, 68].
d) Quá trình chuyển hóa hóa học trong điều kiện khí quyển [97]
Trong khí quyển, dưới tác động của ánh sáng mặt trời, độ ẩm và sự có mặt của
các chất son khí trong vai trò xúc tác, các chất khí tham gia các quá trình chuyển
hóa hóa học làm thay đổi về thành phần chất cũng như về lượng. Những nguồn ô
nhiễm khí nitơ đioxít (SO2), các nitơ oxít (NOx) sẽ chuyển hóa thành axít
sunfuric (H2SO4), axít nitric (HNO3) và rơi xuống mặt đất. Đó chính là quá trình
lắng đọng axít.
e) Quá trình lắng đọng axít
Quá trình lắng đọng axít có thể diễn ra dưới hai hình thức:
* Lắng ướt (wet deposition): Lắng ướt là quá trình loại bỏ các chất ô nhiễm ra
khỏi khí quyển và đưa xuống mặt đất bằng mưa, tuyết, hạt sương ngưng kết trên các
bề mặt, trên thực vật. Axít sunfuric (H2SO4), axít nitric (HNO3) được ngưng tụ cùng
với hơi nước trong những đám mây và rơi xuống mặt đất dưới các hình thức như
mưa, tuyết, sương mù [18]. Khi trong nước mưa có một lượng lớn axít, ta thường
gọi là mưa axít. Mưa axít là một dạng thể hiện của lắng ướt.
- Có thể chia quá trình lắng ướt thành 2 giai đoạn:
+ Quá trình hình thành mây, các son khí có vai trò là hạt nhân ngưng kết, các
hạt nước ngưng tụ tạo thành mây hấp thụ các chất khí ảnh hưởng tới tính axít của
giáng thủy, quá trình này được gọi là quá trình “ rainout”. Các chất này trong mây
có thể được vận chuyển đi xa hàng trăm km [16]
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đề tài luận án đã thực hiện các nội dung nghiên cứu và hoàn thành mục tiêu đặt
ra. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, những kết luận chính được xác định như
sau:
1. Đánh giá hiện trạng và tải lượng lắng đọng axít ở khu vực nghiên cứu:
- Mưa axít (pH < 5,6) đã xuất hiện ở các trạm khu vực đồng bằng sông Hồng với
tần suất tương đối cao và biến động khá lớn qua các năm, cụ thể ở Hà Nội là (6,3 % -
51,7 %), ở Hải Phòng (17,9 % - 53,8 %), ở Hải Dương (7,7 % – 58,3 %), ở Ninh Bình
(3,6 % - 44 %) và ở Cúc Phương (45,2 % - 79,3 %). Trong đó, thành phần chủ yếu
làm giảm giá trị pH nước mưa là nss-SO42- qua các năm và các mùa trong năm, còn
thành phần chủ yếu làm trung hòa tính axít nước mưa là ion nss-Ca2+ ở cả 5 trạm
trong khu vực nghiên cứu. Tỷ lệ xuất hiện mưa axít ở tất cả các trạm vào mùa khô
lớn hơn khoảng 1,2 - 3,9 lần so với mùa mưa.
- Hàm lượng các anion (SO42-, NO3-, Cl-, HCO3-) và cation (Ca2+, NH4+, K+, Na+,
Mg2+) chính trong nước mưa có sự chênh lệch đáng kể giữa các trạm trong khu vực
nghiên cứu. Trong đó, ion SO42-, HCO3- là các anion có nồng độ cao nhất trong nước
mưa so với các anion khác ở các trạm. Ở Cúc Phương, nồng độ ion HCO3- là cao
nhất. Nồng độ Ca2+, NH4+ là cao hơn so với các cation khác ở tất cả các trạm. Ở tất
cả các trạm, nồng độ các ion SO42-, NO3- NH4+, Ca2+ trung bình mùa khô cao hơn
các giá trị này trong mùa mưa nhiều lần.
- Tải lượng lắng đọng của S và N khác nhau ở các trạm là do vị trí địa lý, điều
kiện phát triển khu vực và sự vận chuyển hoàn lưu khí quyển. Ở cả 5 trạm quan
trắc, tải lượng lắng đọng S đều lớn hơn N nhiều lần, điều này liên quan trực tiếp
đến nguồn gây ô nhiễm không khí.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm lưu vực sông vàm cỏ tây và đề xuất biện pháp quản lý hợp lý Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng diệt tế bào ung thư của lá Xạ đen Y dược 0
D Nghiên cứu và thiết kế mô hình học tập hệ thống phun xăng đánh lửa và chẩn đoán trên ô tô Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu, ứng dụng mô hình matlab - simulink để tính toán đánh giá lưới điện phục vụ công tác đào tạo Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đánh giá biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú (Penaeus Monodon) bảo quản ở 0 độ C sau thu hoạch Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu các hợp chất thành phần nhằm góp phần đánh giá tác dụng điều trị tiểu đường của cây Vối Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu xây dựng công cụ đo kiểm và đánh giá chất lượng dịch vụ di động 4G (LTE) Công nghệ thông tin 0
D Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của hạt nano silica chứa tâm màu và thử nghiệm ứng dụng trong đánh dấu Y sinh Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam Khoa học Tự nhiên 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top