Waescburne
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Download Luận văn Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Bảo Trân Châu
MỤC LỤC
Lời mở đầu. 1
1.Lý do chọn đề tài. 1
2.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 2
3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 2
4.Kết cấu đề tài. 2
Chương I: Cơ sở lý luận
1.1. Phân tích kinh tế trong hoạt động kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của việc phân tích 3
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích 3
1.1.3. Ý nghĩa và nội dung của việc phân tích 4
1.2. Các phương pháp phân tích 4
1.2.1. Phương pháp so sánh 4
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết 5
1.2.3. Phương pháp bảng cân đối 6
1.3. Các chỉ tiêu phân tích 6
1.3.1. Chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn 6
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6
Doanh thu 7
Chi phí 8
Lợi nhuận 8
1.3.4. Các tỷ số tài chính 8
Chương II: Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu 11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 11
2.1.1.2. Quá trình phát triển công ty 12
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty 13
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 16
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh của công ty 19
2.1.6. Quy trình sản xuất 19
2.1.7. Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của công ty 23
2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTVBảo Trân Châu
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 24
2.2.1.1. Đánh giá chung 24
2.2.1.2. Phân tích tình hình Tài Sản 27
2.2.1.3. Phân tích tình hình Nguồn Vốn 28
2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh 30
2.2.2.1. Phân tích doanh thu 30
a) Doanh thu trong nước 31
b) Doanh thu xuất khẩu 31
2.2.2.2. Phân tích chi phí 32
2.2.2.3. Phân tích lợi nhuận 33
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu trạng thái tài chính của công ty 34
a) Tỷ số cơ cấu tài chính 35
b) Tỷ số cơ cấu hoạt động 36
c) Tỷ số doanh lợi 38
d) Tỷ số thanh toán 39
2.2.4. Đánh giá thực trạng của công ty 40
2.2.4.1. Thuận lợi 40
2.2.4.2. Khó khăn 41
Chương III: Giải pháp – Kiến nghị 42
3.1. Những giải pháp đối với công ty 42
3.1.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động 42
3.1.2. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu giảm các khoản nợ 43
3.1.3. Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động 43
3.1.4. Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận 44
3.1.5. Xây dựng thương hiệu để mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tăng doanh thu 46
3.1.6. Hoàn thiện công tác phân công lao động tại phân xưởng để tăng năng suất lao động 47
3.1.7. Đầu tư thêm Tài sản cố định 48
3.2. Kiến nghị 49
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Từ những cơ sở về phân tích hoạt động kinh doanh trên em nhận thấy việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một đề tài phù hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp cho công ty hiểu được khả năng hoạt động kinh doanh của mình và từ đó có kế hoạch hoạch định chiến lược kinh doanh tốt trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu
Hệ thống những lý luận cơ bản về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đánh giá và đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu chính là Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu.
Phương pháp
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
4. Kết cấu của đề tài
Chia làm 3 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của việc phân tích
Phân tích hoạt động kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà ta áp dụng. Có nhiều loại hình phân tích kinh tế nhưng chúng đều có cơ sở chung và phụ thuộc vào đối tượng phân tích. Các phương pháp phân tích kinh tế quốc dân, phân tích lãnh thổ.. được nghiên cứu ở các môn học khác, phân tích kinh tế của ngành, xí nghiệp, công ty… được coi là môn khoa học riêng và được giảng dạy trong các trường đại học, thường được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cở sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
1.2.3. Ý nghĩa và nội dung của việc phân tích.
Nội dung của việc phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã được hay kết quả các mục tiêu trong tương lai cần đạt được, và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần định hướng hteo mục tiêu dự toán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được định hướng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu, tùy theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận hay nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ phân tích được hiểu là sự biến động( hay sự thay đổi) của chỉ tiêu( hay nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch, hay giữa thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước, hay giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay…
Có ba nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được:
Lựa chọn tiêu chuẩn ( chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân tích và phương pháp tính toán, phải co cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần được quy đổi cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
Kỹ thuật so sánh: quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đố chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương đối.
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung.
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu hay còn gọi là chi tiết theo nội dung. Phương pháp chi tiết thương đi đôi với phương pháp tổng hợp theo công thức:
P = i
Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu ( hay yếu tố) cấu thành sau đó so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên.
