Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Yù nghĩa đề tài nghiên cứu
2.Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.Mục đích nghiên cứu
4.Phương pháp sử dụng
5.Bố cục
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Định nghĩa, bản chất ,vai trò ,đặc điểm
Những yếu tố phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
1.Định nghĩa,bản chất ,vai trò,đặc điểm:
1.1 Định nghĩa
1.2 Bản chất
1.3 Vai trò
1.4 Đặc điểm
2.Những yếu tố phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
2.1 Tại sao nước ta lại đặt vấn đề phát triển CNH,HĐH
2.2 Những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước
Chương 2:Nội dung của công nghiệp hoá- hiện đại hoá
ở Việt Nam
1.Điều kiện trong nước và quốc tế để Việt Nam phát triển và hội nhập với thế giớ
2.Hệ thống các quan điểm phát triển bền vững
3.Mục tiêu của CNH
4.Nội dung cơ bản của CNH-HĐH ở nước ta hiện nay
4.1 Những nội dung cơ bản của CNH-HĐH trong thời kì quá độ lên CNXH
4.2 Những nội dung cụ thể của CNH-HĐH ở nước ta trong những name trước mắt
4.3 Các giai đoạn phát triển của CNH-HĐH
5)Một số giải pháp chủ yếu thúc nay quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam trong giai đoạn mới
5.1 Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là giải pháp đột phá quan trọng hàng đầu để nay mạnh CNH-HĐH rút ngắn theo hướng hiện đại ở nước ta
5.2 Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
5.3 Dổi mới phát triển khoa học và công nghệ
5.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước
KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Ý Nghĩa Đề Tài Nghiên Cứu:
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia, từ một nền kinh tế kém phát triển vươn lên trở thành một nền kinh tế tiên tiến, hiện đại
Đất nước ta đang trong quá trình nay mạnh CNH-HĐH theo định hướng XHCN. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu của toàn Đảng ,toàn dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu : “Dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng ,văn minh”. Tuy nhiên thực hiện CNH là một việc hết sức khó khăn và nan giải. Nội dung của CNH lại rất rộng và thay đổi qua từng giai đoạn loch sử. Hơn nữa , đất nước ta bắt đầu thực hiện CNH từ điểm xuất phát ở trình độ tương thấp. Chính vì vậy vấn đề đầu tiên được đặt ra cho tất cả chúng ta đặt biệt là thế hệ true là phải xây doing nội dung cơ bản, những bước đi và những thách thức khi thực hiên CNH.
2)Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ỡ Việt Nam.
3)Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về quá trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Tại sao thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa , thực hiện bằng cách nào và những thành quả đạt được khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu sau này của Việt Nam khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4)Phương pháp sử dụng;
Sử dụng phép biện chứng duy vật, duy vật lịch sử và những phương pháp khoa học chung như mô hình hóa các quá trình và hiện tượng nghiên cứu,xây dựng các giả thuyết , tiến hành thử nghiệm , quan sát thống kê, trừu tượng hoá , phân tích và tổng hợp , phương pháp hệ thống.
5) Bố cục :
1 – Phần mở đầu
2 – Khái niệm , đặc điểm . vai trò và bản chất
3 – Nội dung
+ Phân tích và đánh giá tổng hợp các điều kiện Quốc tế và trong nước để Việt Nam phát triển và hội nhập thế giới.
+ Hệ thống các quan điểm phát triển bền vững
+ Mục tiêu Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ( bao gồm mục tiêu tổng thể, hệ thống các mục tiêu của các phân hệ, của từng giai đoạn )
+ Xác định vấn đề trọng điểm và phân chia giai đoạn
+ Hệ thống các chính sách và biện pháp thực hiện công nghiệp hoá (huy động và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực)
4 – Kết luận .
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 :ĐỊNH NGHĨA – BẢN CHẤT – VAI TRÒ –ĐẶC ĐIỂM CỦA CNH-HĐH
1)Định nghĩa:
• Công nghiệp hóa là một quá trình “được đánh dấu bằng sự chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là công nghiệp "
• Công nghiệp hóa là một quá trình mà các xã hội chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kì thấp hay bằng không sang một nền kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao”
• Công nghiệp hóa: Hoạt động mở rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần tính thủ công trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ”
• Công nghiệp hóa: Đem tới một tính cách công nghiệp cho một hoạt động nào đó”
Hội nghị ban chấp hành trung uơng lần thứ 7 khóa VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định : công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chínhsang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2)Bản Chất:
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa có tính khách quan:
• Là qui luật phổ biến của sự phát triển
• Tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại
• Hiện đại hóa các ngành kinh tế khác
• Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
• Chuyển đổi văn minh xã hội
3)Vai trò và đặc điểm:
• Thứ nhất, công nghiệp hóa được triển khai đồng thời với hiện đại hóa vá luôn gắn bó với hiện đại hóa để tạo nên một quá trình thống nhất thúc đẩy đất nước phát triển.Bởi vì, ngày nay cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã và đang làm thay đổi về chất công nghệ sản xuất, quản lý… và trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa kinh tế, khoa học, kĩ thuật,văn hóa ngày càng sâu rộng. Trong điều kiện này, chúng ta không thể chờ thực hiện xong công nghiệp hóa, sau đó mới triển khai hiện đại hóa, mà nhất thiết và cần triển khai đồng thời và đồng bộ hai quá trình này. Chỉ có cách làm như vậy mới có thể đẩy lùi được nguy cơ tụt hậu và nhanh chóng đưa nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, dần hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới
• Thứ hai, công nghiệp hóa nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hóa là cần thiết với tất cả các nước chậm phát triển nhưng với mỗi nước, mục tiêu và tính chất của công nghiệp hóa có thể khác nhau. Ở nước ta, công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc
• Thứ ba, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình trang bị vàtrang bị lại những công cụ , thiết bị, phương tiện hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân,đặc biệt là các ngành then chốt để trước hết, làm tăng tỉ trong của sản xuấtcông nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
• Thứ tư, công nghiệp hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay, Nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa. Nhưng công nghiệp hóa không xuất phát từ chủ quan của nhà nuớc, nó đòi hỏi phải vận dụng các qui luật khách quan mà trước hết là các qui luật thị trường
• Thứ năm, công nghiệp hóa – hiện đại hóa vừa là quá trình kinh tế- kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế- xã hội,văn hóa, khoa học…Nó tác động một cách tổng hợp, đa diện, đa cấp độ đến mọi người, mọi gia đình và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
• Thứ sáu, công nghiệp hóa- hiện đại hóa cũng chính là quá trình ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế –xã hội,khoa học- công nghệ,văn hóa…
• Thứ bảy, công nghiệp hóa- hiện đại hóa không phải là mục đích tự thân,mà là cách để đưa nền kinh tế tiểu nông lên nền sản xuất công nghiệp hiện đại
cách này được thực hiện một cách linh hoạt bằng bằng bước đi tuần tự từ thấp đén cao(thủ công-cơ giới-tự động hóa) kết hợp với việc tranh thủ những điều kiện, thời cơ thuận lợi, “đi tắt, đón đầu” để nhanh chóng tạo ra những ngành kinh tế mũi nhọn
• Thừ tám, công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, về thực chất, là quá trình sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại cùng những thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm lịch sử để đổi mới toàn diện, triệt để mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đưa đất nước ta lên trình độ”dân giàu ,nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Nói một cách ngắn gọn,công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình cải biến xã hội Việt Nam “truyền thống” thành xã hội hiện đại, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Thứ chín, công nghiệp hóa – hiện đại hóa diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội, trước hết là từ cơ cấu kinh tế “nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ”sang cơ cấu kinh tế”công nghiệp-nông nghiệp – dịch vụ”
2)Tại sao nước ta phải phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa và những yếu tố trong sự nghiệp phát triển đất nước
2.1)Nước ta phải đặt vấn đề phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa:
• Việt Nam rất cần và có khả năng phát triển nhanh. Phát triển nhanh mà không nghĩ đến yếu tố lâu dài, bền vững, thì đó là cách suy nghĩ phưu lưu, và lịch sử tất yếu sẽ phán xét lại.
• Phát triển như hiện nay là có tiến bộ so với giai đoạn 1975-1990, nhưng rõ ràng còn mang tính dò dẫm thiếu một chiến lược có cơ sở khoa học, nhất quán.
• Việt Nam có tìm được con đường náo phát triển nhanh hơn nữa mà vẫn đảm bảo được sự ổn định tương đối và bền vững hay không ? Câu trả lời có hay không tuỳ từng trường hợp ở các nhà lãnh đạo quốc gia có đủ tri thức và lòng quả cảm, thực sự đặt quyền dân tộc lên trên hết để tìm ra và chấp thuận thực hiện con đường đó hay không.
2.2) Những yếu tố quan trọng nhất trong sự nghiệp phát triển đất nước:
Trong thời đại ngày nay, những thành tựu to lớn của khoa học và công nghệ đã và đang tác động sâu sắc đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển này không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực văn hóa xã hội. Thế giới với các nền văn hóa và truyền thống sản xuất đa dạng đang phát triển với những tốc độ khác nhau và đạt những thành quả ở những trình độ khác nhau.
Ở đầu thế kỉ trước bình quân đầu người của nước giàu nhất nhiều hơn so với nước cùng kiệt nhất là khoảng 10 lần. Tỉ lệ này ngày nay đã lên tới 300-400 lần. Một xu thế rõ ràng: tốc độ phát triển của các quốc gia là không đồng đều.Vậy, những yếu tố nào có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ phát triển?
Ba yếu tố quan trọng nhất là:
Thứ nhất: Văn hóa vì sự phát triển là NỀN cho phát triển, đó là:
• Bản sắc dân tộc
• Lịch sử dựng nước và phát triển
• Hệ thống các phong tục tập quán xã hội
• Truyền thống của hoạt động sản xuất và kinh doanh
Mỗi quốc gia phát triển đều có sẵn một tiền đề của một nền văn hóa( hay cao hơn nữa có thể là một nền văn minh). Nền văn hóa của một dân tộc là nền cơ bản cho sự phát triển lâu dài. Tùy thuộc vào trình độ của nền văn hóa, người ta có thể dự báo trước hay khẳng định khả năng thành bại của công cuộc đổi mới, của sự phát triển. Một điều rõ ràng:yếu tố văn hóa vì sự phát triển được hình thành qua suốt quá trình lịch sử của cả dân tộc, của cả quốc gia, chứ tuyệt nhiên không phụ thuộc vào tầng lớp nào, một số cá nhân nào. Đó là vấn đề của cả dân tộc. Một cá nhân hay một tầng lớp nào đó trong một giai đoạn lịch sử nhất định, có thể có để lại dấu ấn trong nền văn hóa dân tộc. Song,những nét cơ bản nhất, bền vững nhất tồn tại và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của cả dân tộc.
Thứ hai: Môi trường cho sự phát triển là yếu tố quyết định gồm các vấn đề:
• Niềm tin của nhân dân
• Trình độ dân trí
• Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội
• Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
Môi trường cho sự phát triển là vấn đề của các nhà lãnh đạo. Một môi trường có thực sự tạo điều kiện hay kìm hãm sự phát triển điều đó phụ thuộc cơ bản vào nhận thức và tài trí của chính các nhà lãnh đạo quốc gia. Có nhận thức đúng điều đó hoàn toàn không có nghĩa là sẽ có một môi trường phát triển. Đạo đức tri thức ,tài năng và đôi khi cả lòng quả cảm của các nhà lãnh đạo quốc gia là nhân tố quyết định để có thể có môi trường thực sự phát triển. Có thể nói ngắn gọn:nhìn vào môi trường phát triển, trình độ khoa học và công nghiệp của bất kì quốc gia nào, người ta có thể có những kết luận khá chính xác về khả năng và tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo.
