onlyone_yunho_tvxq
New Member
Download Chuyên đề Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
A – GIỚI THIỆU 2
B – NỘI DUNG 5
CHƯƠNG : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng 5
1.1Mô hình CAPhần mềm 5
1.2Một số mô hình khác : 7
Chương : Chọn các công ty lớn 8
2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh. 8
2.2 Chọn các công ty lớn 14
CHƯƠNG : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn 15
3.1. Công ty BMC 15
3.2. Công ty STB 17
Công ty VGP 24
CHƯƠNG : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX. 27
4.2. Cổ phiếu FPT 38
4.4. Cổ phiếu VGP 58
4.5. Cổ phiếu VNM 70
CHƯƠNG v: Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ. 97
5.1 Phương pháp lựa chọn cổ phiếu trên thị trường 97
5.2So sánh, đánh giá sự tác động của các cổ phiếu lớn đối với thị trường 99
C – KẾT LUẬN 100
D – PHỤ LỤC 102
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-31-chuyen_de_phan_tich_anh_huong_cua_cac_co_phieu_lon.DRrTphS7UD.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43089/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
R_VNM_01
0.252453
0.042094
5.997322
0.0000
C
0.003065
0.001169
2.621675
0.0092
R-squared
0.108347
Mean dependent var
0.004115
Adjusted R-squared
0.105335
S.D. dependent var
0.021098
S.E. of regression
0.019956
Akaike info criterion
-4.983857
Sum squared resid
0.117883
Schwarz criterion
-4.959044
Log likelihood
744.5947
F-statistic
35.96787
Durbin-Watson stat
1.859634
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ kết quả ước lượng trên ta thu được thống kê hệ số đo lường độ “nhạy cảm” của cổ phiếu
STT
Tên cổ phiếu
Tên công ty
Hệ số
1
BMC
Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định
0.12730
2
STB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
0.14478
3
VGP
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
0.16063
4
VNM
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
0.25245
5
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
0.44209
Nhận xét:
Ta thấy công ty cổ phần khoáng sản Bình Định có hệ số thấp nhất và FPT có hệ số cao nhất.Chứng tỏ cổ phiếu FPT là cổ phiếu nhạy cảm nhất trong nhóm cổ phiếu trên : có nghĩa rằng khi lợi suất thị trường biến động 1% thì lợi suất của FPT biến động 0.44209%.
Tất cả các cổ phiếu trên đều là tài sản tài chính thụ động do có hệ số <1.
Sau đây ta đi hồi quy chuỗi giá của chỉ số VN-INDEX đối với các cổ phiếu lớn.
Dependent Variable: VNINDEX
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 18:22
Sample(adjusted): 1 63
Included observations: 63 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNM
2.443784
0.166388
14.68725
0.0000
VGP
0.919568
0.257408
3.572419
0.0007
STB
1.331876
0.165646
8.040516
0.0000
FPT
0.771575
0.054384
14.18742
0.0000
BMC
0.003636
0.037270
0.097559
0.9226
C
-46.14202
18.20846
-2.534097
0.0140
R-squared
0.991862
Mean dependent var
1027.074
Adjusted R-squared
0.991148
S.D. dependent var
114.6465
S.E. of regression
10.78624
Akaike info criterion
7.684813
Sum squared resid
6631.553
Schwarz criterion
7.888921
Log likelihood
-236.0716
F-statistic
1389.487
Durbin-Watson stat
1.457535
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta thấy BMC không có ý nghĩa thống kê với VN-INDEX nên ta loại bỏ biến này ta có bảng sau :
Dependent Variable: VNINDEX
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 18:22
Sample(adjusted): 1 63
Included observations: 63 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNM
2.450935
0.148094
16.54992
0.0000
VGP
0.925494
0.247994
3.731929
0.0004
STB
1.345638
0.086094
15.62995
0.0000
FPT
0.769211
0.048270
15.93558
0.0000
C
-47.07047
15.39038
-3.058434
0.0034
R-squared
0.991861
Mean dependent var
1027.074
Adjusted R-squared
0.991300
S.D. dependent var
114.6465
S.E. of regression
10.69375
Akaike info criterion
7.653234
Sum squared resid
6632.660
Schwarz criterion
7.823324
Log likelihood
-236.0769
F-statistic
1767.033
Durbin-Watson stat
1.458496
Prob(F-statistic)
0.000000
Estimation Command:
=====================
LS VNINDEX VNM VGP STB FPT C
Estimation Equation:
=====================
VNINDEX = C(1)*VNM + C(2)*VGP + C(3)*STB + C(4)*FPT + C(5)
Substituted Coefficients:
=====================
VNINDEX = 2.450935044*VNM + 0.9254940681*VGP + 1.345637554*STB + 0.7692108128*FPT - 47.07046886
Như vậy nếu giá của VNM biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 2.450935044% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của VGP biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.925494.681% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của STB biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 1.345637554% trong trường hợp giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của FPT biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.7692108128% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Như vậy giá của VNM tác động phát triển nhất đến giá của VN-INDEX và giá của FPT lại tác động yếu nhất đến giá của VN-INDEX.
Để xét kỹ hơn ta đi hồi quy chuỗi lợi suất của VN-INDEX theo các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu ta có:
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 19:41
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_BMC_01
0.023935
0.040274
0.594290
0.5547
R_FPT_01
0.240047
0.042151
5.694966
0.0000
R_STB_01
0.149204
0.036477
4.090376
0.0001
R_VGP_01
0.039869
0.027317
1.459472
0.1500
R_VNM_01
0.354365
0.040117
8.833389
0.0000
C
0.000216
0.001897
0.113889
0.9097
R-squared
0.883244
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.872819
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.008252
Akaike info criterion
-6.664853
Sum squared resid
0.003814
Schwarz criterion
-6.459001
Log likelihood
212.6104
F-statistic
84.72626
Durbin-Watson stat
1.683538
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta thấy BMC và VGP không có ý nghĩa thống kê với chuỗi lợi suất của VN-INDEX nên ta bỏ chúng ra ước lượng lại :
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 19:42
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_FPT_01
0.236984
0.041045
5.773776
0.0000
R_STB_01
0.167794
0.033315
5.036658
0.0000
R_VNM_01
0.369552
0.038973
9.482316
0.0000
R-squared
0.875732
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.871520
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.008294
Akaike info criterion
-6.699279
Sum squared resid
0.004059
Schwarz criterion
-6.596353
Log likelihood
210.6776
Durbin-Watson stat
1.664640
Estimation Command:
=====================
LS R_VNINDEX_01 R_FPT_01 R_STB_01 R_VNM_01
Estimation Equation:
=====================
R_VNINDEX_01 = C(1)*R_FPT_01 + C(2)*R_STB_01 + C(3)*R_VNM_01
Substituted Coefficients:
=====================
R_VNINDEX_01 = 0.2369842186*R_FPT_01 + 0.1677941488*R_STB_01 + 0.3695518223*R_VNM_01
Từ bảng trên ta có :
Nếu lợi suất của FPT biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.2369842186% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Nếu lợi suất của STB biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.1677941488% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Nếu lợi suất của VNM biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.3695518223% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Như vậy lợi suất của VNM tác động phát triển nhất đến lợi suất của VN-INDEX còn lợi suất của STB tác động yếu nhất.
CHƯƠNG v: Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.
5.1 Phương pháp lựa chọn cổ phiếu trên thị trường
C-A-N-S-L-I-M, phương pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả
C-A-N-S-L-I-M được liệt kê như là một công cụ phân tích kỹ thuật, một phưng pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả. Có thể coi C-A-N-S-L-I-M là sự kết hợp điển hình của phưng pháp phân tích c bn và phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. C-A-N-S-L-I-M do William J. O'Neil, một nhà "phù thuỷ" thị trường, người đứng đầu Công ty nghiên cứu đầu tư William J. O'Neil & Company đề xướng.C-A-N-S-L-I-M tượng trưng cho:C = Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất). Nghiên cứu của O'Neil cho thấy, hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý năm trước đó (tỷ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi đọc các báo cáo tài chính, cần để ý tới độ tin cậy và thống nhất của thông tin (chẳng hạn như có thể có gì đó k...
Download miễn phí Chuyên đề Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
A – GIỚI THIỆU 2
B – NỘI DUNG 5
CHƯƠNG : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng 5
1.1Mô hình CAPhần mềm 5
1.2Một số mô hình khác : 7
Chương : Chọn các công ty lớn 8
2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh. 8
2.2 Chọn các công ty lớn 14
CHƯƠNG : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn 15
3.1. Công ty BMC 15
3.2. Công ty STB 17
Công ty VGP 24
CHƯƠNG : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX. 27
4.2. Cổ phiếu FPT 38
4.4. Cổ phiếu VGP 58
4.5. Cổ phiếu VNM 70
CHƯƠNG v: Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ. 97
5.1 Phương pháp lựa chọn cổ phiếu trên thị trường 97
5.2So sánh, đánh giá sự tác động của các cổ phiếu lớn đối với thị trường 99
C – KẾT LUẬN 100
D – PHỤ LỤC 102
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-31-chuyen_de_phan_tich_anh_huong_cua_cac_co_phieu_lon.DRrTphS7UD.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43089/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
.R_VNM_01
0.252453
0.042094
5.997322
0.0000
C
0.003065
0.001169
2.621675
0.0092
R-squared
0.108347
Mean dependent var
0.004115
Adjusted R-squared
0.105335
S.D. dependent var
0.021098
S.E. of regression
0.019956
Akaike info criterion
-4.983857
Sum squared resid
0.117883
Schwarz criterion
-4.959044
Log likelihood
744.5947
F-statistic
35.96787
Durbin-Watson stat
1.859634
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ kết quả ước lượng trên ta thu được thống kê hệ số đo lường độ “nhạy cảm” của cổ phiếu
STT
Tên cổ phiếu
Tên công ty
Hệ số
1
BMC
Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định
0.12730
2
STB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
0.14478
3
VGP
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
0.16063
4
VNM
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
0.25245
5
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
0.44209
Nhận xét:
Ta thấy công ty cổ phần khoáng sản Bình Định có hệ số thấp nhất và FPT có hệ số cao nhất.Chứng tỏ cổ phiếu FPT là cổ phiếu nhạy cảm nhất trong nhóm cổ phiếu trên : có nghĩa rằng khi lợi suất thị trường biến động 1% thì lợi suất của FPT biến động 0.44209%.
Tất cả các cổ phiếu trên đều là tài sản tài chính thụ động do có hệ số <1.
Sau đây ta đi hồi quy chuỗi giá của chỉ số VN-INDEX đối với các cổ phiếu lớn.
Dependent Variable: VNINDEX
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 18:22
Sample(adjusted): 1 63
Included observations: 63 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNM
2.443784
0.166388
14.68725
0.0000
VGP
0.919568
0.257408
3.572419
0.0007
STB
1.331876
0.165646
8.040516
0.0000
FPT
0.771575
0.054384
14.18742
0.0000
BMC
0.003636
0.037270
0.097559
0.9226
C
-46.14202
18.20846
-2.534097
0.0140
R-squared
0.991862
Mean dependent var
1027.074
Adjusted R-squared
0.991148
S.D. dependent var
114.6465
S.E. of regression
10.78624
Akaike info criterion
7.684813
Sum squared resid
6631.553
Schwarz criterion
7.888921
Log likelihood
-236.0716
F-statistic
1389.487
Durbin-Watson stat
1.457535
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta thấy BMC không có ý nghĩa thống kê với VN-INDEX nên ta loại bỏ biến này ta có bảng sau :
Dependent Variable: VNINDEX
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 18:22
Sample(adjusted): 1 63
Included observations: 63 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNM
2.450935
0.148094
16.54992
0.0000
VGP
0.925494
0.247994
3.731929
0.0004
STB
1.345638
0.086094
15.62995
0.0000
FPT
0.769211
0.048270
15.93558
0.0000
C
-47.07047
15.39038
-3.058434
0.0034
R-squared
0.991861
Mean dependent var
1027.074
Adjusted R-squared
0.991300
S.D. dependent var
114.6465
S.E. of regression
10.69375
Akaike info criterion
7.653234
Sum squared resid
6632.660
Schwarz criterion
7.823324
Log likelihood
-236.0769
F-statistic
1767.033
Durbin-Watson stat
1.458496
Prob(F-statistic)
0.000000
Estimation Command:
=====================
LS VNINDEX VNM VGP STB FPT C
Estimation Equation:
=====================
VNINDEX = C(1)*VNM + C(2)*VGP + C(3)*STB + C(4)*FPT + C(5)
Substituted Coefficients:
=====================
VNINDEX = 2.450935044*VNM + 0.9254940681*VGP + 1.345637554*STB + 0.7692108128*FPT - 47.07046886
Như vậy nếu giá của VNM biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 2.450935044% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của VGP biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.925494.681% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của STB biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 1.345637554% trong trường hợp giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của FPT biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.7692108128% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Như vậy giá của VNM tác động phát triển nhất đến giá của VN-INDEX và giá của FPT lại tác động yếu nhất đến giá của VN-INDEX.
Để xét kỹ hơn ta đi hồi quy chuỗi lợi suất của VN-INDEX theo các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu ta có:
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 19:41
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_BMC_01
0.023935
0.040274
0.594290
0.5547
R_FPT_01
0.240047
0.042151
5.694966
0.0000
R_STB_01
0.149204
0.036477
4.090376
0.0001
R_VGP_01
0.039869
0.027317
1.459472
0.1500
R_VNM_01
0.354365
0.040117
8.833389
0.0000
C
0.000216
0.001897
0.113889
0.9097
R-squared
0.883244
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.872819
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.008252
Akaike info criterion
-6.664853
Sum squared resid
0.003814
Schwarz criterion
-6.459001
Log likelihood
212.6104
F-statistic
84.72626
Durbin-Watson stat
1.683538
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta thấy BMC và VGP không có ý nghĩa thống kê với chuỗi lợi suất của VN-INDEX nên ta bỏ chúng ra ước lượng lại :
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 19:42
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_FPT_01
0.236984
0.041045
5.773776
0.0000
R_STB_01
0.167794
0.033315
5.036658
0.0000
R_VNM_01
0.369552
0.038973
9.482316
0.0000
R-squared
0.875732
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.871520
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.008294
Akaike info criterion
-6.699279
Sum squared resid
0.004059
Schwarz criterion
-6.596353
Log likelihood
210.6776
Durbin-Watson stat
1.664640
Estimation Command:
=====================
LS R_VNINDEX_01 R_FPT_01 R_STB_01 R_VNM_01
Estimation Equation:
=====================
R_VNINDEX_01 = C(1)*R_FPT_01 + C(2)*R_STB_01 + C(3)*R_VNM_01
Substituted Coefficients:
=====================
R_VNINDEX_01 = 0.2369842186*R_FPT_01 + 0.1677941488*R_STB_01 + 0.3695518223*R_VNM_01
Từ bảng trên ta có :
Nếu lợi suất của FPT biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.2369842186% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Nếu lợi suất của STB biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.1677941488% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Nếu lợi suất của VNM biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.3695518223% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Như vậy lợi suất của VNM tác động phát triển nhất đến lợi suất của VN-INDEX còn lợi suất của STB tác động yếu nhất.
CHƯƠNG v: Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.
5.1 Phương pháp lựa chọn cổ phiếu trên thị trường
C-A-N-S-L-I-M, phương pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả
C-A-N-S-L-I-M được liệt kê như là một công cụ phân tích kỹ thuật, một phưng pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả. Có thể coi C-A-N-S-L-I-M là sự kết hợp điển hình của phưng pháp phân tích c bn và phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. C-A-N-S-L-I-M do William J. O'Neil, một nhà "phù thuỷ" thị trường, người đứng đầu Công ty nghiên cứu đầu tư William J. O'Neil & Company đề xướng.C-A-N-S-L-I-M tượng trưng cho:C = Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất). Nghiên cứu của O'Neil cho thấy, hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý năm trước đó (tỷ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi đọc các báo cáo tài chính, cần để ý tới độ tin cậy và thống nhất của thông tin (chẳng hạn như có thể có gì đó k...