+ Chi tiết theo thời gian ( năm, quý, tháng, tuần): Tùy theo yêu cầu phải lập dự toán, quyết định đầu tư phát triển hay tham gia chứng khoán, cổ phần hóa Ban lãnh đạo sẽ chỉ đạo công tác phân tích theo thời gian cụ thể.
+ Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh ( theo phân xưởng, tổ đội hay trong sản xuất và ngoài sản xuất).
1.2.3. Phương pháp bảng cân đối
Quan hệ cân đối thu – chi, cân đối nguồn vốn – tài sản, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng cung ứng vốn, nhập xuất vật tư, cung ứng và sử dụng vật tư với các khoảng thời gian như kỳ gốc – kỳ phân tích, số đầu kỳ - số cuối kỳ. Mục đích của phân tích bảng cân đối là giúp ta thấy được đâu là những nhân tố làm tăng nguồn và đâu là những nhân tố làm giảm nguồn.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1.3.1. Chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn
• Chỉ tiêu tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động SXKD của công ty. Các chỉ tiêu ở phần tài sản được sắp xếp theo thời gian luân chuyển của tài sản.
Về mặt kinh tế, số liệu bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại vốn, tài sản của công ty có đến thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất như: vốn băng tiền, tồn kho, TSCĐ… hay trong quan hệ thanh toán như các khoản phải thu… Căn cứ vào các chỉ tiêu bên tài sản có thể đánh giá một cách tổng quat qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng vốn.
• Chỉ tiêu nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thẻ hiện trách nhiệm pháp lý của đơn vị đối với tài sản đang quản lý và sử dụng.
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết cấu trong tổng nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của công ty, tài sản biến động tương ứng sự biến động của nguồn vốn. Vì thế phân tích tài sản phải đi đôi với nguồn vốn.
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong từng thời kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Chính vì vậy cần phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh để tìm ra nguyên nhân tác động đến kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được các thông tin cần thiết để tạo ra những quyết đinh điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý nhằm đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh trong quá trình điều hành kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm phân tích về sản lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ doanh thu kinh doanh. Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ đánh giá được hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Kết quả của hoạt động sản xuất và chế biến.
+ Kết quả của hoạt động thương mại.
+ Kết quả của hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Phân tích doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ khách hàng trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát hiện trọng tâm kinh doanh từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh. Làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu. Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng.
Phân tích chi phí
Chi phí được hiểu là khoản tiền bỏ ra để mua sắm các yếu tố đầu vào để tiến hành quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.. Quản lý chi phí là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán, tài chính và quản trị sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá và đo lường được những khoản chi phí phát sinh giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp làm giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường các đơn vị, doanh nghiệp hàng quý năm cần tiến hành phân tích chi phí kinh doanh từ đó tìm ra các biện pháp nhằm sử dụng hợp lý chi phí. Đồng thời thồn qua việc phân tích chi phí kinh doanh sẽ có những quyết định quản lý tối ưu hơn.
3.1.6. Hoàn thiện công tác phân công lao động tại phân xưởng để tăng năng suất lao động
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh, đóng vai trò chủ động trong việc vận hành máy móc thiết bị, kết hợp nguyên vật liệu và các yếu tố khác để hoàn thành nên hoạt động sản xuất của công ty. Do đó để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, máy móc thiết bị hoạt động hết công sức cần có đội ngũ công nhân không chỉ có tay nghề mà còn phải có trình độ học vấn nhất định, đây là một vấn đề quan trọng. Trong tương lai, nếu công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà lại có ít công nhân có kiến thức phù hợp thì việc áp dụng này cũng không đạt hiệu quả do họ không có khả năng nắm bắt kịp thời cơ chế hoạt động và cách thức vận hành máy móc thiết bị mới.
Với những lao động được đào tạo có tay nghề cũng như trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Nếu đúng công việc với chuyên môn , họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả kinh tế tối đa sẽ gây ra lãng phí lao động. Do giới hạn phạm vi hoạt động của công nhân, công nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo làm viêc, giảm giờ làm tăng năng suất, tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động.
Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận, trong quá trình sản xuất công ty cần lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận.
Thông thường một số doanh nghiệp nhỏ sản xuất theo kiểu gia đình, lượng hàng xuất khẩu nhiều thường hay điều động bộ phận này sang làm bộ phận khác. Nhưng nếu doanh nghiệp ít quan tâm đến nhân viên thì việc này sẽ tạo ra sản phẩm kém chất lượng cho doanh nghiệp bởi họ làm cho có bởi đó không phải là trách nhiệm của họ. Nếu công ty biết quan tâm chăm lo cho nhân viên thì việc điều động này sẽ mang lại hiệu quả vì tạo sự đoàn kết trong công ty.
