classic_season
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1 11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH 11
I. NỘI DUNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH 11
1. Đầu tư 11
1.1. Khái niệm 11
1.2. Đặc điểm của đầu tư 12
1.3. Phân loại đầu tư 12
2. Đầu tư vào tài sản hữu hình 13
2.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản hữu hình 13
2.1.1. Khái niệm TSHH 13
2.1.2. Đặc điểm TSHH 14
2.2. Nội dung đầu tư vào tài sản hữu hình 15
2.2.1. Đầu tư cố định vào tài sản trong kinh doanh 15
2.2.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ 15
- Đầu tư vào sản phẩm tồn trữ doanh nghiệp 16
2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản hữu hình 16
2.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư 16
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư 17
2.4. Kết quả và hiệu quả của việc đầu tư vào TSHH 18
3. Đầu tư vào tài sản vô hình 19
3.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư vào TSVH 19
3.1.1. Khái niệm TSVH 19
3.1.2. Các đối tượng sở hữu trí tuệ 22
3.1.3. Đặc điểm TSVH 25
3.2. Các hình thức đầu tư vào TSVH 25
3.2.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 26
3.2.2. Đầu tư nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ 28
Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khoa học và công nghệ được coi là “chiếc đũa thần mầu nhiệm” để tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ đã làm cho chi phí về lao động, vốn tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống hay nói một cách khác, hiệu qủa sử dụng của các yếu tố này tăng lên. 28
Sự phát triển khoa học và công nghệ cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, làm xuất hiện những ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao như: công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia hướng tới nền kinh tế tri thức. Như vậy, khoa học và công nghệ là một yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trưởng nhanh và bền vững. Vì vậy, nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ cần được quan tâm và chú trọng bằng cách đầu tư cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. 29
3.2.3. Đầu tư cho hoạt động Marketing 30
3.3. Đánh giá hiệu quả của đầu tư vào tài sản vô hình 35
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN VÔ HÌNH 39
1. Đầu tư vào tài sản hữu hình – Cơ sở, tiền đề để phát triển tài sản vô hình: 39
1.1. Tài sản hữu hình là nền móng, nguồn gốc tạo ra tài sản vô hình: 39
1.2. Giá trị vô hình ẩn chứa trong phần hữu hình của sản phẩm chứa nó: 40
2. Sự tác động của đầu tư vào tài sản vô hình đến tài sản hữu hình: 40
3. Những nhân tố thúc đẩy và kìm hãm mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình: 42
3.1. Những nhân tố thúc đẩy mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình phát triển: 42
3.2. Những nhân tố kìm hãm mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình: 43
CHƯƠNG 2 45
THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH Ở VIỆT NAM 45
I. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH 45
1. Thực trạng đầu tư vào tài sản hữu hình 45
1. Đầu tư vào tài sản hữu hình: 45
1.1. Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng: 45
1.2. Thực trạng đầu tư vào máy móc thiêt bị sản xuất: 50
1.3. Thực trạng về đầu tư vào hàng tồn trữ 52
1.4. Đầu tư vào tài sản hữu hình khác: 54
2. Thực trạng đầu tư vào tài sản vô hình 56
2.1. Thực trạng đầu tư vào nguồn nhân lực 56
2.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay 56
Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, cả nước có 43,8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51,1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người), lao động nữ chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Hiện nay, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân số. Chỉ số già hóa (biểu thị bằng số người từ 60 tuổi trở lên trên 100 người dưới 15 tuổi) đã tăng 11,4 điểm phần trăm sau 10 năm (từ 24,5% năm 1999 lên 35,9% năm 2009). Chỉ số già hóa của Việt Nam hiện nay cao hơn mức trung bình của khu vực Đông Nam Á (30%), tương đương mức già hóa của Indonesia, Philippine, nhưng thấp hơn Singapore (85%), và ThaiLand (52%).Theo ông Nguyễn Đại Đồng, Vụ trưởng Vụ Lao động và việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau nhiều năm phát triển, thị trường lao động Việt Nam vẫn “chưa tương xứng với yêu cầu về nguồn lao động cho thị trường”. Theo ông Đồng, hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ lao động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%. Báo cáo về tình hình thị trường lao động Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội soạn thảo đã khẳng định: “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng... nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hay mới chỉ qua giáo dục định hướng”. 60
Theo thang điểm 10, Việt Nam được quốc tế đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đạt 3,79 điểm, đứng sau Thái Lan (4,04), Philippines (4,53), Malaysia (5,73), Ấn Độ (5,76)..."". 61
14/09/2007: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam vừa thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp FDI tại một số địa phương thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khoảng 74% lao động có việc làm ổn định, 22% lao động không có việc làm ổn định, 4% thiếu việc làm. Chỉ có khoảng 50% lao động có đào tạo được làm đúng nghề. Kỹ năng làm việc của lao động Việt Nam, đặc biệt các lao động mới ra trường là nỗi lo thường trực của doanh nghiệp. Theo ý kiến của nhiều chủ doanh nghiệp, các cán bộ phụ trách nhận sự thì nguyên nhân chính của thực trạng này nảy sinh ngay từ trong giảng đường, sinh viên chỉ được học kiến thức mà chưa được rèn luyện kỹ năng. Nhiều doanh nghiệp đã phải đào tạo lại sinh viên khi ra trường và vừa đào tạo vừa phải e sợ vì nhân viên luôn có ý định nhảy việc, tìm công việc mới để có thêm "kinh nghiệm". 61
Kết quả khảo sát của Ngân hàng Thế giới cũng cho thấy: Khoảng 50% các công ty về may mặc, hóa chất đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trường dạy nghề và trường CĐ cần được đào tạo lại ngay sau khi tuyển dụng. Một số doanh nghiệp phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho khoảng 80%-90% sinh viên tốt nghiệp vừa được tuyển dụng. 61
2.1.2. Thực trạng đầu tư vào nguồn nhân lực 62
Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục liên tục tăng qua các năm : năm 2006 đạt 54.798 tỷ đồng (chiếm 19% tổng chi ngân sách); năm 2007 đạt 66.770 tỷ đồng (chiếm 20%); năm 2008 là 74.017 tỷ đồng và năm 2009 là 91.986 tỷ đồng ( Nguồn Vietnamnet). Năm 2010 cũng là năm Bộ GD-ĐT hoàn thành Đề án Chương trình quốc gia đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội đến năm 2015 để trình Thủ tướng phê duyệt. Đồng thời, đây cũng là năm đầu tiên Bộ hướng dẫn các trường xây dựng chuẩn đầu ra và thực hiện 3 công khai. 62
Tại hội nghị đối thoại thường niên lần thứ hai giữa lãnh đạo Bộ GD - ĐT và nhóm các nhà tài trợ quốc tế, Bộ GD - ĐT kêu gọi các nhà tài trợ quốc tế đầu tư cho 9 dự án lớn trong giai đoạn 2008-2010 với tổng vốn 1 tỷ USD. Từ năm 1998 đến nay, đã có 9 dự án được triển khai bằng nguồn vốn ODA với tổng vốn trên 825 triệu USD và 6 dự án được thực hiện bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại với tổng vốn trên 25 triệu USD. Tỷ lệ giải ngân các dự án trong năm 2007 đạt trên 74%. 62
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân cho biết sẽ cho phép các giảng viên ký hợp đồng với hiệu trưởng để nâng tính cạnh tranh và hiệu trưởng được phép trả thù lao theo thỏa thuận với giảng viên. Như vậy, giáo sư không còn là công chức suốt đời và được tự do điều chỉnh 50% chương trình học. Theo bộ trưởng năm học 2008-2009 là ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới quản lý tài chính. Tất cả các hiệu trưởng sẽ phải được đào tạo về quản lý tài chính. Thông qua chương trình ODA quản lý tài chính trường phổ thông, đến 2010 sẽ có phần mềm thực hiện và 28.000 hiệu trưởng được bồi dưỡng. 63
2.2. Thực trạng về đầu tư vào công tác nghiên cứu và triển khai các hoạt động KH-CN 66
2. 2.1. Thực trạng đầu tư cho nghiên cứu khoa học 66
2.2.2. Thực trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam 69
2.3.Thực trạng đầu tư vào Marketing 69
2.3.1.Thực trạng đầu tư vào nhãn hiệu hàng hóa 69
2.3.2.Thực trạng đầu tư vào Thương hiệu 70
II. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN VÔ HÌNH Ở VIỆT NAM 72
1.Tác động của hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình đối với hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình trong doanh nghiệp 72
2. Tác động của hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình đối với đầu tư vào tài sản hữu hình trong doanh nghiệp. 75