Một xã hội trong đó hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được môi trường phát triển và đặt đúng chỗ,được đánh giá chuẩn xác, đó là một xã hội có môi trường phát triển tích cực,lành mạnh. Ngược lại, thì đó là một môi trường không chuẩn, có vấn đề phải xét lại ngay, nếu muốn tránh một tai họa là kìm hãm sự phát triển, dẫn tới khủng hoảng, hỗn loạn và an ninh quốc gia sẽ tất yếu bị đe dọa. Như vậy, môi trường phát triển là yếu tố quyết định trong sự nghiệp phát triển
Thứ ba : Tri thức-Động lực cho phát triển, thể hiện qua:
• Đội ngũ những người lao động trí óc, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của kinh tế và xã hội
• Cơ sở vật chất về kho tàng tri thức và thông tin khoa học và công nghệ
nghề ở các địa phương đáp ứng nguồn lao động tại chỗ. Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn nghề nghiệp cho học sinh và người lao động. Tăng trưởng tỉ lệ lao động được đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng và nhu cầu nhân lực của cả nước , đáp ứng nhu cầu hội nhậo kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức.
Đồng thời, cần coi việc đầu tư cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo chính là trực tiếp đầu tư cho phát triển, là khoản đầu tư quan trọng hàng đầu và mang lại hiệu quả cao nhất, bởi trên thực tế đầu tư cho giáo dục – đào tạo ở nước ta còn nhiều hạn chế. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong phát triển nguồn nhân lực cũng như trong giáo dục và đào tạo. Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt khác , tiếp tục duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, dẩy nhanh và thực hiện có chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong cả nước. Thực hiện có hiệu quả các đầu tư hỗ trợ tạo việc làm trong xã hội. Có kế hoạch sử dụng và sử dụng đúng nguồn nhân lực đã được đào tạo, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi đảm bảo cho công dân bình đẳng, tự do lao động, sáng tạo cao nhất làm giàu chính đáng cho bản thân và xã hội.
Hai là, tổ chức thực hiện công tác giáo dục – đào tạo hteo hướng xã hội hoá thiết thực với vai trò định hướng, chỉ đạo và quản lý của nhà nước. Cần có các chính sách huy động và tổ chức thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước vào việc đào tạo đội ngũ những người lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao, xoá bỏ tình trạng chất lượng đào tạo còn khoảng cách rất xaso với yêu cầu của thực tiễn. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào tạo. Hiện đại hóa một số cơ sở dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ hoạt động xã hội.mặc dù chính phủ đã đặt mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo tới 25% lực lượng lao động và nâng cấp các chương trình đao tạo theo sát hơn với các công nghệ mới, nhưng mục tiêu này cần được chi tiết hóa thành các chỉ tiêu cụ thể, nhất là gắn trực tiếp với tỷ lệ cụ thể của các cấp đào tạo để coo tính khả thi khi triển khai. Ơû các nước Trung, Đông Âu và Trung Quốc, tỷ lệ học sinh tham học nghề ở bậc trung học là 50% - 70% tổng số học sinh bậc trung học.
Trước thách thức lớn về cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, lợi thế về giá nhân công rẻ đang mất dần, cần đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên và có kế hoạch đào tạo mới bổ sung nguồn nhân lực hiện đang làm việc trong các lĩnh vực, nhất là trong ngành kinh tế và trong các doanh nghiệp,đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu và thực hành coo khả năng tiếp nhận, áp dụng và thích ứng nhanh với công nghệ mới. Ưu tiên đào tạo nhân lực cho một số ngành mũi nhọn với chất lượng cao, nhất là công nghiệp phần mềm, nên chăng tham khảo bài học kinh nghiệm trong việc mở các cơ sở đào tạo chuyên sản xuất phần mềm máy tính của Ấn Độ, để đào tạo một đội ngũ đông đảo những người lập trình có trình độ cao, nhờ đó không chỉ thu hút được nhiều dự án sản xuất phần mềm của nước ngoài mà còn tạo ra một nguồn nhân lực mạnh mẽ trong nền kinh tế .
Ba là , đồng thời với việc đào tạo nguồn lực con người , cần tổ chức tốt quản lý vĩ mô trên quy mô cả nước, từng vùng, từng địa phương, trong đó đòi hỏi phải quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và trọng dụng nhân tài nhất là tài năng trẻ cho mọi đối tượng (người sản xuất, kinh doanh, cán bộ nghiên cứu, người quản lý…). Do vậy, cần ưu tiê cho việc xây dựng chính sách sử dụng nhân lực hợp lý, nhất là đối với đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ. Tạo cơ hội bình đẳng trong việc tuyển dụng đề bạc để thực sự lựa chọn được nhân tài của đất nước. Cụ thể là cần có các chính sách để phát triển đội ngũ chuyên gia coo trình độ cao, chuẩn bị cho các bước phát triển, mang tính đột phá ở một số lĩnh vực coo ưu thế và từng bước làm chủ, tiến tới sáng tạo công nghệ mới. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp thiết thực cho học sinh phổ thông. Trang bị và nâng cao kiến thức tin học,ngoại ngữ cho học sinh các trường.
Tích cực đội ngũ công chức nhà nước về trình độ và năng lực, đặc biệt ở những lĩnh vực ưu tiên phù hợp với yêu cầu của xu hướng TCH kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhanh chóng điều chỉnh tiền lương một cách hợp lý đối với người lao động – đây là một trong những giải pháp kích thích tính tích cực của họ, đồng thời tạo ra sự công bằng tương đối giữa các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Ngược lại, tính tích cực của người lao động góp phần tạo ra năng suất lao động cao hơn. Xây dựng mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, để phát huy được mọi khả năng và tiềm năng của nguồn nhân lực vào công cuộc CNH,HĐH đất nước,điều hết sức quan trọng là đẩy mạnh quá trình đổi mới thể chế kinh tế nhằm tạo ra một môi trường khuyến khích sự tham gia của tất cả các lực lượng xã hội,nhất là chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực một cách hợp lý, chế độ trọng dụng nhân tài cần được xem là điểm cốt lõi của giải pháp về huy động nguồn nhân lực đi đôi với việc thực hiện nhất quán quan điểm tôn trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội. Kết hợp giữa kích thích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Bốn nhóm giải pháp chủ yếu nêu trên chắc chắn chưa phải đã bao quát tất thảy mọi vấn đề cần giải quyết hiện nay, nhưng thiết nghĩ là những vấn đề cốt lõi, nền tảng mà công cuộc CNH,HĐH của bất cứ quốc gia nào đi sau như Việt nam đều không thể bỏ qua. Chỉ có điều,tuỳ từng trường hợp cụ thể, mức độ yêu cầu của từng nhóm giải pháp coo thể không giống nhau. Về phần mình, chúng tui cho rằng, việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để hoàn tất quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế và nâng cao chất lượng mọi mặt của nguồn lực con người cần được coi là những giải pháp ưu tiên của các ưu tiên trong những năm trước mắt của tiến trình CNH,HĐH ở nước ta.