Trong công ty bộ phân lắp ráp, ghép ngang công nhân thương hay ngồi chơi trong khi đó ở bộ phận chà nhám, khoan thì lượng hàng ứ đọng rất nhiều. Vì vậy công ty nên bố trí lại công nhân ở các tổ này
3.1.7. Đầu tư thêm tài sản cố định
Tài sản cố định không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy việc quản lý và đầu tư tài sản cố định là điều đáng được quan tâm. Tài sản cố định hiện tại của công ty còn quá ít, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Công ty cần xem xét lại vấn đề này bằng cách đầu tư thêm tài sản cố định, cần mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Về nguồn vốn đầu tư cho phần tài sản tăng thêm này thì công ty có thể sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty hay công ty có thể sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty hay công ty có thể huy động các nguồn tài trợ từ đối tác, vay vốn Ngân hàng cụ thể là:
Vay dài hạn: công ty có thể sử dụng khoản vay dài hạn để mua thêm máy móc thiết bị mới nhưng phải tính toán kỹ lưỡng sao cho chi phí bỏ ra phải đem về hiệu quả.
Đi thuê: công ty có thể thuê tài chính tài sản cố định. Khi thuê tài chính công ty có những thuận lợi như được khấu hao nhanh, toàn bộ tiền thuê được khấu trừ thuế. Việc khấu hao nhanh sẽ giúp công ty tránh được hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, có thể đổi mới máy móc trang thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh. Để có thể thuê tài chính một cách hiệu quả công ty cần có sự hướng dẫn của công ty thuê tài chính.
Khi mua sắm tài sản cố định công ty cần sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, tuy khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận trong những năm đầu nhưng xét về lâu dài thì đây là con đường đúng đắn để bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Đối với những trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu cần tiến hành thanh lý hay nhượng bán vừa giải phóng được mặt bằng vừa có vốn bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Định kỳ đánh giá lại tài sản cố định cho phù hợp với giá cả của thị trường để tránh sự mất giá của đồng tiền.
3.2. KIẾN NGHỊ
• Đối với nhà nước
Nhà nước cần có chính sách đầu tư, hỗ trợ thêm vốn cho công ty hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty mở rộng và trang bị thêm máy móc thiết bị sản xuất hiện đại.
Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty như hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay.
Nhà nước cần có những biện pháp bảo vệ, tạo điều kiện cho các công ty trong nước đứng vững và phát triển để có thể đủ sức cạnh tranh lành mạnh với doanh nghiệp nước ngoài. Cơ quan Nhà nước thông qua chính sách, đường lối phát triển hợp lý, sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các định chế tài chính trung gian trong nước và quốc tế để tăng têm nguồn vốn vững mạnh nhằm dễ dàng thuận lợi hơn trong việc đầu tư, phát triển qui mô kinh doanh, từ đó tạo cơ hội cho sự tích lũy lợi nhuận ngày càng nhiều để làm giàu cho doanh nghiệp và đất nước
Nhà nước nên tạo thêm điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
Quy hoạch và phát triển nguồn nguyên liệu trong nước.
Nhà nước cần mở thêm nhiều trường công nhân kỹ thuật chuyên đào tạo cho phát triển ngành đồ gỗ, mặt khác đưa thêm ngành nghề sản xuất chế biến gỗ vào các trường công nhân kỹ thuật trên cả nước. Phát triển hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, trường trung học dạy nghề để đào tạo lực lượng kỹ sư, công nhân có tay nghề chuyên môn cao cho ngành gỗ. gắn kết chặtgiữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp đặt hàng nhu cầu cụ thể nhà trường còn nhà trường thì đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp. Trong thời gian đào tạo thì học viên vừa tiếp cận lý thuyết vừa xuống trực tiếp doanh nghiệp thực hành theo thực tế.
• Đối với công ty
Công ty cần có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và chế biến dự trữ sản phẩm hợp lý, tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp để đảm bảo hơn trong hoạt động sản xuất tránh được phần nào sự biến động giá nguyên liệu.
Đầu tư hiện đại hóa máy móc, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, trang thiết bị máy móc ở một số khâu sản xuát quan trọng như: sây, dán keo… nhằm đảm bảo chất lượng sả phẩm và giảm chi phí sai hỏng.
Công ty cần nỗ lực hơn trong việc giữ vững mối quan hệ với các đối tác truyền thống.
Đầu tư mở rộng trong cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, đồng thời chú trọng đến công tác thu thập tìm kiếm thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một cách chính xác và nhanh chóng.
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải luôn tự hoàn thiện chính mình, thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như máy móc thiết bị , tình hình nhân sự, tình hình tài chính… Để kịp thời phát hiện ra những mặt còn hạn chế còn tồn tại.
Trong những năm qua công ty TNHH MTV Bản Trân Châu đã có nhiều nỗ lực trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo nhân lực, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Để có thể thành công trong cuộc cạnh tranh trên thị trường công ty phải giữ vững vai trò quyết định trong việc vượt qua thử thách trên thị trường đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu. Từ đó nhanh chóng đề ra các chiến lược, biện pháp hợp lý để khắc phục những mặt hạn chế nhằm hoàn thiện công tác sản xuất của công ty. Giúp công ty ổn định hơn công tác sản xuất và nâng cao được hiệu quả kinh doanh trên thương trường. Bên cạnh đó công ty muốn đạt hiệu quả cao hơn cò cần có sự nỗ lực đoàn kết của tất cả các thành viên trong công ty. Tuy nhiên với góc nhìn chủ quan, qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008- 2009 em nhận thấy kết quả thực tế dạt được của công ty còn khá nhiều khiêm tốn so với tiềm năng của công ty. Với tinh thần cố gắng hoàn thiện chính mình chắc chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành tựu, hy vọng công ty có những bước chuyển vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển.
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 13
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất 20
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại phân xưởng 16
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2008 – 2009 25
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 – 2009 30
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu 31
Bảng 2.5: Bảng chi tiết chi phí 32
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính 34
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty 34
Hình 2.1: Ghép gỗ 21
Hình 2.2: Lắp ráp 21
Hình 2.3: Chà nhám 22
Hình 2.4: Đóng gói 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Download Luận văn Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Bảo Trân Châu
MỤC LỤC
Lời mở đầu. 1
1.Lý do chọn đề tài. 1
2.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 2
3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 2
4.Kết cấu đề tài. 2
Chương I: Cơ sở lý luận
1.1. Phân tích kinh tế trong hoạt động kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của việc phân tích 3
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích 3
1.1.3. Ý nghĩa và nội dung của việc phân tích 4
1.2. Các phương pháp phân tích 4
1.2.1. Phương pháp so sánh 4
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết 5
1.2.3. Phương pháp bảng cân đối 6
1.3. Các chỉ tiêu phân tích 6
1.3.1. Chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn 6
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6
Doanh thu 7
Chi phí 8
Lợi nhuận 8
1.3.4. Các tỷ số tài chính 8
Chương II: Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu 11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 11
2.1.1.2. Quá trình phát triển công ty 12
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty 13
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 16
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh của công ty 19
2.1.6. Quy trình sản xuất 19
2.1.7. Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của công ty 23
2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTVBảo Trân Châu
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 24
2.2.1.1. Đánh giá chung 24
2.2.1.2. Phân tích tình hình Tài Sản 27
2.2.1.3. Phân tích tình hình Nguồn Vốn 28
2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh 30
2.2.2.1. Phân tích doanh thu 30
a) Doanh thu trong nước 31
b) Doanh thu xuất khẩu 31
2.2.2.2. Phân tích chi phí 32
2.2.2.3. Phân tích lợi nhuận 33
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu trạng thái tài chính của công ty 34
a) Tỷ số cơ cấu tài chính 35
b) Tỷ số cơ cấu hoạt động 36
c) Tỷ số doanh lợi 38
d) Tỷ số thanh toán 39
2.2.4. Đánh giá thực trạng của công ty 40
2.2.4.1. Thuận lợi 40
2.2.4.2. Khó khăn 41
Chương III: Giải pháp – Kiến nghị 42
3.1. Những giải pháp đối với công ty 42
3.1.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động 42
3.1.2. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu giảm các khoản nợ 43
3.1.3. Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động 43
3.1.4. Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận 44
3.1.5. Xây dựng thương hiệu để mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tăng doanh thu 46
3.1.6. Hoàn thiện công tác phân công lao động tại phân xưởng để tăng năng suất lao động 47
3.1.7. Đầu tư thêm Tài sản cố định 48
3.2. Kiến nghị 49
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Từ những cơ sở về phân tích hoạt động kinh doanh trên em nhận thấy việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một đề tài phù hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp cho công ty hiểu được khả năng hoạt động kinh doanh của mình và từ đó có kế hoạch hoạch định chiến lược kinh doanh tốt trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu
Hệ thống những lý luận cơ bản về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đánh giá và đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu chính là Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu.
Phương pháp
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
4. Kết cấu của đề tài
Chia làm 3 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của việc phân tích
Phân tích hoạt động kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà ta áp dụng. Có nhiều loại hình phân tích kinh tế nhưng chúng đều có cơ sở chung và phụ thuộc vào đối tượng phân tích. Các phương pháp phân tích kinh tế quốc dân, phân tích lãnh thổ.. được nghiên cứu ở các môn học khác, phân tích kinh tế của ngành, xí nghiệp, công ty… được coi là môn khoa học riêng và được giảng dạy trong các trường đại học, thường được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cở sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
1.2.3. Ý nghĩa và nội dung của việc phân tích.
Nội dung của việc phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã được hay kết quả các mục tiêu trong tương lai cần đạt được, và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần định hướng hteo mục tiêu dự toán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được định hướng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu, tùy theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận hay nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ phân tích được hiểu là sự biến động( hay sự thay đổi) của chỉ tiêu( hay nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch, hay giữa thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước, hay giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay…
Có ba nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được:
Lựa chọn tiêu chuẩn ( chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân tích và phương pháp tính toán, phải co cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần được quy đổi cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
Kỹ thuật so sánh: quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đố chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương đối.
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung.
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu hay còn gọi là chi tiết theo nội dung. Phương pháp chi tiết thương đi đôi với phương pháp tổng hợp theo công thức:
P = i
Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu ( hay yếu tố) cấu thành sau đó so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên.
+ Chi tiết theo thời gian ( năm, quý, tháng, tuần): Tùy theo yêu cầu phải lập dự toán, quyết định đầu tư phát triển hay tham gia chứng khoán, cổ phần hóa Ban lãnh đạo sẽ chỉ đạo công tác phân tích theo thời gian cụ thể.
+ Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh ( theo phân xưởng, tổ đội hay trong sản xuất và ngoài sản xuất).
1.2.3. Phương pháp bảng cân đối
Quan hệ cân đối thu – chi, cân đối nguồn vốn – tài sản, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng cung ứng vốn, nhập xuất vật tư, cung ứng và sử dụng vật tư với các khoảng thời gian như kỳ gốc – kỳ phân tích, số đầu kỳ - số cuối kỳ. Mục đích của phân tích bảng cân đối là giúp ta thấy được đâu là những nhân tố làm tăng nguồn và đâu là những nhân tố làm giảm nguồn.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1.3.1. Chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn
• Chỉ tiêu tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động SXKD của công ty. Các chỉ tiêu ở phần tài sản được sắp xếp theo thời gian luân chuyển của tài sản.
Về mặt kinh tế, số liệu bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại vốn, tài sản của công ty có đến thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất như: vốn băng tiền, tồn kho, TSCĐ… hay trong quan hệ thanh toán như các khoản phải thu… Căn cứ vào các chỉ tiêu bên tài sản có thể đánh giá một cách tổng quat qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng vốn.
• Chỉ tiêu nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thẻ hiện trách nhiệm pháp lý của đơn vị đối với tài sản đang quản lý và sử dụng.
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết cấu trong tổng nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của công ty, tài sản biến động tương ứng sự biến động của nguồn vốn. Vì thế phân tích tài sản phải đi đôi với nguồn vốn.
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong từng thời kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Chính vì vậy cần phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh để tìm ra nguyên nhân tác động đến kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được các thông tin cần thiết để tạo ra những quyết đinh điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý nhằm đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh trong quá trình điều hành kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm phân tích về sản lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ doanh thu kinh doanh. Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ đánh giá được hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Kết quả của hoạt động sản xuất và chế biến.
+ Kết quả của hoạt động thương mại.
+ Kết quả của hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Phân tích doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ khách hàng trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát hiện trọng tâm kinh doanh từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh. Làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu. Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng.
Phân tích chi phí
Chi phí được hiểu là khoản tiền bỏ ra để mua sắm các yếu tố đầu vào để tiến hành quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.. Quản lý chi phí là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán, tài chính và quản trị sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá và đo lường được những khoản chi phí phát sinh giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp làm giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường các đơn vị, doanh nghiệp hàng quý năm cần tiến hành phân tích chi phí kinh doanh từ đó tìm ra các biện pháp nhằm sử dụng hợp lý chi phí. Đồng thời thồn qua việc phân tích chi phí kinh doanh sẽ có những quyết định quản lý tối ưu hơn.
3.1.6. Hoàn thiện công tác phân công lao động tại phân xưởng để tăng năng suất lao động
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh, đóng vai trò chủ động trong việc vận hành máy móc thiết bị, kết hợp nguyên vật liệu và các yếu tố khác để hoàn thành nên hoạt động sản xuất của công ty. Do đó để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, máy móc thiết bị hoạt động hết công sức cần có đội ngũ công nhân không chỉ có tay nghề mà còn phải có trình độ học vấn nhất định, đây là một vấn đề quan trọng. Trong tương lai, nếu công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà lại có ít công nhân có kiến thức phù hợp thì việc áp dụng này cũng không đạt hiệu quả do họ không có khả năng nắm bắt kịp thời cơ chế hoạt động và cách thức vận hành máy móc thiết bị mới.
Với những lao động được đào tạo có tay nghề cũng như trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Nếu đúng công việc với chuyên môn , họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả kinh tế tối đa sẽ gây ra lãng phí lao động. Do giới hạn phạm vi hoạt động của công nhân, công nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo làm viêc, giảm giờ làm tăng năng suất, tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động.
Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận, trong quá trình sản xuất công ty cần lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận.
Thông thường một số doanh nghiệp nhỏ sản xuất theo kiểu gia đình, lượng hàng xuất khẩu nhiều thường hay điều động bộ phận này sang làm bộ phận khác. Nhưng nếu doanh nghiệp ít quan tâm đến nhân viên thì việc này sẽ tạo ra sản phẩm kém chất lượng cho doanh nghiệp bởi họ làm cho có bởi đó không phải là trách nhiệm của họ. Nếu công ty biết quan tâm chăm lo cho nhân viên thì việc điều động này sẽ mang lại hiệu quả vì tạo sự đoàn kết trong công ty.
Trong công ty bộ phân lắp ráp, ghép ngang công nhân thương hay ngồi chơi trong khi đó ở bộ phận chà nhám, khoan thì lượng hàng ứ đọng rất nhiều. Vì vậy công ty nên bố trí lại công nhân ở các tổ này
3.1.7. Đầu tư thêm tài sản cố định
Tài sản cố định không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy việc quản lý và đầu tư tài sản cố định là điều đáng được quan tâm. Tài sản cố định hiện tại của công ty còn quá ít, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Công ty cần xem xét lại vấn đề này bằng cách đầu tư thêm tài sản cố định, cần mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Về nguồn vốn đầu tư cho phần tài sản tăng thêm này thì công ty có thể sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty hay công ty có thể sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty hay công ty có thể huy động các nguồn tài trợ từ đối tác, vay vốn Ngân hàng cụ thể là:
Vay dài hạn: công ty có thể sử dụng khoản vay dài hạn để mua thêm máy móc thiết bị mới nhưng phải tính toán kỹ lưỡng sao cho chi phí bỏ ra phải đem về hiệu quả.
Đi thuê: công ty có thể thuê tài chính tài sản cố định. Khi thuê tài chính công ty có những thuận lợi như được khấu hao nhanh, toàn bộ tiền thuê được khấu trừ thuế. Việc khấu hao nhanh sẽ giúp công ty tránh được hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, có thể đổi mới máy móc trang thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh. Để có thể thuê tài chính một cách hiệu quả công ty cần có sự hướng dẫn của công ty thuê tài chính.
Khi mua sắm tài sản cố định công ty cần sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, tuy khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận trong những năm đầu nhưng xét về lâu dài thì đây là con đường đúng đắn để bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Đối với những trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu cần tiến hành thanh lý hay nhượng bán vừa giải phóng được mặt bằng vừa có vốn bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Định kỳ đánh giá lại tài sản cố định cho phù hợp với giá cả của thị trường để tránh sự mất giá của đồng tiền.
3.2. KIẾN NGHỊ
• Đối với nhà nước
Nhà nước cần có chính sách đầu tư, hỗ trợ thêm vốn cho công ty hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty mở rộng và trang bị thêm máy móc thiết bị sản xuất hiện đại.
Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty như hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay.
Nhà nước cần có những biện pháp bảo vệ, tạo điều kiện cho các công ty trong nước đứng vững và phát triển để có thể đủ sức cạnh tranh lành mạnh với doanh nghiệp nước ngoài. Cơ quan Nhà nước thông qua chính sách, đường lối phát triển hợp lý, sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các định chế tài chính trung gian trong nước và quốc tế để tăng têm nguồn vốn vững mạnh nhằm dễ dàng thuận lợi hơn trong việc đầu tư, phát triển qui mô kinh doanh, từ đó tạo cơ hội cho sự tích lũy lợi nhuận ngày càng nhiều để làm giàu cho doanh nghiệp và đất nước
Nhà nước nên tạo thêm điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
Quy hoạch và phát triển nguồn nguyên liệu trong nước.
Nhà nước cần mở thêm nhiều trường công nhân kỹ thuật chuyên đào tạo cho phát triển ngành đồ gỗ, mặt khác đưa thêm ngành nghề sản xuất chế biến gỗ vào các trường công nhân kỹ thuật trên cả nước. Phát triển hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, trường trung học dạy nghề để đào tạo lực lượng kỹ sư, công nhân có tay nghề chuyên môn cao cho ngành gỗ. gắn kết chặtgiữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp đặt hàng nhu cầu cụ thể nhà trường còn nhà trường thì đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp. Trong thời gian đào tạo thì học viên vừa tiếp cận lý thuyết vừa xuống trực tiếp doanh nghiệp thực hành theo thực tế.
• Đối với công ty
Công ty cần có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và chế biến dự trữ sản phẩm hợp lý, tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp để đảm bảo hơn trong hoạt động sản xuất tránh được phần nào sự biến động giá nguyên liệu.
Đầu tư hiện đại hóa máy móc, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, trang thiết bị máy móc ở một số khâu sản xuát quan trọng như: sây, dán keo… nhằm đảm bảo chất lượng sả phẩm và giảm chi phí sai hỏng.
Công ty cần nỗ lực hơn trong việc giữ vững mối quan hệ với các đối tác truyền thống.
Đầu tư mở rộng trong cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, đồng thời chú trọng đến công tác thu thập tìm kiếm thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một cách chính xác và nhanh chóng.
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải luôn tự hoàn thiện chính mình, thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như máy móc thiết bị , tình hình nhân sự, tình hình tài chính… Để kịp thời phát hiện ra những mặt còn hạn chế còn tồn tại.
Trong những năm qua công ty TNHH MTV Bản Trân Châu đã có nhiều nỗ lực trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo nhân lực, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Để có thể thành công trong cuộc cạnh tranh trên thị trường công ty phải giữ vững vai trò quyết định trong việc vượt qua thử thách trên thị trường đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu. Từ đó nhanh chóng đề ra các chiến lược, biện pháp hợp lý để khắc phục những mặt hạn chế nhằm hoàn thiện công tác sản xuất của công ty. Giúp công ty ổn định hơn công tác sản xuất và nâng cao được hiệu quả kinh doanh trên thương trường. Bên cạnh đó công ty muốn đạt hiệu quả cao hơn cò cần có sự nỗ lực đoàn kết của tất cả các thành viên trong công ty. Tuy nhiên với góc nhìn chủ quan, qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008- 2009 em nhận thấy kết quả thực tế dạt được của công ty còn khá nhiều khiêm tốn so với tiềm năng của công ty. Với tinh thần cố gắng hoàn thiện chính mình chắc chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành tựu, hy vọng công ty có những bước chuyển vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển.
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 13
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất 20
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại phân xưởng 16
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2008 – 2009 25
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 – 2009 30
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu 31
Bảng 2.5: Bảng chi tiết chi phí 32
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính 34
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty 34
Hình 2.1: Ghép gỗ 21
Hình 2.2: Lắp ráp 21
Hình 2.3: Chà nhám 22
Hình 2.4: Đóng gói 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: phân tích tình hình kết quả kinh doanh đã giúp cho doanh nghiệp, 2.2.4 Phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Sao Bắc, báo cáo Đánh gia kết của thực hiện phuong an san xuất kinh doanh cua hộ sản xuất kinh doanh, phân tích Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của công ty chúng chứng, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Last edited by a moderator: