Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU

Quản trị tài chính là việc lựa chọn các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng và có tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp.Vì nó được hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ quản lý tài chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả.

Và hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh nghiệp như : quyết định đầu tư, quyết định chi trả cổ tức và quyết dịnh tài trợ đều dựa trên những thông tin từ sự phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các hoạt động tài chính. Vì bản thân các dòng dịch chuyển tài chính vận động liên tục và có thể ví như hệ toàn hoàn trong cơ thể con người.Mọi dấu hiệu tốt hay xấu trong hoạt động của công ty đều có thể biểu hiện qua các dấu hiệu tài chính. Phân tích tài chính giúp cho chủ doanh nghiệp, chủ nợ và nhà cung cấp vốn nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp và tùy theo mối quan hệ của họ với doanh nghiệp mà họ sẽ quan tâm tới những khía cạnh tài chính khác nhau.

Vậy, phân tích tài chính như thế nào? Nhóm chúng tui sẽ làm rõ qua bài phân tích tài chính của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl.






















GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ VINPEARLAND

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Vinpearland:

Công ty cổ phần du lịch Vinperland tiền thân là công ty TNHH đầu tư phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ Hòn Tre được thành lập vào ngày 25/7/2001 với vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ đồng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3702000169 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp. Công ty TNHH đầu tư phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ Hòn Tre sau đã đổi tên thành công ty TNHH du lịch và thương mại Hòn Tre.

Ngày 26/7/2006 công ty đã đổi tên thành công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinperland thep giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3703000217 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp với mức vốn điều lệ 290 tỷ đồng.

Ngày 8/5/2009 công ty chính thức đổi tên thành công ty cổ phần du lịch Vinperland theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4200456848, thay đổi lần thứ 11 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp và là một trong số ít công ty sở hữu và kinh doanh khu du lịch nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí hiện đại nhất Việt Nam.

2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Trong quá trình phát triển, công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl đã nhiều lần bổ sung ngành nghề hoạt động để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, bao gồm:
a. Kinh doanh nhóm ngành nghề liên quan đến khách sạn, du lịch của công ty:
• Kinh doanh du lịch sinh thái, làng du lịch, nhà hàng ăn uống.
• Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa.
• Kinh doanh vũ trương, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Hoạt động vui chơi, giải trí khác.
• Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí thể thao: tennis, lướt ván, leo núi, chèo thuyền…
• Chiếu phim điện ảnh và phim video.
• Dịch vụ giặt, là.
• Mua bán thực phẩm tươi sống và chế biến, thuốc lá điếu sản xuất trong nước, bán hàng lưu niệm và hàng bách hóa cho khách du lịch.
• Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp.
• Kinh doanh dịch vụ massage.



b. Kinh doanh nhóm ngành nghề liên quan đến Bất động sản của công ty:
• Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà có trang bị kĩ thuật đặc biệt.
• Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
• Bán buôn máy móc, thiệt bị và phụ tùng máy
• Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

c. Kinh doanh nhóm ngành nghề khác phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của công ty:
• Vận tải hành khách đường bộ
• Vận tải hành khách đường thủy
• Kinh doanh vận tải hành khách bằng cáp treo
• Đại lý bán vé máy bay, vé tàu, vé xe
• Mua bán vật tư ngành in, bao bì đóng gói thực phẩm
• Môi giới thương mại
• Nuôi trồng thủy sản
• Trồng rừng
• Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.

3. Các công ty con:

 Công ty cổ phần phát triển Thành phố xanh.
 Công ty cổ phần đầu tư thương mại liên kết đại toàn cầu.
 Công ty TNHH một thành viên.
 Quản lý khách sạn Vinpearl
 Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam Nha Trang.
 Công ty TNHH Du lịch sinh thái Nam Qua

4. Các công ty liên kết:

 Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours
 Công ty cổ phần bất động sản Thanh Niên
 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Vinpearl Hội An

5. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:

a. Chế độ kế toán áp dụng:
Tập đoàn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
b. Hình thức kế toán áp dụng:
Tập đoàn sử dụng hình thức Nhật Ký Chung.



A. Cơ sở lý luận

1. Các khái niệm liên quan:

a) Phân tích tài chính:

 Khái niệm:

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực
trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.

 Mục tiêu của phân tích tài chính:

- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm tìm ra những giải pháp tài chính để xây dựng cơ cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính của công ty.

- Đối với chủ sở hữu: Phân tích tài chính giúp cho việc đánh giá đúng đắn thành quả của người quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, sự an toàn hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

- Đối với khách hàng và chủ nợ: Phân tích tài chính sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp.

- Đối với cơ quan quản lỹ chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế… phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đóng góp hay tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế xã hội.

b) Báo cáo tài chính:

Hệ thống Báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán: Phản ánh, tổng quát giá trị tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm nhất định, thông thường là cuối năm hay cuối quí.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán được dùng để đánh giá sự biến động của tài sản, nguồn vốn doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán bao gồm:
Tài sản
 Tài sản ngắn hạn: là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hay có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp.
• Tiền và các khoản tương đương tiền: chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
• Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn( sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn). Các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh. Khoản đầu tư ngắn hạn này có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh.
• Các khoản phải thu: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hay thanh toán dưới một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh. Đây là số tài sản bị khách hàng, các tổ chức, cá nhân tạm thời sử dụng do các chính sách tín dụng bán hàng, quan hệ tài chính nội bộ… nghiên cứu các khoản phải thu sẽ đánh giá công tác quản lý nợ tại Doanh nghiệp, tình hình thu hồi vốn cho sản xuất kinh doanh.
• Hàng tồn kho: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp đến thời điểm báo cáo.
• Tài sản ngắn hạn khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và các tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
 Tài sản dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Nguồn vốn
 Nợ phải trả
• Nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm hay
0,36 đồng doanh thu thuần. Như vậy, nếu VNG đầu tư 1000( triệu đồng) thì sẽ thu được 360 triệu đồng doanh thu thuần.
Khi so sánh, rõ rang tỷ số vòng quay tài sản cố định của VPL là cao hơn. Điều đó, có thể giúp ta khẳng định rằng: VNG đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn VPL nhưng hiệu quả đạt được doanh thu thuần thấp hơn VPL 20 (triệu đồng)
• Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Vòng quay tài sản ngắn hạn của VPL giảm qua các năm. Năm 2007, vòng quay tài sản ngắn hạn là 1,4 vòng đến năm 2008 giảm mạnh xuồng còn 0.48 vòng và năm 2009 lại tiếp tục giảm xuống còn 0,2 vòng.
Con số 0,2 vòng trong năm 2009 chỉ ra rằng khi VPL đầu tư 1 đồng vào tài sản ngắn hạn thì doanh thu thuần thu được là 0,2 đồng. Như thế khi VPL đầu tư 1000(triệu đồng) vào tài sản ngắn hạn thì doanh thu thuần đạt được là 200 (triệu đồng).
Trong khi đó số vòng quay ngắn hạn của VNG tăng giảm không đều. Năm 2007 vòng quay tài sản ngắn hạn là 4,4 vòng đến năm 2008, tăng lên mức 7,5 vòng nhưng vào cuối năm 2009 giảm xuống gần mức năm 2007 là 4,9 vòng. Con số 4,9 vòng vào năm 2009 có nghĩa là khi VNG đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì thu được 4,9 đồng doanh thu thuần.
Điều này cho ta thấy được tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của VPL ít hơn nhiều so với VNG, kếm 24,5 lần. Có thể giải thích nguyên nhân này là do hoạt động đầu tư của VPL mạnh hơn so với VNG. Đặc biệt trong tài sản ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm 21,19% trong 33,79% tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn tăng mạnh trong khi doanh thu chỉ tăng tương đối. Do đó, tỷ số vòng quay tài sản ngắn hạn giảm.

 Hệ số khả năng sinh lợi:

• Lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên:
Lợi nhuận gộp biên của VPL giảm và tăng qua các năm. Vào năm 2007, Lợi nhuận gộp biên là 33,9% thì vào năm 2008 giảm xuống còn 31,6% nhưng đến cuối năm 2009 lại tăng lên vượt mức năm 2007 là 39,6%.
Tỷ số 39,6% chỉ ra rằng với 1 đồng doanh thu thì VPL tạo ra được 0,396 đồng lợi nhuận. Như vậy, nếu thu được 1000(triệu đồng) doanh thu thì lợi nhuận của công ty đạt 396( triệu đồng ) lợi nhuận.
Trong khi đó, lợi nhuận gộp biên của VNG lại giảm qua các năm. Từ 32% vào năm 2007 thì đến năm 2008 giảm xuống còn 31% và tiếp tục giảm xuống trong năm 2009 còn 27%.
Rõ ràng, lợi nhuận gộp biên của VPL cao hơn so với VNG, gấp 1,5 lần. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của VPL tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Kết quả cuối năm 2009 của lợi nhuận gộp biên, chứng tỏ trong năm 2009 công ty tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với doanh thu hay tỷ lệ giảm chi phí của công ty lớn hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Qủa thật vậy, trong năm 2009 công ty đã giảm được nhiều chi phí như: kể từ tháng 7/ 2009 công ty đã chuyển qua dùng mạng lưới điện quốc gia thay vì nhiệt điện nên từ đó giảm đáng kể chi phí trong hoạt động kinh doanh khu du lịch, vui chơi giả trí…Và với việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động quản đã phần nào giảm đi một lượng chi phí. Cụ thể, chi phí cho hoạt động vui chơi giải trí giảm 31.473 (triệu đồng), chi phí cho hoạt động khác giảm 5.786( triệu đồng). Hay trong chính sách định giá đúng của công ty.
Bên cạnh đó, Lợi nhuận ròng biên của VPL cũng giảm và tăng tương tự như lợi nhuận gộp biên. Từ 20,9% trong năm 2007 thì đến năm 2008 giảm mạnh xuống còn 8,6% và cuối năm 2009 tăng lên đạt 17,6%. Con số 17,6% có nghĩa là với 1 đồng doanh thu thì công ty sẽ đạt được 0,176 đồng lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản thuế thu nhập.
Đối với VNG thì lợi nhuận ròng biên cũng giảm qua các năm.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của VPL tốt hơn, giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn so với VNG.
• Tỷ số sinh lợi trên tài sản( ROA):

Qua các năm, ROA của VPL giảm. Vào năm 2007 là 4,7% nhưng đến năm 2008 giảm mạnh xuồng còn 1,3% và cuối năm 2009 giảm nhẹ xuống còn 1,2%. Con số 1,2% có nghĩa là 1 đồng đầu tư vào tài sàn thì công ty sẽ thu được lợi nhuận là 0,012 đồng. Thật vậy, điều đó xảy ra như đã nói ở trên, qua các năm tổng tài sản tăng mạnh trong khi doanh thu tăng tương đối kéo theo lợi nhuận tăng tương đối nên ROA giảm qua các năm.
Còn với VNG, vào năm 2007 ROA của nó là 3,3% nhưng vào năm 2008 giảm xuống còn 2,8% và đến năm 2009 tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với mức năm 2007 là 2,9%.
Ta thấy rằng ROA của VPL cao hơn VNG là vào năm 2007, có thể nhận thấy
vào năm 2007 VPL đầu tư vào tài sản và thu được doanh thu nhiều hơn so với VNG. Nhưng đến năm 2008 và 2009 thì giảm mạnh có nghĩa là việc đầu tư vào tài sản của VPL thu lại doanh thu thấp hơn so với VNG. Ta xét trong năm 2009, thì so với VPL, VNG sử dụng nhiều tài sản hơn để tạo ra doanh thu. Qua các tỷ số trên ta thấy, lợi nhuận ròng biên và vòng quay tài sản của VPL tăng nên sẽ thu hút khá nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường.

• Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sỏ hữu(ROE):
ROE của VPL tăng giảm không đều qua các năm. Vào năm 2007 là 8,08% nhưng đến năm 2008 giảm mạnh xuống còn 3,9%. Đến năm 2009 tăng lên nhưng vẫn thua mức năm 2007 là 7,2%. Con số 7,2% trong năm 2009 có nghĩa là vào năm này 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ mang lại lợi nhuận cho các cổ đông là 0,072 đồng. Qua đó, tỷ số ROE phản ánh công ty đang có cơ hội đầu tư lớn và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Thật sự ngoài các dự án đầu tư khu du lịch,VPL còn có các dự án đầu tư bất động sản khác, đầu tư thành lập công ty như: thaanh lập công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch sinh thái Nam Quang, dự án khu sinh thai VPL Hội An… nhưng đồng thời có thể mang rủi ro tài chính cho công ty, tuy nhiên với nhũng phân tích trên ta có thể khẳng định công ty chấp nhận sư rủi ro tài chính vì tin tưởng khả năng mang lại doanh thu cao, lợi nhuận cao cho vốn đầu tư của cổ đông doanh nghiệp.
 Hệ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số nợ/ tổng TS của VPL qua 3 năm tăng, năm 2007 là 0,42 nhưng đến năm 2009 lại tăng lên đến 0,79. Điều đó có nghĩa là trong năm 2009, công ty đã dùng số nợ để tài trợ vào các hoạt động của công ty, do tổng nợ phất triển mạnh hơn số vốn tổng tìa sản được chỉ ra trong bảng phân tích biến động tài sản- chủ yếu tổng nợ tăng là do hoạt động đầu tư vào tài chính của công ty.
Con số 79% năm 2009 có nghĩa là 79% tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay và 21% còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ trên tài sản càng cao dẫn đến rủi ro tài chính càng cao và ngược lại.
Trong khi đó tỷ số nợ/ tổng tài sản của VNG giảm qua các năm: 2007 là 36.6%, 2008 tăng lên 24,4%, cuối năm 2009 giảm xuống còn 28,8%. Nghĩa là trong năm 2009 VNG chỉ dùng 28,8 % vốn vay để đầu tư tài sản.
Qua đó ta thấy tỷ số nợ/tổng tài sản của VNG giảm hơn nhiều so với VPL nên mức độ rủi ro tài chính giảm hơn so vơi VPL hay có thể nói khả năng trả nợ của VNG cao hơn VPL.
Tất cả điều đó đã chỉ ra rằng VPL đang sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng sinh lợi cho cổ đông.
Tài liệu được lấy từ nguồn:
Cophieu68.com
SBSC.com.vn
Sách Quản trị tài chính của giáo sư Nguyễn Thanh Liêm.Nhà xuất bản Thống kê 2007.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top