III. XU HƯỚNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN VÔ HÌNH VÀ TÀI SẢN HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 78
1. Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 78
1.1. Chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được cải thiện 79
1.2. Những hạn chế về chất lượng tăng trưởng kinh tế 80
CHƯƠNG 3 83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ PHỐI HỢP CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP 83
I. Xu thế chung của việc đầu tư vào tài sản vô hình và tài sản hữu hình trong doanh nghiệp Việt Nam. 83
1.1. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, thời phong kiến: 83
1.2. Trong nền kinh tế bao cấp: 83
1.3. Trong nền kinh tế thị trường: 84
1.4. Thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá: 84
2. Kết luận: 86
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH TỪ PHÍ DOANH NGHIỆP 89
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản hữu hình: 89
1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào máy móc thiết bị: 89
1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông vận tải: 91
2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản vô hình: 92
2.1. Giải pháp về mặt nguồn nhân lực: 92
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào nhãn hiệu hàng hoá: 93
2.3 Giải pháp về mặt sở hữu trí tuệ: 96
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG DOANG NGHIỆP 97
1. Một số giải pháp của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản hữu hình: 97
2. Một số giải pháp của Chính phủ để nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản vô hình: 98
2.1. Vấn đề về việc xây dựng thương hiệu quốc gia hiện nay 99
III. Kết luận: 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ một vấn đề thực tiễn khi một thương hiệu đã nổi tiếng, có chỗ đứng trên thị trường thì những sản phẩm mang tên thương hiệu này sẽ dễ được người tiêu dùng mua hơn do họ đã có niềm tin vào thương hiệu đó nên cũng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm.
Cũng có thể thấy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không thể tách rời hai yếu tố tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Một con người được coi là có cuộc sống tốt và đầy đủ chỉ khi đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người đó đều được thoả mãn. Người ta không thể sống ( hay không thực sự sống) khi mà chỉ được đáp ứng
Người ta không thể sống ( hay không thực sự sống) khi mà chỉ được đáp ứng đời sống vật chất trong khi đời sống tinh thần không hề được quan tâm đến và ngược lại.Đây là hai mặt thống nhất, gắn bó mật thiết không thể tách rời. Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong một doanh nghiệp cũng giống như mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của một con người. Mối quan hệ này và sự nhân thức về tầm quan trọng của nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
I. NỘI DUNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm
Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một hoạt động nào đó nhằm thu được lợi ích hay mục tiêu cho chủ đầu tư trong tương lai. Đầu tư đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
Đối tượng của đầu tư là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã hội, có hai nhóm đối tượng chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia làm 2 nhóm chính: vì mục tiêu lợi nhuận và vì mục tiêu phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thanh: loại được khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất và tài sản vô hình.
Kết quả của đầu tư là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài sản vô hình (phát minh, sáng chế, bản quyền…). Các kết quả của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Mục tiêu của đầu tư vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia cộng đồng và chủ đầu tư. Đầu tư thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hay được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn; ra quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đầu tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng.
Hoạt động đầu tư là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.
Nhà nước phải có các chính sách gắn kết giữa giáo dục và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mặt thể lực lẫn trí lực, có các chính sách, định hướng phát triển nền kinh tế để phân phối nguồn lao động một cách thích hợp.
Như vậy, Nhà nước cần có chính sách phù hợp khuyến khich được nội lực, tận dụng được ngoại lực để đạt mục đích cuối cùng là phát triển xã hội.
Từng bước nâng cao đời sống toàn dân để tạo ra thị trường tiềm năng tiệu thụ tài sản vô hình. Nâng cao dân trí, khuyến khích sáng tạo, trao giải xứng đáng với giá trị chất xám. Mạnh tay đối với những trở ngại đối với nền kinh tế như tham ô, tham nhũng. Có tầm nhìn dài hạn hơn, tỉnh táo sáng suốt trước mọi biến động của tình hình kinh tế trong nước và thế giới. Chuyển đỏi cơ cấu, hướng vào nền kinh tế tri thức, không vội vàng ồ ạt, tập trung vào phát triển các ngành tốn chi phí, tài nguyên và nhân công.
2.1. Vấn đề về việc xây dựng thương hiệu quốc gia hiện nay
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 20/4 hàng năm là "Ngày Thương hiệu Việt Nam" với 30 DN đầu tiên chính thức nhận biểu trưng Thương hiệu quốc gia. Tuy vậy, những hoạt động đó chỉ là bề nổi nếu không giải quyết được các vấn đề từ chiến lược, định vị chuẩn xác
Nếu Chính phủ muốn xây dựng Thương hiệu quốc gia thì những hình ảnh mang tính chất biểu trưng thương hiệu như áo dài, nón lá... những tên thương hiệu vùng miền như gạo thơm chợ Đào, bưởi Phúc Trạch... đều là những tài sản thương hiệu rất lớn cần được bảo hộ, bảo vệ tại tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ ngoại giao.Bên cạnh đó với những giốn cây trồng quý thì cần phục trang lại giống, khoanh vùng địa lý và xác định điều kiện địa lý đặc trưng, nghiên cứu chất lượng đặc trưng từ đó đề ra quy trình chuẩn về sản xuất "Việt Nam - bếp ăn của thế giới", đó là gợi ý của ông Philip Kotler, như một trong những lựa chọn để định vị thương hiệu quốc gia cho nước ta. Tất nhiên đây chỉ là một gợi ý, nhưng rất cần được trao đổi, dù người gợi ý là "cha đẻ" của marketing hiện đại.
Về thế mạnh của Việt Nam, theo tui chúng ta có thể phát triển nông nghiệp hiện đại, du lịch trên cơ sở văn hóa và sinh thái tự nhiên (trong đó gồm cả các lĩnh vực như ẩm thực, dưỡng sinh, y học dân tộc...), kinh tế biển, kinh tế tri thức. Quả thật, đó là những thế mạnh không thể chối cãi của một quốc gia sở hữu hơn 3.000 km bờ biển nhiều tài nguyên; có vị trí địa chính trị mang ý nghĩa chiến lược; có truyền thống và tài nguyên văn hóa lâu đời; có con người cần cù, thông minh và sáng tạo vào bậc nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, có những lĩnh vực buộc phải làm tốt để đảm bảo sự tự chủ và ổn định như năng lượng (truyền thống và năng lượng mới), hệ thống kho vận (logistic), hệ thống tài chính, hệ thống phân phối nội địa. Vậy thì, ẩm thực như Philip Kotler nhắc đến chỉ là một phần trong số những thứ Việt Nam có và thế giới đang cần. Chúng ta hoàn toàn có thể làm được nhiều hơn vậy, tốt hơn vậy.
III. Kết luận:
Tài sản hữu hình và tài sản vô hình là hai loại tài sản không tách rời quyền định sức mạnh của doanh nghiệp. Và việc nhận thức đúng về mối quan hệ giữa hai loại tài sản này sẽ giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc hội nhập vào thị trường thế giới. Trong một thế giới đã và đang thay đổi từng giờ, thách thức đặt ra với chúng ta có thể rất lớn, nhưng với tiềm năng, trí tuệ của con người Việt Nam thì đó sẽ là những cơ hội để thành đạt trong nền kinh tế mới, đưa đất nước Viêt Nam
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1 11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH 11
I. NỘI DUNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH 11
1. Đầu tư 11
1.1. Khái niệm 11
1.2. Đặc điểm của đầu tư 12
1.3. Phân loại đầu tư 12
2. Đầu tư vào tài sản hữu hình 13
2.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản hữu hình 13
2.1.1. Khái niệm TSHH 13
2.1.2. Đặc điểm TSHH 14
2.2. Nội dung đầu tư vào tài sản hữu hình 15
2.2.1. Đầu tư cố định vào tài sản trong kinh doanh 15
2.2.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ 15
- Đầu tư vào sản phẩm tồn trữ doanh nghiệp 16
2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản hữu hình 16
2.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư 16
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư 17
2.4. Kết quả và hiệu quả của việc đầu tư vào TSHH 18
3. Đầu tư vào tài sản vô hình 19
3.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư vào TSVH 19
3.1.1. Khái niệm TSVH 19
3.1.2. Các đối tượng sở hữu trí tuệ 22
3.1.3. Đặc điểm TSVH 25
3.2. Các hình thức đầu tư vào TSVH 25
3.2.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 26
3.2.2. Đầu tư nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ 28
Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khoa học và công nghệ được coi là “chiếc đũa thần mầu nhiệm” để tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ đã làm cho chi phí về lao động, vốn tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống hay nói một cách khác, hiệu qủa sử dụng của các yếu tố này tăng lên. 28
Sự phát triển khoa học và công nghệ cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, làm xuất hiện những ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao như: công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia hướng tới nền kinh tế tri thức. Như vậy, khoa học và công nghệ là một yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trưởng nhanh và bền vững. Vì vậy, nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ cần được quan tâm và chú trọng bằng cách đầu tư cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. 29
3.2.3. Đầu tư cho hoạt động Marketing 30
3.3. Đánh giá hiệu quả của đầu tư vào tài sản vô hình 35
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN VÔ HÌNH 39
1. Đầu tư vào tài sản hữu hình – Cơ sở, tiền đề để phát triển tài sản vô hình: 39
1.1. Tài sản hữu hình là nền móng, nguồn gốc tạo ra tài sản vô hình: 39
1.2. Giá trị vô hình ẩn chứa trong phần hữu hình của sản phẩm chứa nó: 40
2. Sự tác động của đầu tư vào tài sản vô hình đến tài sản hữu hình: 40
3. Những nhân tố thúc đẩy và kìm hãm mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình: 42
3.1. Những nhân tố thúc đẩy mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình phát triển: 42
3.2. Những nhân tố kìm hãm mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình: 43
CHƯƠNG 2 45
THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH Ở VIỆT NAM 45
I. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH 45
1. Thực trạng đầu tư vào tài sản hữu hình 45
1. Đầu tư vào tài sản hữu hình: 45
1.1. Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng: 45
1.2. Thực trạng đầu tư vào máy móc thiêt bị sản xuất: 50
1.3. Thực trạng về đầu tư vào hàng tồn trữ 52
1.4. Đầu tư vào tài sản hữu hình khác: 54
2. Thực trạng đầu tư vào tài sản vô hình 56
2.1. Thực trạng đầu tư vào nguồn nhân lực 56
2.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay 56
Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, cả nước có 43,8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51,1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người), lao động nữ chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Hiện nay, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân số. Chỉ số già hóa (biểu thị bằng số người từ 60 tuổi trở lên trên 100 người dưới 15 tuổi) đã tăng 11,4 điểm phần trăm sau 10 năm (từ 24,5% năm 1999 lên 35,9% năm 2009). Chỉ số già hóa của Việt Nam hiện nay cao hơn mức trung bình của khu vực Đông Nam Á (30%), tương đương mức già hóa của Indonesia, Philippine, nhưng thấp hơn Singapore (85%), và ThaiLand (52%).Theo ông Nguyễn Đại Đồng, Vụ trưởng Vụ Lao động và việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau nhiều năm phát triển, thị trường lao động Việt Nam vẫn “chưa tương xứng với yêu cầu về nguồn lao động cho thị trường”. Theo ông Đồng, hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ lao động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%. Báo cáo về tình hình thị trường lao động Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội soạn thảo đã khẳng định: “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng... nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hay mới chỉ qua giáo dục định hướng”. 60
Theo thang điểm 10, Việt Nam được quốc tế đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đạt 3,79 điểm, đứng sau Thái Lan (4,04), Philippines (4,53), Malaysia (5,73), Ấn Độ (5,76)..."". 61
14/09/2007: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam vừa thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp FDI tại một số địa phương thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khoảng 74% lao động có việc làm ổn định, 22% lao động không có việc làm ổn định, 4% thiếu việc làm. Chỉ có khoảng 50% lao động có đào tạo được làm đúng nghề. Kỹ năng làm việc của lao động Việt Nam, đặc biệt các lao động mới ra trường là nỗi lo thường trực của doanh nghiệp. Theo ý kiến của nhiều chủ doanh nghiệp, các cán bộ phụ trách nhận sự thì nguyên nhân chính của thực trạng này nảy sinh ngay từ trong giảng đường, sinh viên chỉ được học kiến thức mà chưa được rèn luyện kỹ năng. Nhiều doanh nghiệp đã phải đào tạo lại sinh viên khi ra trường và vừa đào tạo vừa phải e sợ vì nhân viên luôn có ý định nhảy việc, tìm công việc mới để có thêm "kinh nghiệm". 61
Kết quả khảo sát của Ngân hàng Thế giới cũng cho thấy: Khoảng 50% các công ty về may mặc, hóa chất đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trường dạy nghề và trường CĐ cần được đào tạo lại ngay sau khi tuyển dụng. Một số doanh nghiệp phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho khoảng 80%-90% sinh viên tốt nghiệp vừa được tuyển dụng. 61
2.1.2. Thực trạng đầu tư vào nguồn nhân lực 62
Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục liên tục tăng qua các năm : năm 2006 đạt 54.798 tỷ đồng (chiếm 19% tổng chi ngân sách); năm 2007 đạt 66.770 tỷ đồng (chiếm 20%); năm 2008 là 74.017 tỷ đồng và năm 2009 là 91.986 tỷ đồng ( Nguồn Vietnamnet). Năm 2010 cũng là năm Bộ GD-ĐT hoàn thành Đề án Chương trình quốc gia đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội đến năm 2015 để trình Thủ tướng phê duyệt. Đồng thời, đây cũng là năm đầu tiên Bộ hướng dẫn các trường xây dựng chuẩn đầu ra và thực hiện 3 công khai. 62
Tại hội nghị đối thoại thường niên lần thứ hai giữa lãnh đạo Bộ GD - ĐT và nhóm các nhà tài trợ quốc tế, Bộ GD - ĐT kêu gọi các nhà tài trợ quốc tế đầu tư cho 9 dự án lớn trong giai đoạn 2008-2010 với tổng vốn 1 tỷ USD. Từ năm 1998 đến nay, đã có 9 dự án được triển khai bằng nguồn vốn ODA với tổng vốn trên 825 triệu USD và 6 dự án được thực hiện bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại với tổng vốn trên 25 triệu USD. Tỷ lệ giải ngân các dự án trong năm 2007 đạt trên 74%. 62
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân cho biết sẽ cho phép các giảng viên ký hợp đồng với hiệu trưởng để nâng tính cạnh tranh và hiệu trưởng được phép trả thù lao theo thỏa thuận với giảng viên. Như vậy, giáo sư không còn là công chức suốt đời và được tự do điều chỉnh 50% chương trình học. Theo bộ trưởng năm học 2008-2009 là ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới quản lý tài chính. Tất cả các hiệu trưởng sẽ phải được đào tạo về quản lý tài chính. Thông qua chương trình ODA quản lý tài chính trường phổ thông, đến 2010 sẽ có phần mềm thực hiện và 28.000 hiệu trưởng được bồi dưỡng. 63
2.2. Thực trạng về đầu tư vào công tác nghiên cứu và triển khai các hoạt động KH-CN 66
2. 2.1. Thực trạng đầu tư cho nghiên cứu khoa học 66
2.2.2. Thực trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam 69
2.3.Thực trạng đầu tư vào Marketing 69
2.3.1.Thực trạng đầu tư vào nhãn hiệu hàng hóa 69
2.3.2.Thực trạng đầu tư vào Thương hiệu 70
II. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN VÔ HÌNH Ở VIỆT NAM 72
1.Tác động của hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình đối với hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình trong doanh nghiệp 72
2. Tác động của hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình đối với đầu tư vào tài sản hữu hình trong doanh nghiệp. 75
III. XU HƯỚNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN VÔ HÌNH VÀ TÀI SẢN HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 78
1. Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 78
1.1. Chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được cải thiện 79
1.2. Những hạn chế về chất lượng tăng trưởng kinh tế 80
CHƯƠNG 3 83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ PHỐI HỢP CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP 83
I. Xu thế chung của việc đầu tư vào tài sản vô hình và tài sản hữu hình trong doanh nghiệp Việt Nam. 83
1.1. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, thời phong kiến: 83
1.2. Trong nền kinh tế bao cấp: 83
1.3. Trong nền kinh tế thị trường: 84
1.4. Thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá: 84
2. Kết luận: 86
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH TỪ PHÍ DOANH NGHIỆP 89
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản hữu hình: 89
1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào máy móc thiết bị: 89
1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông vận tải: 91
2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản vô hình: 92
2.1. Giải pháp về mặt nguồn nhân lực: 92
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào nhãn hiệu hàng hoá: 93
2.3 Giải pháp về mặt sở hữu trí tuệ: 96
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG DOANG NGHIỆP 97
1. Một số giải pháp của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản hữu hình: 97
2. Một số giải pháp của Chính phủ để nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản vô hình: 98
2.1. Vấn đề về việc xây dựng thương hiệu quốc gia hiện nay 99
III. Kết luận: 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ một vấn đề thực tiễn khi một thương hiệu đã nổi tiếng, có chỗ đứng trên thị trường thì những sản phẩm mang tên thương hiệu này sẽ dễ được người tiêu dùng mua hơn do họ đã có niềm tin vào thương hiệu đó nên cũng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm.
Cũng có thể thấy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không thể tách rời hai yếu tố tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Một con người được coi là có cuộc sống tốt và đầy đủ chỉ khi đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người đó đều được thoả mãn. Người ta không thể sống ( hay không thực sự sống) khi mà chỉ được đáp ứng
Người ta không thể sống ( hay không thực sự sống) khi mà chỉ được đáp ứng đời sống vật chất trong khi đời sống tinh thần không hề được quan tâm đến và ngược lại.Đây là hai mặt thống nhất, gắn bó mật thiết không thể tách rời. Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong một doanh nghiệp cũng giống như mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của một con người. Mối quan hệ này và sự nhân thức về tầm quan trọng của nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
I. NỘI DUNG ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm
Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một hoạt động nào đó nhằm thu được lợi ích hay mục tiêu cho chủ đầu tư trong tương lai. Đầu tư đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
Đối tượng của đầu tư là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã hội, có hai nhóm đối tượng chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia làm 2 nhóm chính: vì mục tiêu lợi nhuận và vì mục tiêu phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thanh: loại được khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất và tài sản vô hình.
Kết quả của đầu tư là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài sản vô hình (phát minh, sáng chế, bản quyền…). Các kết quả của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Mục tiêu của đầu tư vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia cộng đồng và chủ đầu tư. Đầu tư thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hay được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn; ra quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đầu tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng.
Hoạt động đầu tư là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.
Nhà nước phải có các chính sách gắn kết giữa giáo dục và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mặt thể lực lẫn trí lực, có các chính sách, định hướng phát triển nền kinh tế để phân phối nguồn lao động một cách thích hợp.
Như vậy, Nhà nước cần có chính sách phù hợp khuyến khich được nội lực, tận dụng được ngoại lực để đạt mục đích cuối cùng là phát triển xã hội.
Từng bước nâng cao đời sống toàn dân để tạo ra thị trường tiềm năng tiệu thụ tài sản vô hình. Nâng cao dân trí, khuyến khích sáng tạo, trao giải xứng đáng với giá trị chất xám. Mạnh tay đối với những trở ngại đối với nền kinh tế như tham ô, tham nhũng. Có tầm nhìn dài hạn hơn, tỉnh táo sáng suốt trước mọi biến động của tình hình kinh tế trong nước và thế giới. Chuyển đỏi cơ cấu, hướng vào nền kinh tế tri thức, không vội vàng ồ ạt, tập trung vào phát triển các ngành tốn chi phí, tài nguyên và nhân công.
2.1. Vấn đề về việc xây dựng thương hiệu quốc gia hiện nay
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 20/4 hàng năm là "Ngày Thương hiệu Việt Nam" với 30 DN đầu tiên chính thức nhận biểu trưng Thương hiệu quốc gia. Tuy vậy, những hoạt động đó chỉ là bề nổi nếu không giải quyết được các vấn đề từ chiến lược, định vị chuẩn xác
Nếu Chính phủ muốn xây dựng Thương hiệu quốc gia thì những hình ảnh mang tính chất biểu trưng thương hiệu như áo dài, nón lá... những tên thương hiệu vùng miền như gạo thơm chợ Đào, bưởi Phúc Trạch... đều là những tài sản thương hiệu rất lớn cần được bảo hộ, bảo vệ tại tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ ngoại giao.Bên cạnh đó với những giốn cây trồng quý thì cần phục trang lại giống, khoanh vùng địa lý và xác định điều kiện địa lý đặc trưng, nghiên cứu chất lượng đặc trưng từ đó đề ra quy trình chuẩn về sản xuất "Việt Nam - bếp ăn của thế giới", đó là gợi ý của ông Philip Kotler, như một trong những lựa chọn để định vị thương hiệu quốc gia cho nước ta. Tất nhiên đây chỉ là một gợi ý, nhưng rất cần được trao đổi, dù người gợi ý là "cha đẻ" của marketing hiện đại.
Về thế mạnh của Việt Nam, theo tui chúng ta có thể phát triển nông nghiệp hiện đại, du lịch trên cơ sở văn hóa và sinh thái tự nhiên (trong đó gồm cả các lĩnh vực như ẩm thực, dưỡng sinh, y học dân tộc...), kinh tế biển, kinh tế tri thức. Quả thật, đó là những thế mạnh không thể chối cãi của một quốc gia sở hữu hơn 3.000 km bờ biển nhiều tài nguyên; có vị trí địa chính trị mang ý nghĩa chiến lược; có truyền thống và tài nguyên văn hóa lâu đời; có con người cần cù, thông minh và sáng tạo vào bậc nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, có những lĩnh vực buộc phải làm tốt để đảm bảo sự tự chủ và ổn định như năng lượng (truyền thống và năng lượng mới), hệ thống kho vận (logistic), hệ thống tài chính, hệ thống phân phối nội địa. Vậy thì, ẩm thực như Philip Kotler nhắc đến chỉ là một phần trong số những thứ Việt Nam có và thế giới đang cần. Chúng ta hoàn toàn có thể làm được nhiều hơn vậy, tốt hơn vậy.
III. Kết luận:
Tài sản hữu hình và tài sản vô hình là hai loại tài sản không tách rời quyền định sức mạnh của doanh nghiệp. Và việc nhận thức đúng về mối quan hệ giữa hai loại tài sản này sẽ giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc hội nhập vào thị trường thế giới. Trong một thế giới đã và đang thay đổi từng giờ, thách thức đặt ra với chúng ta có thể rất lớn, nhưng với tiềm năng, trí tuệ của con người Việt Nam thì đó sẽ là những cơ hội để thành đạt trong nền kinh tế mới, đưa đất nước Viêt Nam

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: