acme_of_rock
New Member
Download Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các biện pháp năng cao hiệu quả sãn xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng
Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đuợc trong một môi trường kinh doanh đầy biến động như ngày nay nếu không có các chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường.
Một doanh nghiệp phải tự khẳng định được mình bằng các chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh đúng đắn và bảo đảm được sự thành công của chính mình bằng tính chất động và tấn công. Các chiến lược cơ bản phải được quan tâm đúng đắn, kịp thời để từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đạt được hiệu quả cao nhất ở mức có thể.
Chiến lược kinh doanh thành công sẽ tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp trên thương trường, uy tín được nâng cao đồng thời tạo ra một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong ánh mắt tin tưởng của các khách hàng kể cả những vị khách hàng khó tính nhất. Đó chính là sự thành công của các chiến lược kinh doanh đúng đắn.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
x 100
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn: phản ánh được rằng doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồn vốn kinh doanh tạo ra thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động.
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Cơ cấu tài sản: Các doanh nghiệp đều muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu vào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
2.2.3 Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả của việc sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng trung bình cộng các khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh và tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín dụng thương mại cho khách hàng).
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân lớn hay nhỏ trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan nhưng doanh nghiệp cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay vốn lưu động: Phản ánh trung bình trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, công thức tính:
Vốn lưu động bình quân được tính bằng trung bình cộng vốn lưu đầu kỳ và cuối kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào, cụ thể là 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Nhằm đo lường việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả như thế nào, cụ thể là 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Vốn sản xuất bình quân được tính bằng trung bình cộng tổng tài sản (tổng nguồn vốn) đầu kỳ và cuối kỳ. Nói chung vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân được tính bằng trung bình cộng số vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động: : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân được tính bằng trung bình cộng số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nhân tố tác động khác nhau. Các nhân tố này tác động trực tiếp và gián tiếp lên các hoạt động của doanh nghiệp, được chia làm hai nhóm nhân tố chính: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
2.3.1 Các nhân tố chủ quan
- Trình độ công nghệ kỹ thuật:
Trang thiết bị xếp dỡ của Cảng tuy có được nâng cấp tu sửa thường xuyên xong vẫn còn hạn chế năng suất chưa cao. Bên cạnh đó trình độ sử dụng, cũng như công tác bảo quản không hiệu quả cao và chậm theo kịp tiến bộ khoa học trong ngành xếp dỡ.
- Trình độ tổ chức và quản ký điều hành doanh nghiệp:
+ Sử dụng tài sản của doanh nghiệp: Không hết công suất trang thiết bị, công tác quản lí còn nhiều mức hạn chế thất thoát tài sản và lãng phí dư thừa làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng.
+ Sử dụng lao động: Đội ngũ lao động của Cảng rất động, Trong đó công nhân lao động trực tiếp chiếm đa số đông và là lực lượng chính để tạo ra sản phẩm duy trì hoạt động của Cảng. Lực lượng này biến động do nhu cầu sản xuất trong các kì, tuy nhiên không gây ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của Cảng.
+ Sử dụng nguyên vật liệu: Nguyên bao gồm nhiều loại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. Công tác quản lí nguyên vật liệu chưa triệt để, tính hao phí nguyên vật liệu, bảo quản, lưu trữ….
+ Chi phí, giá thành: Chi phí là toàn bộ số tiền mà Cảng phải chi ra trong kì để trả cho lao động sống cũng như lao động quá khứ. Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí nói trên liên quan đến sản lượng sản xuất ra trong kì, nó gắn với sản phẩm nào đó. Chi phí và giá thành đều biến động do sự biến động của các yếu tố sản xuất cũng như môi trường kinh doanh.
Các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý: Rất thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước ta có nhiều chính sách khuyến khích thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Không phân biệt các laọi hình kinh tế mà đều bình đẳng phát triển.
Các chính sách kinh tế của nhà nước: Cho vay vốn với mức ưu đãi,...
Download Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các biện pháp năng cao hiệu quả sãn xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng miễn phí
Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đuợc trong một môi trường kinh doanh đầy biến động như ngày nay nếu không có các chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường.
Một doanh nghiệp phải tự khẳng định được mình bằng các chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh đúng đắn và bảo đảm được sự thành công của chính mình bằng tính chất động và tấn công. Các chiến lược cơ bản phải được quan tâm đúng đắn, kịp thời để từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đạt được hiệu quả cao nhất ở mức có thể.
Chiến lược kinh doanh thành công sẽ tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp trên thương trường, uy tín được nâng cao đồng thời tạo ra một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong ánh mắt tin tưởng của các khách hàng kể cả những vị khách hàng khó tính nhất. Đó chính là sự thành công của các chiến lược kinh doanh đúng đắn.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
inh doanh của từng doanh nghiệp trong từng khoảng thời gian cụ thể.Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
x 100
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn: phản ánh được rằng doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồn vốn kinh doanh tạo ra thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động.
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Cơ cấu tài sản: Các doanh nghiệp đều muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu vào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
2.2.3 Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả của việc sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng trung bình cộng các khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh và tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín dụng thương mại cho khách hàng).
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân lớn hay nhỏ trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan nhưng doanh nghiệp cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay vốn lưu động: Phản ánh trung bình trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, công thức tính:
Vốn lưu động bình quân được tính bằng trung bình cộng vốn lưu đầu kỳ và cuối kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào, cụ thể là 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Nhằm đo lường việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả như thế nào, cụ thể là 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Vốn sản xuất bình quân được tính bằng trung bình cộng tổng tài sản (tổng nguồn vốn) đầu kỳ và cuối kỳ. Nói chung vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân được tính bằng trung bình cộng số vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động: : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân được tính bằng trung bình cộng số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nhân tố tác động khác nhau. Các nhân tố này tác động trực tiếp và gián tiếp lên các hoạt động của doanh nghiệp, được chia làm hai nhóm nhân tố chính: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
2.3.1 Các nhân tố chủ quan
- Trình độ công nghệ kỹ thuật:
Trang thiết bị xếp dỡ của Cảng tuy có được nâng cấp tu sửa thường xuyên xong vẫn còn hạn chế năng suất chưa cao. Bên cạnh đó trình độ sử dụng, cũng như công tác bảo quản không hiệu quả cao và chậm theo kịp tiến bộ khoa học trong ngành xếp dỡ.
- Trình độ tổ chức và quản ký điều hành doanh nghiệp:
+ Sử dụng tài sản của doanh nghiệp: Không hết công suất trang thiết bị, công tác quản lí còn nhiều mức hạn chế thất thoát tài sản và lãng phí dư thừa làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng.
+ Sử dụng lao động: Đội ngũ lao động của Cảng rất động, Trong đó công nhân lao động trực tiếp chiếm đa số đông và là lực lượng chính để tạo ra sản phẩm duy trì hoạt động của Cảng. Lực lượng này biến động do nhu cầu sản xuất trong các kì, tuy nhiên không gây ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của Cảng.
+ Sử dụng nguyên vật liệu: Nguyên bao gồm nhiều loại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. Công tác quản lí nguyên vật liệu chưa triệt để, tính hao phí nguyên vật liệu, bảo quản, lưu trữ….
+ Chi phí, giá thành: Chi phí là toàn bộ số tiền mà Cảng phải chi ra trong kì để trả cho lao động sống cũng như lao động quá khứ. Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí nói trên liên quan đến sản lượng sản xuất ra trong kì, nó gắn với sản phẩm nào đó. Chi phí và giá thành đều biến động do sự biến động của các yếu tố sản xuất cũng như môi trường kinh doanh.
Các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý: Rất thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước ta có nhiều chính sách khuyến khích thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Không phân biệt các laọi hình kinh tế mà đều bình đẳng phát triển.
Các chính sách kinh tế của nhà nước: Cho vay vốn với mức ưu đãi,...