Tóm lại , bước sang thế kỷ XXI, cùng với sự gia tăng của xu hướng TCH và sự phát triển của kinh tế tri thức, một diện mạo mới của đời sống kinh tế – chính trị và xã hội của thế giới đang hình thành và coo tác động hết sức sâu rộng đối với mọi quốc gia. Quá trình CNH,HĐH của Việt Nam vừa có được điểm xuất phát mới do qu á trình đổi mới đổi mới vừa qua đem lại, lại vừa chịu sự tác động ảnh hưởng rất lớmcủa bối cảnh quốc tế mới này.
Từ những phân tích trên, chúng tui đã đưa ra bốn quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiến trình CNH,HĐH ở Việt Nam trong thời gian tới đó là :
- Quan điểm về sự lựa chọn và thực thi chiến lược CNH,HĐH trong thời gian tới của Việt Nam là vẫn chủ yếu dựa trên nguyên tắc tiếp cận của chiến lược CNH hướng về xuất khẩu, trong dó nhấn mạnh những khía cạnh sau : đảm bảo định hướng XHCN, rút ngắn về mặt thời gian, phát huy lợi thế so sánh, coi trọng đồng thời xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và sự bền vững.
- Trong hệ thống các giải pháp đồng bộ thực hiện CNH,HĐH trong những năm tới đây,các nhóm giải pháp chủ yếu cần được đặc biệt chú ý là :hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển khoa học – công nghệ; và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiê cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chiến lược CNH hướng về xuất khẩu, những xu hướng vận động và phát triển mới của tình hình trong nước và quốc tế tác động đến sự lựa chọn mô hình CNH thích hợp cho Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI, công trình đã phân tích và luận giải một số vấn đề cơ bản sau :
1. Bằng cách tiếp cận hệ thống và logic, công trình đã tổng hợp và phân tích những vấn đề cơ bản về CNH,HĐH trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến khái niệm CNH,chiến lược CNH, đặc điểm đặc trưng của các kiểu (mô hình) CNH trong lịch sử và một số bài học kinh nghiệm thế giới về mô hình CNH hướng về xuất khẩu. Đây là cơ sở để phân tích những vấn đề liên quan đến việc lựa chọn chiến lược CNH ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay
2.trên cơ sở phân tích những xu hướng vận độngvà phát triển của đời sống kinh tế – chính trị – xã hội của thế giới trong những năm giao thời của hai thế kỷ ( và cũng là của hai thiên niên kỷ) hiện nay dưới sự tác động của những tiến bộ vượt bậc của khoa học – công nghệ,đặt biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, của xu hướng toàn cầu hoá,v.v..,công trình cũng phân tích những cơ hội và việc lựa chọn, vận dụng chiến lược CNH hướng về xuất khẩu trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI đối với những quốc gia đi sau, trong đó có Việt Nam.
3. Tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn, chúng tui cho rằng,sau 15 năm thực hiện đổi mới kinh tế, với những kết quả ban đầu đạt được, thế và lực của kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi rất căn bản. Các mối tương quan lớn của nền kinh tế như tích luỹ – tiêu dùng ; tiết kiệm – đầu tư; xuất khẩu – nhập khẩu; thu –chi ngân sách; sự ổn định của đời sống kinh tế xã hội…đã coo sự cải thiện rat đáng kể. Nhờ đó , thời kỳ “tạo lập những tiền đề cần thiết cho CNH” về cơ bản đã vượt qua. Giờ đây, khi bước vào thế kỷ XXI,Việt Nam có thể chuyển trọng tâm sang nhiệm vụmới : “đẩy mạnh CNH,HĐH” nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên,những thành công tăng trưởng kinh tế ban đầu vẫn chưa phải đủ sức thanh toán hết mặt yếu kém của tình trạng chậm phát triển cũng như sức ỳ quán tính của cơ chế kinh tế cũ. Đó là chưa kể vì nhiều lý do,coo một số mặt tiêu cực còn trầm trọng hơn. Vì thế , công cuộc “đẩy mạnh VNH,HĐH” không thể tách rời với nhiệm vụ “tiếp tục đổi mới” toàn diện cơ chế kinh tế, nhanh chóng vượt qua thời kỳ “kinh tế chuyển đổi” hiển nay.
4. Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tếvà điểm xuất phát mới của CNH ở nước ta, chúng tui cho rằng, quan điểm về sự lựa chọn chiến lược CNH ở Việt Nam trong thời gian tới về cơ bản vẫn nên dựa trên những tư tưởng chủ yếu của CNH hướng về xuất khẩu bởi nó vẫn có ý nghĩa xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách CNH trong hiện tại và tương lai : đó là phát huy tối đa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của cả nền kinh tế; mở rộng và kết hợp hài hòa giữa thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước,đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, cho dù chúng được tiêu thụ ở bất kì thị trường nào, trong nước hay quốc tế; xác định rõ chức năng và sự phối hợp giữa các lực lượng nhà nước – thị trường – doanh nghiệp. Đồng thời, chiến lược CNH của thời kì mới phải dựa trên quan điểm rút ngắn về thời gian, giữ vững định hướng XHCN, khai thác tối đa lợi thế so sánh, coi trọng đồng thời xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính bền vững cả về mặt xã hội lẫn môi trường tự nhiên
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Yù nghĩa đề tài nghiên cứu
2.Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.Mục đích nghiên cứu
4.Phương pháp sử dụng
5.Bố cục
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Định nghĩa, bản chất ,vai trò ,đặc điểm
Những yếu tố phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
1.Định nghĩa,bản chất ,vai trò,đặc điểm:
1.1 Định nghĩa
1.2 Bản chất
1.3 Vai trò
1.4 Đặc điểm
2.Những yếu tố phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
2.1 Tại sao nước ta lại đặt vấn đề phát triển CNH,HĐH
2.2 Những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước
Chương 2:Nội dung của công nghiệp hoá- hiện đại hoá
ở Việt Nam
1.Điều kiện trong nước và quốc tế để Việt Nam phát triển và hội nhập với thế giớ
2.Hệ thống các quan điểm phát triển bền vững
3.Mục tiêu của CNH
4.Nội dung cơ bản của CNH-HĐH ở nước ta hiện nay
4.1 Những nội dung cơ bản của CNH-HĐH trong thời kì quá độ lên CNXH
4.2 Những nội dung cụ thể của CNH-HĐH ở nước ta trong những name trước mắt
4.3 Các giai đoạn phát triển của CNH-HĐH
5)Một số giải pháp chủ yếu thúc nay quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam trong giai đoạn mới
5.1 Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là giải pháp đột phá quan trọng hàng đầu để nay mạnh CNH-HĐH rút ngắn theo hướng hiện đại ở nước ta
5.2 Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
5.3 Dổi mới phát triển khoa học và công nghệ
5.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước
KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Ý Nghĩa Đề Tài Nghiên Cứu:
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia, từ một nền kinh tế kém phát triển vươn lên trở thành một nền kinh tế tiên tiến, hiện đại
Đất nước ta đang trong quá trình nay mạnh CNH-HĐH theo định hướng XHCN. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu của toàn Đảng ,toàn dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu : “Dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng ,văn minh”. Tuy nhiên thực hiện CNH là một việc hết sức khó khăn và nan giải. Nội dung của CNH lại rất rộng và thay đổi qua từng giai đoạn loch sử. Hơn nữa , đất nước ta bắt đầu thực hiện CNH từ điểm xuất phát ở trình độ tương thấp. Chính vì vậy vấn đề đầu tiên được đặt ra cho tất cả chúng ta đặt biệt là thế hệ true là phải xây doing nội dung cơ bản, những bước đi và những thách thức khi thực hiên CNH.
2)Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ỡ Việt Nam.
3)Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về quá trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Tại sao thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa , thực hiện bằng cách nào và những thành quả đạt được khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu sau này của Việt Nam khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4)Phương pháp sử dụng;
Sử dụng phép biện chứng duy vật, duy vật lịch sử và những phương pháp khoa học chung như mô hình hóa các quá trình và hiện tượng nghiên cứu,xây dựng các giả thuyết , tiến hành thử nghiệm , quan sát thống kê, trừu tượng hoá , phân tích và tổng hợp , phương pháp hệ thống.
5) Bố cục :
1 – Phần mở đầu
2 – Khái niệm , đặc điểm . vai trò và bản chất
3 – Nội dung
+ Phân tích và đánh giá tổng hợp các điều kiện Quốc tế và trong nước để Việt Nam phát triển và hội nhập thế giới.
+ Hệ thống các quan điểm phát triển bền vững
+ Mục tiêu Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ( bao gồm mục tiêu tổng thể, hệ thống các mục tiêu của các phân hệ, của từng giai đoạn )
+ Xác định vấn đề trọng điểm và phân chia giai đoạn
+ Hệ thống các chính sách và biện pháp thực hiện công nghiệp hoá (huy động và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực)
4 – Kết luận .
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 :ĐỊNH NGHĨA – BẢN CHẤT – VAI TRÒ –ĐẶC ĐIỂM CỦA CNH-HĐH
1)Định nghĩa:
• Công nghiệp hóa là một quá trình “được đánh dấu bằng sự chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là công nghiệp "
• Công nghiệp hóa là một quá trình mà các xã hội chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kì thấp hay bằng không sang một nền kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao”
• Công nghiệp hóa: Hoạt động mở rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần tính thủ công trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ”
• Công nghiệp hóa: Đem tới một tính cách công nghiệp cho một hoạt động nào đó”
Hội nghị ban chấp hành trung uơng lần thứ 7 khóa VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định : công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chínhsang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2)Bản Chất:
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa có tính khách quan:
• Là qui luật phổ biến của sự phát triển
• Tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại
• Hiện đại hóa các ngành kinh tế khác
• Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
• Chuyển đổi văn minh xã hội
3)Vai trò và đặc điểm:
• Thứ nhất, công nghiệp hóa được triển khai đồng thời với hiện đại hóa vá luôn gắn bó với hiện đại hóa để tạo nên một quá trình thống nhất thúc đẩy đất nước phát triển.Bởi vì, ngày nay cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã và đang làm thay đổi về chất công nghệ sản xuất, quản lý… và trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa kinh tế, khoa học, kĩ thuật,văn hóa ngày càng sâu rộng. Trong điều kiện này, chúng ta không thể chờ thực hiện xong công nghiệp hóa, sau đó mới triển khai hiện đại hóa, mà nhất thiết và cần triển khai đồng thời và đồng bộ hai quá trình này. Chỉ có cách làm như vậy mới có thể đẩy lùi được nguy cơ tụt hậu và nhanh chóng đưa nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, dần hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới
• Thứ hai, công nghiệp hóa nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hóa là cần thiết với tất cả các nước chậm phát triển nhưng với mỗi nước, mục tiêu và tính chất của công nghiệp hóa có thể khác nhau. Ở nước ta, công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc
• Thứ ba, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình trang bị vàtrang bị lại những công cụ , thiết bị, phương tiện hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân,đặc biệt là các ngành then chốt để trước hết, làm tăng tỉ trong của sản xuấtcông nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
• Thứ tư, công nghiệp hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay, Nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa. Nhưng công nghiệp hóa không xuất phát từ chủ quan của nhà nuớc, nó đòi hỏi phải vận dụng các qui luật khách quan mà trước hết là các qui luật thị trường
• Thứ năm, công nghiệp hóa – hiện đại hóa vừa là quá trình kinh tế- kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế- xã hội,văn hóa, khoa học…Nó tác động một cách tổng hợp, đa diện, đa cấp độ đến mọi người, mọi gia đình và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
• Thứ sáu, công nghiệp hóa- hiện đại hóa cũng chính là quá trình ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế –xã hội,khoa học- công nghệ,văn hóa…
• Thứ bảy, công nghiệp hóa- hiện đại hóa không phải là mục đích tự thân,mà là cách để đưa nền kinh tế tiểu nông lên nền sản xuất công nghiệp hiện đại
cách này được thực hiện một cách linh hoạt bằng bằng bước đi tuần tự từ thấp đén cao(thủ công-cơ giới-tự động hóa) kết hợp với việc tranh thủ những điều kiện, thời cơ thuận lợi, “đi tắt, đón đầu” để nhanh chóng tạo ra những ngành kinh tế mũi nhọn
• Thừ tám, công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, về thực chất, là quá trình sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại cùng những thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm lịch sử để đổi mới toàn diện, triệt để mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đưa đất nước ta lên trình độ”dân giàu ,nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Nói một cách ngắn gọn,công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình cải biến xã hội Việt Nam “truyền thống” thành xã hội hiện đại, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Thứ chín, công nghiệp hóa – hiện đại hóa diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội, trước hết là từ cơ cấu kinh tế “nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ”sang cơ cấu kinh tế”công nghiệp-nông nghiệp – dịch vụ”
2)Tại sao nước ta phải phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa và những yếu tố trong sự nghiệp phát triển đất nước
2.1)Nước ta phải đặt vấn đề phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa:
• Việt Nam rất cần và có khả năng phát triển nhanh. Phát triển nhanh mà không nghĩ đến yếu tố lâu dài, bền vững, thì đó là cách suy nghĩ phưu lưu, và lịch sử tất yếu sẽ phán xét lại.
• Phát triển như hiện nay là có tiến bộ so với giai đoạn 1975-1990, nhưng rõ ràng còn mang tính dò dẫm thiếu một chiến lược có cơ sở khoa học, nhất quán.
• Việt Nam có tìm được con đường náo phát triển nhanh hơn nữa mà vẫn đảm bảo được sự ổn định tương đối và bền vững hay không ? Câu trả lời có hay không tuỳ từng trường hợp ở các nhà lãnh đạo quốc gia có đủ tri thức và lòng quả cảm, thực sự đặt quyền dân tộc lên trên hết để tìm ra và chấp thuận thực hiện con đường đó hay không.
2.2) Những yếu tố quan trọng nhất trong sự nghiệp phát triển đất nước:
Trong thời đại ngày nay, những thành tựu to lớn của khoa học và công nghệ đã và đang tác động sâu sắc đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển này không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực văn hóa xã hội. Thế giới với các nền văn hóa và truyền thống sản xuất đa dạng đang phát triển với những tốc độ khác nhau và đạt những thành quả ở những trình độ khác nhau.
Ở đầu thế kỉ trước bình quân đầu người của nước giàu nhất nhiều hơn so với nước cùng kiệt nhất là khoảng 10 lần. Tỉ lệ này ngày nay đã lên tới 300-400 lần. Một xu thế rõ ràng: tốc độ phát triển của các quốc gia là không đồng đều.Vậy, những yếu tố nào có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ phát triển?
Ba yếu tố quan trọng nhất là:
Thứ nhất: Văn hóa vì sự phát triển là NỀN cho phát triển, đó là:
• Bản sắc dân tộc
• Lịch sử dựng nước và phát triển
• Hệ thống các phong tục tập quán xã hội
• Truyền thống của hoạt động sản xuất và kinh doanh
Mỗi quốc gia phát triển đều có sẵn một tiền đề của một nền văn hóa( hay cao hơn nữa có thể là một nền văn minh). Nền văn hóa của một dân tộc là nền cơ bản cho sự phát triển lâu dài. Tùy thuộc vào trình độ của nền văn hóa, người ta có thể dự báo trước hay khẳng định khả năng thành bại của công cuộc đổi mới, của sự phát triển. Một điều rõ ràng:yếu tố văn hóa vì sự phát triển được hình thành qua suốt quá trình lịch sử của cả dân tộc, của cả quốc gia, chứ tuyệt nhiên không phụ thuộc vào tầng lớp nào, một số cá nhân nào. Đó là vấn đề của cả dân tộc. Một cá nhân hay một tầng lớp nào đó trong một giai đoạn lịch sử nhất định, có thể có để lại dấu ấn trong nền văn hóa dân tộc. Song,những nét cơ bản nhất, bền vững nhất tồn tại và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của cả dân tộc.
Thứ hai: Môi trường cho sự phát triển là yếu tố quyết định gồm các vấn đề:
• Niềm tin của nhân dân
• Trình độ dân trí
• Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội
• Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
Môi trường cho sự phát triển là vấn đề của các nhà lãnh đạo. Một môi trường có thực sự tạo điều kiện hay kìm hãm sự phát triển điều đó phụ thuộc cơ bản vào nhận thức và tài trí của chính các nhà lãnh đạo quốc gia. Có nhận thức đúng điều đó hoàn toàn không có nghĩa là sẽ có một môi trường phát triển. Đạo đức tri thức ,tài năng và đôi khi cả lòng quả cảm của các nhà lãnh đạo quốc gia là nhân tố quyết định để có thể có môi trường thực sự phát triển. Có thể nói ngắn gọn:nhìn vào môi trường phát triển, trình độ khoa học và công nghiệp của bất kì quốc gia nào, người ta có thể có những kết luận khá chính xác về khả năng và tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo.
Một xã hội trong đó hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được môi trường phát triển và đặt đúng chỗ,được đánh giá chuẩn xác, đó là một xã hội có môi trường phát triển tích cực,lành mạnh. Ngược lại, thì đó là một môi trường không chuẩn, có vấn đề phải xét lại ngay, nếu muốn tránh một tai họa là kìm hãm sự phát triển, dẫn tới khủng hoảng, hỗn loạn và an ninh quốc gia sẽ tất yếu bị đe dọa. Như vậy, môi trường phát triển là yếu tố quyết định trong sự nghiệp phát triển
Thứ ba : Tri thức-Động lực cho phát triển, thể hiện qua:
• Đội ngũ những người lao động trí óc, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của kinh tế và xã hội
• Cơ sở vật chất về kho tàng tri thức và thông tin khoa học và công nghệ
nghề ở các địa phương đáp ứng nguồn lao động tại chỗ. Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn nghề nghiệp cho học sinh và người lao động. Tăng trưởng tỉ lệ lao động được đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng và nhu cầu nhân lực của cả nước , đáp ứng nhu cầu hội nhậo kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức.
Đồng thời, cần coi việc đầu tư cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo chính là trực tiếp đầu tư cho phát triển, là khoản đầu tư quan trọng hàng đầu và mang lại hiệu quả cao nhất, bởi trên thực tế đầu tư cho giáo dục – đào tạo ở nước ta còn nhiều hạn chế. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong phát triển nguồn nhân lực cũng như trong giáo dục và đào tạo. Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt khác , tiếp tục duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, dẩy nhanh và thực hiện có chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong cả nước. Thực hiện có hiệu quả các đầu tư hỗ trợ tạo việc làm trong xã hội. Có kế hoạch sử dụng và sử dụng đúng nguồn nhân lực đã được đào tạo, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi đảm bảo cho công dân bình đẳng, tự do lao động, sáng tạo cao nhất làm giàu chính đáng cho bản thân và xã hội.
Hai là, tổ chức thực hiện công tác giáo dục – đào tạo hteo hướng xã hội hoá thiết thực với vai trò định hướng, chỉ đạo và quản lý của nhà nước. Cần có các chính sách huy động và tổ chức thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước vào việc đào tạo đội ngũ những người lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao, xoá bỏ tình trạng chất lượng đào tạo còn khoảng cách rất xaso với yêu cầu của thực tiễn. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào tạo. Hiện đại hóa một số cơ sở dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ hoạt động xã hội.mặc dù chính phủ đã đặt mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo tới 25% lực lượng lao động và nâng cấp các chương trình đao tạo theo sát hơn với các công nghệ mới, nhưng mục tiêu này cần được chi tiết hóa thành các chỉ tiêu cụ thể, nhất là gắn trực tiếp với tỷ lệ cụ thể của các cấp đào tạo để coo tính khả thi khi triển khai. Ơû các nước Trung, Đông Âu và Trung Quốc, tỷ lệ học sinh tham học nghề ở bậc trung học là 50% - 70% tổng số học sinh bậc trung học.
Trước thách thức lớn về cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, lợi thế về giá nhân công rẻ đang mất dần, cần đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên và có kế hoạch đào tạo mới bổ sung nguồn nhân lực hiện đang làm việc trong các lĩnh vực, nhất là trong ngành kinh tế và trong các doanh nghiệp,đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu và thực hành coo khả năng tiếp nhận, áp dụng và thích ứng nhanh với công nghệ mới. Ưu tiên đào tạo nhân lực cho một số ngành mũi nhọn với chất lượng cao, nhất là công nghiệp phần mềm, nên chăng tham khảo bài học kinh nghiệm trong việc mở các cơ sở đào tạo chuyên sản xuất phần mềm máy tính của Ấn Độ, để đào tạo một đội ngũ đông đảo những người lập trình có trình độ cao, nhờ đó không chỉ thu hút được nhiều dự án sản xuất phần mềm của nước ngoài mà còn tạo ra một nguồn nhân lực mạnh mẽ trong nền kinh tế .
Ba là , đồng thời với việc đào tạo nguồn lực con người , cần tổ chức tốt quản lý vĩ mô trên quy mô cả nước, từng vùng, từng địa phương, trong đó đòi hỏi phải quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và trọng dụng nhân tài nhất là tài năng trẻ cho mọi đối tượng (người sản xuất, kinh doanh, cán bộ nghiên cứu, người quản lý…). Do vậy, cần ưu tiê cho việc xây dựng chính sách sử dụng nhân lực hợp lý, nhất là đối với đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ. Tạo cơ hội bình đẳng trong việc tuyển dụng đề bạc để thực sự lựa chọn được nhân tài của đất nước. Cụ thể là cần có các chính sách để phát triển đội ngũ chuyên gia coo trình độ cao, chuẩn bị cho các bước phát triển, mang tính đột phá ở một số lĩnh vực coo ưu thế và từng bước làm chủ, tiến tới sáng tạo công nghệ mới. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp thiết thực cho học sinh phổ thông. Trang bị và nâng cao kiến thức tin học,ngoại ngữ cho học sinh các trường.
Tích cực đội ngũ công chức nhà nước về trình độ và năng lực, đặc biệt ở những lĩnh vực ưu tiên phù hợp với yêu cầu của xu hướng TCH kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhanh chóng điều chỉnh tiền lương một cách hợp lý đối với người lao động – đây là một trong những giải pháp kích thích tính tích cực của họ, đồng thời tạo ra sự công bằng tương đối giữa các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Ngược lại, tính tích cực của người lao động góp phần tạo ra năng suất lao động cao hơn. Xây dựng mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, để phát huy được mọi khả năng và tiềm năng của nguồn nhân lực vào công cuộc CNH,HĐH đất nước,điều hết sức quan trọng là đẩy mạnh quá trình đổi mới thể chế kinh tế nhằm tạo ra một môi trường khuyến khích sự tham gia của tất cả các lực lượng xã hội,nhất là chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực một cách hợp lý, chế độ trọng dụng nhân tài cần được xem là điểm cốt lõi của giải pháp về huy động nguồn nhân lực đi đôi với việc thực hiện nhất quán quan điểm tôn trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội. Kết hợp giữa kích thích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Bốn nhóm giải pháp chủ yếu nêu trên chắc chắn chưa phải đã bao quát tất thảy mọi vấn đề cần giải quyết hiện nay, nhưng thiết nghĩ là những vấn đề cốt lõi, nền tảng mà công cuộc CNH,HĐH của bất cứ quốc gia nào đi sau như Việt nam đều không thể bỏ qua. Chỉ có điều,tuỳ từng trường hợp cụ thể, mức độ yêu cầu của từng nhóm giải pháp coo thể không giống nhau. Về phần mình, chúng tui cho rằng, việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để hoàn tất quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế và nâng cao chất lượng mọi mặt của nguồn lực con người cần được coi là những giải pháp ưu tiên của các ưu tiên trong những năm trước mắt của tiến trình CNH,HĐH ở nước ta.
Tóm lại , bước sang thế kỷ XXI, cùng với sự gia tăng của xu hướng TCH và sự phát triển của kinh tế tri thức, một diện mạo mới của đời sống kinh tế – chính trị và xã hội của thế giới đang hình thành và coo tác động hết sức sâu rộng đối với mọi quốc gia. Quá trình CNH,HĐH của Việt Nam vừa có được điểm xuất phát mới do qu á trình đổi mới đổi mới vừa qua đem lại, lại vừa chịu sự tác động ảnh hưởng rất lớmcủa bối cảnh quốc tế mới này.
Từ những phân tích trên, chúng tui đã đưa ra bốn quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiến trình CNH,HĐH ở Việt Nam trong thời gian tới đó là :
- Quan điểm về sự lựa chọn và thực thi chiến lược CNH,HĐH trong thời gian tới của Việt Nam là vẫn chủ yếu dựa trên nguyên tắc tiếp cận của chiến lược CNH hướng về xuất khẩu, trong dó nhấn mạnh những khía cạnh sau : đảm bảo định hướng XHCN, rút ngắn về mặt thời gian, phát huy lợi thế so sánh, coi trọng đồng thời xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và sự bền vững.
- Trong hệ thống các giải pháp đồng bộ thực hiện CNH,HĐH trong những năm tới đây,các nhóm giải pháp chủ yếu cần được đặc biệt chú ý là :hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển khoa học – công nghệ; và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiê cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chiến lược CNH hướng về xuất khẩu, những xu hướng vận động và phát triển mới của tình hình trong nước và quốc tế tác động đến sự lựa chọn mô hình CNH thích hợp cho Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI, công trình đã phân tích và luận giải một số vấn đề cơ bản sau :
1. Bằng cách tiếp cận hệ thống và logic, công trình đã tổng hợp và phân tích những vấn đề cơ bản về CNH,HĐH trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến khái niệm CNH,chiến lược CNH, đặc điểm đặc trưng của các kiểu (mô hình) CNH trong lịch sử và một số bài học kinh nghiệm thế giới về mô hình CNH hướng về xuất khẩu. Đây là cơ sở để phân tích những vấn đề liên quan đến việc lựa chọn chiến lược CNH ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay
2.trên cơ sở phân tích những xu hướng vận độngvà phát triển của đời sống kinh tế – chính trị – xã hội của thế giới trong những năm giao thời của hai thế kỷ ( và cũng là của hai thiên niên kỷ) hiện nay dưới sự tác động của những tiến bộ vượt bậc của khoa học – công nghệ,đặt biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, của xu hướng toàn cầu hoá,v.v..,công trình cũng phân tích những cơ hội và việc lựa chọn, vận dụng chiến lược CNH hướng về xuất khẩu trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI đối với những quốc gia đi sau, trong đó có Việt Nam.
3. Tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn, chúng tui cho rằng,sau 15 năm thực hiện đổi mới kinh tế, với những kết quả ban đầu đạt được, thế và lực của kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi rất căn bản. Các mối tương quan lớn của nền kinh tế như tích luỹ – tiêu dùng ; tiết kiệm – đầu tư; xuất khẩu – nhập khẩu; thu –chi ngân sách; sự ổn định của đời sống kinh tế xã hội…đã coo sự cải thiện rat đáng kể. Nhờ đó , thời kỳ “tạo lập những tiền đề cần thiết cho CNH” về cơ bản đã vượt qua. Giờ đây, khi bước vào thế kỷ XXI,Việt Nam có thể chuyển trọng tâm sang nhiệm vụmới : “đẩy mạnh CNH,HĐH” nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên,những thành công tăng trưởng kinh tế ban đầu vẫn chưa phải đủ sức thanh toán hết mặt yếu kém của tình trạng chậm phát triển cũng như sức ỳ quán tính của cơ chế kinh tế cũ. Đó là chưa kể vì nhiều lý do,coo một số mặt tiêu cực còn trầm trọng hơn. Vì thế , công cuộc “đẩy mạnh VNH,HĐH” không thể tách rời với nhiệm vụ “tiếp tục đổi mới” toàn diện cơ chế kinh tế, nhanh chóng vượt qua thời kỳ “kinh tế chuyển đổi” hiển nay.
4. Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tếvà điểm xuất phát mới của CNH ở nước ta, chúng tui cho rằng, quan điểm về sự lựa chọn chiến lược CNH ở Việt Nam trong thời gian tới về cơ bản vẫn nên dựa trên những tư tưởng chủ yếu của CNH hướng về xuất khẩu bởi nó vẫn có ý nghĩa xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách CNH trong hiện tại và tương lai : đó là phát huy tối đa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của cả nền kinh tế; mở rộng và kết hợp hài hòa giữa thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước,đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, cho dù chúng được tiêu thụ ở bất kì thị trường nào, trong nước hay quốc tế; xác định rõ chức năng và sự phối hợp giữa các lực lượng nhà nước – thị trường – doanh nghiệp. Đồng thời, chiến lược CNH của thời kì mới phải dựa trên quan điểm rút ngắn về thời gian, giữ vững định hướng XHCN, khai thác tối đa lợi thế so sánh, coi trọng đồng thời xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính bền vững cả về mặt xã hội lẫn môi trường tự nhiên
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: vì sao việt nam lựa chọn dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các đặc điểm và các giai đoạn cnh- hđh ở việt nam, phân tích các đặc điểm của CNH HĐH, xuất phát điểm của việt nam khi tiến hành công nghiệp hóa, : Phân tích những thời cơ và thách thức của Việt Nam Trong thực hiện CNH, HĐH đất nước, tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học về sự ảnh hưởng quá trình công nghiệp hóa đối với môi trường, kết quả quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tiểu luận phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở việt nam, nêu ví dụ, Liên hệ thực tiễn về việc tạo lập những điều kiện cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay, tiểu luận công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam, tiểu luận quá trình hình thành công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam
Last edited by a moderator: