Chuyên đề Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 5
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SEABOAT. 9
1.2.1. Đặc điểm về vốn. 9
1.2.2. Đặc điểm về nhân lực. 11
1.2.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất. 13
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 14
1.3.1. Thị trường thế giới. 14
1.3.2. Thị trường nội địa. 15
1.3.3. Thách thức từ môi trường cạnh tranh. 15
1.3.4. Cơ chế chính sách Nhà nước. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 17
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 17
2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm nhập khẩu. 17
2.1.2. Quy mô các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. 20
2.1.3. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu. 23
2.1.4. Thị trường nhập khẩu của Công ty. 26
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 30
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 34
2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 34
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 37
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT ĐẾN NĂM 2016. 42
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT ĐẾN NĂM 2016. 42
3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat đến năm 2016. 42
3.1.2. Phươnghướng phát triển hoạt độngkinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat đến năm 2016. 43
3.2 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VÀ SẢN XUẤT SEABOAT. 44
3.2.1 Giai đoạn sống của sản phẩm. 44
3.2.2 Năng lực của Công ty. 45
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHĂM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 46
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo của bộ máy tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trong cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 46
3.3.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 48
3.3.3. Huy động tối đa nguồn vốn kinh doanh. 49
3.3.4 Đổi mới cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu. 51
3.3.5. Phát triển thương mại điện tử. 51
3.4 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 52
3.4.1. Hoàn thiện, thống nhất hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động nhập khẩu. 53
3.4.2. Kiến nghị về chính sách thuế nhập khẩu của Nhà nước. 53
3.4.3. Có chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý. 54
3.4.4. Tổ chức hội thảo và trao đổi thông tin. 55
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Do đó, trong năm 2009 này, tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên 24 tỷ VND, tăng 4,9 tỷ VND so với năm 2008.
Năm 2010, kim ngạch nhập khẩu của Công ty là 27,9 tỷ VND tăng 3,9 tỷ VND so voi năm 2009(Tăng tương đương với 16% trên tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009.)
Năm 2011 kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của Công ty đã tăng đến 31,1 tỷ VND. So với năm 2010 tăng 3,2 tỷ VND(Tăng tương đương 11,46% so với tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010) . Điều này chứng tỏ sự phát triển của Công ty. Số hợp đồng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên, chính điều này đã tạo lên sự phát triển vượt bậc của Công ty. Và trong năm 2011 thì số thị trường nhập khẩu của Công ty cũng tăng lên, phần nào đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và có cơ hội lựa chọn cao hơn từ các thị trường khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu.
2.1.3.1 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat chủ yếu kinh doanh nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất. Trong đó chủ yếu là kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng như: linh kiện máy móc, thiết bị bán dẫn, thiết bị đo lường.... Tuy nhiên do nhu cầu của thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty nên công ty không chỉ tiến hành kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho sản xuất, mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng khác phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó danh mục sản phẩm nhập khẩu của công ty bao gồm các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và cả các mặt hàng phục vụ tiêu dùng.
Bảng 2.1: Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Công ty Seaboat (2007 – 2011) .
Đơn vị: chiếc.
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Tên sản phẩm
Biến tần
700
730
760
800
840
AC Servo Drives
1100
1200
1800
2100
2500
Rô – Bốt
230
210
250
270
300
Bộ nguồn Switchinh
4100
4500
4900
5000
5200
DC-DC converters
3000
3700
3800
3700
3600
Bộ lọc nhiễu
1300
1500
1600
2000
2100
Brakinh unit
1000
1200
1100
1200
1400
PG card
6000
6500
7000
8000
8500
Peripheral
5000
5700
5900
5800
6000
Điện trở thắng
4000
4600
4700
5000
5200
Biến trở
7000
7200
7600
7800
7900
Man – Takraf
200
280
350
360
360
Schenck Process GmbH
160
150
170
190
210
Bộ thiết bị và quần áo lặn
200
300
320
400
420
Xuồng cao su
330
30
100
110
120
Xuồng cao tốc
33
55
115
20
24
Động cơ thủy
33
110
225
30
32
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của Công ty
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, đa số các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty đều tăng qua các năm. Năm 2011 tất cả các mặt hàng trong danh mục những mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty từ Biến tần cho đến động cơ thủy đều tăng một cách tương đối. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng lượng kinh donh nhập khẩu giảm nhưng cũng không đáng kể như: DC-DC converters.
Chỉ có mặt hàng Rô-bốt nhập khẩu giảm vào năm 2008, mặt hàng Braking unit giảm vào năm 2009, nhưng năm 2010 số lượng sản phẩm nhập về để kinh doanh cũng chỉ bằng với năm 2008 và năm 2011 số lượng mặt hàng này đã gia tăng một cách đáng kể do nhu cầu thiết yếu của thị trường tăng.
Cùng với đó là mặt hàng Schenck Process GmbH năm 2008 có giảm đôi chút. Do năm 2008 Công ty có nhiều biến động trong hoạt động giới thiệu và quảng bá sản phẩm, và do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đã làm giảm sức mua của mặt hàng này trong thị trường nội địa. Nhưng với Man – Takraf lượng nhập khẩu năm 2011 tăng gần gấp đôi năm 2007, hay đa phần số lượng sản phẩm nhập khẩu năm 2011 đều tăng một lượng đáng kể so với năm 2007 – Đây là dấu hiệu thể hiện sự kinh doanh nhập khẩu vững mạnh của Công ty.
2.1.3.2 Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính.
Công ty nhập khẩu các linh kiện và máy móc có giá trị rất khác nhau tùy theo từng loại. Bảng 2.1 cung cấp số liệu về giá trị nhập khẩu của những mặt hàng nhập khẩu chính của Công ty giai đoạn 2007 – 2011.
Căn cứ vào Bảng 2.1 có thể thấy biến tần và bộ nguồn Switchinh là hai mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty.Chúng luôn chiếm tỷ trọng lớn tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Thường chiếm khoảng 20-30% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của toàn Công ty.Tuy nhiên hai loại sản phẩm này chỉ tăng ở một mức nhỏ về mặt giá trị qua các năm do gần đây, do Công ty tăng cường kinh doanh các loại sản phẩm còn lại.Vì muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng nội địa, và công ty muốn giảm bớt rủi ro khi chỉ tập trung kinh doanh hai mặt hàng chủ yếu trên.
Đứng thứ nhất: Là mặt hàng biến tần luôn chiếm trên dưới 30% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, có xu hướng tăng đều đặn và khá ổn định trong những năm gần đây. Cụ thể kim ngạch nhập khẩu biến tần từ 6012 triệu VND năm 2007 lên tới 8502 triệu VND năm 2010 ( tức là tăng 2490 triệu VND trong 4 năm liền). Nhưng xét về mặt tỷ trọng thì giá trị biến tần nhập khẩu có xu hướng giảm từ 34% giá trị tổng kim ngạch xuống còn 28% năm 2011.
Đứng thứ hai : Sau biến tần là bộ nguồn Switching luôn chiếm khoảng 19% đến 23% giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tăng từ 4147 triệu VND năm 2007 tới 5456 triệu VND năm 2009. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 thì giá trị nhập khẩu mặt hàng bộ nguồn Switching tăng 218 triệu VND. Đây cũng là mặt hàng nhập khẩu khá lớn của Công ty vì nó thường đi kèm cùng với biến tần. Nhưng xét về tỷ trọng thì bộ nguồn Switching có xu hướng giảm từ 23% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu xuống còn 19% tổng giá trị.
Đứng thứ ba: Sau mặt hàng bộ nguồn Switching là các sản phẩm Schenck Process GmbH luôn chiếm bình quân trên 10% trong tổng kim ngach nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng Schenck Process GmbH đã tăng 389 triệu VND. Đây là...
Download Chuyên đề Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 5
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SEABOAT. 9
1.2.1. Đặc điểm về vốn. 9
1.2.2. Đặc điểm về nhân lực. 11
1.2.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất. 13
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 14
1.3.1. Thị trường thế giới. 14
1.3.2. Thị trường nội địa. 15
1.3.3. Thách thức từ môi trường cạnh tranh. 15
1.3.4. Cơ chế chính sách Nhà nước. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 17
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 17
2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm nhập khẩu. 17
2.1.2. Quy mô các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. 20
2.1.3. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu. 23
2.1.4. Thị trường nhập khẩu của Công ty. 26
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 30
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 34
2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 34
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 37
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT ĐẾN NĂM 2016. 42
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT ĐẾN NĂM 2016. 42
3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat đến năm 2016. 42
3.1.2. Phươnghướng phát triển hoạt độngkinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat đến năm 2016. 43
3.2 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VÀ SẢN XUẤT SEABOAT. 44
3.2.1 Giai đoạn sống của sản phẩm. 44
3.2.2 Năng lực của Công ty. 45
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHĂM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT. 46
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo của bộ máy tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trong cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. 46
3.3.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 48
3.3.3. Huy động tối đa nguồn vốn kinh doanh. 49
3.3.4 Đổi mới cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu. 51
3.3.5. Phát triển thương mại điện tử. 51
3.4 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 52
3.4.1. Hoàn thiện, thống nhất hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động nhập khẩu. 53
3.4.2. Kiến nghị về chính sách thuế nhập khẩu của Nhà nước. 53
3.4.3. Có chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý. 54
3.4.4. Tổ chức hội thảo và trao đổi thông tin. 55
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
giảm, giãn thuế cũng đã giảm bớt một phần khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, góp phần phục hồi và từng bước đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, kích thích cầu đầu tư tiêu dùng. Sự phục hồi của các ngành xây dựng, sản xuất trong nước đã tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu của công ty như sắt thép, bột giấy, phân bón, hàng tiêu dùng…. Đầu năm 2009, giá các mặt hàng vẫn giảm theo xu hướng từ năm 2008. Bắt đầu từ tháng 3 năm 2009, khi nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, giá thế giới của các loại vật tư hàng hóa đã tăng 70% - 80%, có loại tăng trên 100% so với thời điểm đáy của thời kỳ khủng hoảng. Cùng với sự tăng giá là sự tăng cao nhu cầu hàng hóa trong nước, làm tăng cơ hội và hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của công ty. Trước những cơ hội mới, Ban lãnh đạo công ty đã chớp thời cơ, thay đổi chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh kinh doanh hàng hóa nội địa cũng như hàng hóa nhập khẩu, đạt hiệu quả cao hơn.Do đó, trong năm 2009 này, tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên 24 tỷ VND, tăng 4,9 tỷ VND so với năm 2008.
Năm 2010, kim ngạch nhập khẩu của Công ty là 27,9 tỷ VND tăng 3,9 tỷ VND so voi năm 2009(Tăng tương đương với 16% trên tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009.)
Năm 2011 kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của Công ty đã tăng đến 31,1 tỷ VND. So với năm 2010 tăng 3,2 tỷ VND(Tăng tương đương 11,46% so với tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010) . Điều này chứng tỏ sự phát triển của Công ty. Số hợp đồng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên, chính điều này đã tạo lên sự phát triển vượt bậc của Công ty. Và trong năm 2011 thì số thị trường nhập khẩu của Công ty cũng tăng lên, phần nào đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và có cơ hội lựa chọn cao hơn từ các thị trường khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu.
2.1.3.1 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat chủ yếu kinh doanh nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất. Trong đó chủ yếu là kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng như: linh kiện máy móc, thiết bị bán dẫn, thiết bị đo lường.... Tuy nhiên do nhu cầu của thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty nên công ty không chỉ tiến hành kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho sản xuất, mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng khác phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó danh mục sản phẩm nhập khẩu của công ty bao gồm các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và cả các mặt hàng phục vụ tiêu dùng.
Bảng 2.1: Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Công ty Seaboat (2007 – 2011) .
Đơn vị: chiếc.
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Tên sản phẩm
Biến tần
700
730
760
800
840
AC Servo Drives
1100
1200
1800
2100
2500
Rô – Bốt
230
210
250
270
300
Bộ nguồn Switchinh
4100
4500
4900
5000
5200
DC-DC converters
3000
3700
3800
3700
3600
Bộ lọc nhiễu
1300
1500
1600
2000
2100
Brakinh unit
1000
1200
1100
1200
1400
PG card
6000
6500
7000
8000
8500
Peripheral
5000
5700
5900
5800
6000
Điện trở thắng
4000
4600
4700
5000
5200
Biến trở
7000
7200
7600
7800
7900
Man – Takraf
200
280
350
360
360
Schenck Process GmbH
160
150
170
190
210
Bộ thiết bị và quần áo lặn
200
300
320
400
420
Xuồng cao su
330
30
100
110
120
Xuồng cao tốc
33
55
115
20
24
Động cơ thủy
33
110
225
30
32
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của Công ty
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, đa số các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty đều tăng qua các năm. Năm 2011 tất cả các mặt hàng trong danh mục những mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty từ Biến tần cho đến động cơ thủy đều tăng một cách tương đối. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng lượng kinh donh nhập khẩu giảm nhưng cũng không đáng kể như: DC-DC converters.
Chỉ có mặt hàng Rô-bốt nhập khẩu giảm vào năm 2008, mặt hàng Braking unit giảm vào năm 2009, nhưng năm 2010 số lượng sản phẩm nhập về để kinh doanh cũng chỉ bằng với năm 2008 và năm 2011 số lượng mặt hàng này đã gia tăng một cách đáng kể do nhu cầu thiết yếu của thị trường tăng.
Cùng với đó là mặt hàng Schenck Process GmbH năm 2008 có giảm đôi chút. Do năm 2008 Công ty có nhiều biến động trong hoạt động giới thiệu và quảng bá sản phẩm, và do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đã làm giảm sức mua của mặt hàng này trong thị trường nội địa. Nhưng với Man – Takraf lượng nhập khẩu năm 2011 tăng gần gấp đôi năm 2007, hay đa phần số lượng sản phẩm nhập khẩu năm 2011 đều tăng một lượng đáng kể so với năm 2007 – Đây là dấu hiệu thể hiện sự kinh doanh nhập khẩu vững mạnh của Công ty.
2.1.3.2 Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính.
Công ty nhập khẩu các linh kiện và máy móc có giá trị rất khác nhau tùy theo từng loại. Bảng 2.1 cung cấp số liệu về giá trị nhập khẩu của những mặt hàng nhập khẩu chính của Công ty giai đoạn 2007 – 2011.
Căn cứ vào Bảng 2.1 có thể thấy biến tần và bộ nguồn Switchinh là hai mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty.Chúng luôn chiếm tỷ trọng lớn tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Thường chiếm khoảng 20-30% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của toàn Công ty.Tuy nhiên hai loại sản phẩm này chỉ tăng ở một mức nhỏ về mặt giá trị qua các năm do gần đây, do Công ty tăng cường kinh doanh các loại sản phẩm còn lại.Vì muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng nội địa, và công ty muốn giảm bớt rủi ro khi chỉ tập trung kinh doanh hai mặt hàng chủ yếu trên.
Đứng thứ nhất: Là mặt hàng biến tần luôn chiếm trên dưới 30% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, có xu hướng tăng đều đặn và khá ổn định trong những năm gần đây. Cụ thể kim ngạch nhập khẩu biến tần từ 6012 triệu VND năm 2007 lên tới 8502 triệu VND năm 2010 ( tức là tăng 2490 triệu VND trong 4 năm liền). Nhưng xét về mặt tỷ trọng thì giá trị biến tần nhập khẩu có xu hướng giảm từ 34% giá trị tổng kim ngạch xuống còn 28% năm 2011.
Đứng thứ hai : Sau biến tần là bộ nguồn Switching luôn chiếm khoảng 19% đến 23% giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tăng từ 4147 triệu VND năm 2007 tới 5456 triệu VND năm 2009. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 thì giá trị nhập khẩu mặt hàng bộ nguồn Switching tăng 218 triệu VND. Đây cũng là mặt hàng nhập khẩu khá lớn của Công ty vì nó thường đi kèm cùng với biến tần. Nhưng xét về tỷ trọng thì bộ nguồn Switching có xu hướng giảm từ 23% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu xuống còn 19% tổng giá trị.
Đứng thứ ba: Sau mặt hàng bộ nguồn Switching là các sản phẩm Schenck Process GmbH luôn chiếm bình quân trên 10% trong tổng kim ngach nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng Schenck Process GmbH đã tăng 389 triệu VND. Đây là...