chandapxe_matvegaipho
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phần mở đầu
Sán là một loại kí sinh trùng phổ biến, đặc biệt ở những vùng nhiệt đối nóng ẩm như nước ta. Hơn nữa do vệ sinh ăn uống chưa tốt, nguồn nước chưa sạch nên đa số nhân dân ta rất dễ bị nhiễm sán. Sán khi bị nhiễm vào cơ thể sẽ gây nhiều tác hại như đau bụng, đi loãng, táo bón, thiếu máu, rối loạn thần kinh, dị ứng, viêm tắc ruột…Ngoài ra, nó còn gây thiệt hại đáng kể cho nông nghiệp và chăn nuôi, trong đó sên và sên trần đóng vai trò vật chủ cho rất nhiều kí sinh trùng như sán lá (truyền bệnh kinh niên bilharzia).
Từ những thiệt hại trên với nông nghiệp và tác hại lớn với sức khỏe cộng đồng mà từ lâu con người đã tìm cách không chỉ điều trị bệnh mà còn tiêu diệt chúng. Lúc đầu đồng sunfat được dùng để tiêu diệt sán; sên và sên trần như vật trung gian truyền sán cho người và động vật nhưng tác nhân này không có hiệu quả nhiều. Sau đó người ta dùng 5,5-dibrom-salixylic và pantaclophenol,tuy nhiên muốn phát huy hiệu quả phải dùng nồng độ cao.Vấn đề đưa ra là phải nghiên cứu phát minh ra một loại thuốc để đẩy lùi bệnh sán, đặc biệt là các loại sán kí sinh trùng ở ngừơi và động vật.
Từ ngày 21-10-1959 một phát minh có ý nghĩa lớn về một loại hoạt chất có tác dụng hữu hiệu chống lại bệnh do kí sinh trùng sán đã được đưa ra. Đó là một loạt những dẫn chất của 2-hidroxi-benzoic-anilit. Trong đó niclosamide (tên khoa học là 2,5, dichloro-4-nitrosalicylanilide) là một trong những dẫn chất có tác dụng hiệu quả.
Niclosamide được tổng hợp đầu tiên vào năm 1959 và hiện nay vẫn được sử dụng như một loại thuốc có tác dụng hữu hiệu và chọn lọc trên sán dây như sán bò (tanenia saginata), sán lợn (T. solium), sán cá(Diphyllobothrium lactum) và còn dùng điều trị sán lá do Hymenolepis nana mà trẻ em hay mắc. Hiện nay ở nước ta niclosamide được sử dụng với biệt dược Yomesan, Tremedin, Phenasal và được bào chế dưới dạng viên nén 500mg. Thuốc có tác dụng ức chế quá trình trao đổi chất của sán, ngăn cản quá trình photphoryl- oxi hóa của sán và tiêu diệt sán.
Tuy niclosamide là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi ở nước ta và đã được tổng hợp từ lâu trên thế giới nhưng hiện nay nước ta vẫn chưa tổng hợp được. Chính vì vậy mà trong phạm vi đồ án môn họcem đã được giao nhiệm vụ xây dựng qui trình sản xuất niclosamide.
Với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo, PGS, TSKH Phan Đình Châu em đã nghiên cứu, tìm hiểu và mạnh dạn đưa ra một phương pháp phù hợp với điều kiện, trình độ công nghệ để xây dựng lên một qui trình sản xuất niclosamide phục vụ cho việc sản xuất thuốc điều trị bệnh sán nói riêng và ngành công nghiệp hóa dược nói chung.
Đồ án của em gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan.
Phần 2: Đề xuất qui trình sản xuất niclosamide.
Phần I: Tổng quan.
I.1. Tên, tính chất lí, hoá, tác dụng dược lý của
Niclosamide.
I.1.1. Các loại tên và công thức của niclosamide. [1]
- Tên riêng: niclosamide.
- Tên khoa học:
+ 2,5- dicloro-4-nitrosalixylanilit.
+ 5- cloro-N (2-cloro-4- nitrophenyl ) salixyamit.
+ 5- cloro salixyloyl-( o-cloro-p- nitroanilin).
+ N-(2-cloro-4- nitrophenyl)- 5 clorosalixylamit.
- Công thức cấu tạo.
- Công thức nguyên: C13H8Cl2N2O4
- Khối lượng mol phân tử M= 327,13
- Thành phần phần trăm các nguyên tố: C 47,73%; H 2,46%; Cl 21,68%;
N 8,57%; O 19,56%.
- Các biệt dược: [2]
Anti-tenia (Uranium,TR-izmit); Cestosda( Bayer); Davermin(Chinoin,Budapest); Defaten(dif-dogu,Istanbul); Lintex(Bayer); Niclocide(Miles Pharm, USA); Phenasal; Radeverm( Đức); Tamox(Hàn Quốc); Tepacide(Thái Lan); Vermitin;
Teniarene( A.M.S.A); Tenisid( Liba, Istabul); Tredemine(Roger Bellon,Neuilly);
Yomesan( Bayer).
I.1.2. Tính chất vật lý của niclosamide: [1]
- Niclosamide có dạng tinh thể màu vàng nhạt.
- Độ chảy: 230oC
- Thực tế không tan trong nước, tan ít trong etanol, cloroform, ete.
I.1.3. Tính chất hoá học: [3]
Hoá tính của niclosamide gây ra bởi nhóm chức phenol, chức amin, nhóm nitro và của nhân thơm.
- Do nhóm chức OH của phenol mà niclosamide tan được trong các dung dịch kiềm, tác dụng được với dung dịch sắt (III) clorit cho muối phức có màu, dễ tham gia vào phản ứng thế vào vị trí số 3, dễ bị oxi hoá có màu (đặc biệt trong môi trường kiềm hay có ánh sáng).
Những tính chất này được ứng dụng trong việc định tính , bảo quản niclosamide và định lượng niclosamide bằng phương pháp đo kiềm trong môi trường khan (dung môi: dimetylformamit, dung dịch chuẩn: tetrabutylamoni hidroxit, chỉ thị đo thế).
- Nhóm chức amit làm cho niclosamide dễ bị thuỷ phân giải phóng axit 5-clorosalixylic và 2- cloro-4- nitroanilin (đây là hai nguyên liệu đầu dùng tổng hợp niclosamide
Trong dược điển quy định niclosamide không được chứa hai tạp chất trên. Dựa vào hai chất này có thể định lượng hay định tính niclosamide. Axit 5- clorosalixylic được xác định bằng thuốc thử sắt(III) clorit, còn 2- cloro-4- nitroanilin được xác định bằng phản ứng tạo phẩm màu azo.
- Nhóm nitro:
Khử hoá thành nhóm amin thơm rồi định tính bằng phản ứng tạo phẩm màu azo hay định lượng bằng phép đo nitrit.
- Nhân thơm làm cho niclosamide hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại, ứng dụng để định tính, định lượng niclosamide bằng phương pháp hấp thụ tử ngoại.
I.1.4. ứng dụng của niclosamide: [1]
Dùng làm thuốc trị các loại sán lớn: sán bò, sán lợn, sán cá, sán lùn.
I.1.5. Tác dụng dược lí của niclosamide: [4]
- Niclosamide, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taeniasagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium lactum) và sán lùn (Hymenlepisnana).
- Cơ chế tác dụng của thuốc: niclosamide tác dụng tại chỗ do tiếp xúc trực tiếp trên đầu sán. Thuốc can thiệp vào sự chuyển hoá năng lượng của sán có thể do ức chế sự sản sinh ra adrenosin triphotphat (ATP) ở ti lạp thể. Thuốc cũng ứ chế sự thu nhận glucóe của kí sinh vật. Kêt quả là đầu sán và các đoạn liền kề bị chết. Toàn bộ sán không giữ lại được trong ruột và bị tống ra ngoài theo phân cả con hay thành các đoạn nhỏ.
- Dược động học của niclosamide còn chưa được biết rõ. Nói chung thuốc được hấp thụ không đáng kể qua ruột và tác dụng diệt sán xảy ra ở ruột.
- Chỉ định:
Niclosamide được dùng khi bị nhiễm sán bò, sán cá, sán lợn, sán lùn.Thuốc tống sán ra khỏi ruột. Thuốc không có tác dụng trong trường hợp bị ấu trùng sán dây hay ấu trùng sán Echinocccus do các Teaniasolium, Echinôcccus multilocularis hay E.granulosis kí sinh ở các mô ngoài ruột. Niclosamide cũng có tác dụng lên sán lợn nhưng không có tác dụng đối với trứng của các loại sán này do đó có thể có
Phần mở đầu
Sỏn là một loại kớ sinh trựng phổ biến, đặc biệt ở những vựng nhiệt đối núng ẩm như nước ta. Hơn nữa do vệ sinh ăn uống chưa tốt, nguồn nước chưa sạch nờn đa số nhõn dõn ta rất dễ bị nhiễm sỏn. Sỏn khi bị nhiễm vào cơ thể sẽ gõy nhiều tỏc hại như đau bụng, đi loóng, tỏo bún, thiếu mỏu, rối loạn thần kinh, dị ứng, viờm tắc ruột…Ngoài ra, nú cũn gõy thiệt hại đỏng kể cho nụng nghiệp và chăn nuụi, trong đú sờn và sờn trần đúng vai trũ vật chủ cho rất nhiều kớ sinh trựng như sỏn lỏ (truyền bệnh kinh niờn bilharzia).
Từ những thiệt hại trờn với nụng nghiệp và tỏc hại lớn với sức khỏe cộng đồng mà từ lõu con người đó tỡm cỏch khụng chỉ điều trị bệnh mà cũn tiờu diệt chỳng. Lỳc đầu đồng sunfat được dựng để tiờu diệt sỏn; sờn và sờn trần như vật trung gian truyền sỏn cho người và động vật nhưng tỏc nhõn này khụng cú hiệu quả nhiều. Sau đú người ta dựng 5,5-dibrom-salixylic và pantaclophenol,tuy nhiờn muốn phỏt huy hiệu quả phải dựng nồng độ cao.Vấn đề đưa ra là phải nghiờn cứu phỏt minh ra một loại thuốc để đẩy lựi bệnh sỏn, đặc biệt là cỏc loại sỏn kớ sinh trựng ở ngừơi và động vật.
Từ ngày 21-10-1959 một phỏt minh cú ý nghĩa lớn về một loại hoạt chất cú tỏc dụng hữu hiệu chống lại bệnh do kớ sinh trựng sỏn đó được đưa ra. Đú là một loạt những dẫn chất của 2-hidroxi-benzoic-anilit. Trong đú niclosamide (tờn khoa học là 2,5, dichloro-4-nitrosalicylanilide) là một trong những dẫn chất cú tỏc dụng hiệu quả.
Niclosamide được tổng hợp đầu tiờn vào năm 1959 và hiện nay vẫn được sử dụng như một loại thuốc cú tỏc dụng hữu hiệu và chọn lọc trờn sỏn dõy như sỏn bũ (tanenia saginata), sỏn lợn (T. solium), sỏn cỏ(Diphyllobothrium lactum) và cũn dựng điều trị sỏn lỏ do Hymenolepis nana mà trẻ em hay mắc. Hiện nay ở nước ta niclosamide được sử dụng với biệt dược Yomesan, Tremedin, Phenasal và được bào chế dưới dạng viờn nộn 500mg. Thuốc cú tỏc dụng ức chế quỏ trỡnh trao đổi chất của sỏn, ngăn cản quỏ trỡnh photphoryl- oxi húa của sỏn và tiờu diệt sỏn.
Tuy niclosamide là một loại thuốc được sử dụng rộng rói ở nước ta và đó được tổng hợp từ lõu trờn thế giới nhưng hiện nay nước ta vẫn chưa tổng hợp được. Chớnh vỡ vậy mà trong phạm vi đồ ỏn mụn họcem đó được giao nhiệm vụ xõy dựng qui trỡnh sản xuất niclosamide.
Với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tỡnh của thầy giỏo, PGS, TSKH Phan Đỡnh Chõu em đó nghiờn cứu, tỡm hiểu và mạnh dạn đưa ra một phương phỏp phự hợp với điều kiện, trỡnh độ cụng nghệ để xõy dựng lờn một qui trỡnh sản xuất niclosamide phục vụ cho việc sản xuất thuốc điều trị bệnh sỏn núi riờng và ngành cụng nghiệp húa dược núi chung.
Đồ ỏn của em gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan.
Phần 2: Đề xuất qui trỡnh sản xuất niclosamide.
Phần I: Tổng quan.
I.1. Tờn, tớnh chất lớ, hoỏ, tỏc dụng dược lý của
Niclosamide.
I.1.1. Cỏc loại tờn và cụng thức của niclosamide. [1]
- Tờn riờng: niclosamide.
- Tờn khoa học:
+ 2,5- dicloro-4-nitrosalixylanilit.
+ 5- cloro-N (2-cloro-4- nitrophenyl ) salixyamit.
+ 5- cloro salixyloyl-( o-cloro-p- nitroanilin).
+ N-(2-cloro-4- nitrophenyl)- 5 clorosalixylamit.
- Cụng thức cấu tạo.
- Cụng thức nguyờn: C13H8Cl2N2O4
- Khối lượng mol phõn tử M= 327,13
- Thành phần phần trăm cỏc nguyờn tố: C 47,73%; H 2,46%; Cl 21,68%;
N 8,57%; O 19,56%.
- Cỏc biệt dược: [2]
Anti-tenia (Uranium,TR-izmit); Cestosda( Bayer); Davermin(Chinoin,Budapest); Defaten(dif-dogu,Istanbul); Lintex(Bayer); Niclocide(Miles Pharm, USA); Phenasal; Radeverm( Đức); Tamox(Hàn Quốc); Tepacide(Thỏi Lan); Vermitin;
Teniarene( A.M.S.A); Tenisid( Liba, Istabul); Tredemine(Roger Bellon,Neuilly);
Yomesan( Bayer).
I.1.2. Tớnh chất vật lý của niclosamide: [1]
- Niclosamide cú dạng tinh thể màu vàng nhạt.
- Độ chảy: 230oC
- Thực tế khụng tan trong nước, tan ớt trong etanol, cloroform, ete.
I.1.3. Tớnh chất hoỏ học: [3]
Hoỏ tớnh của niclosamide gõy ra bởi nhúm chức phenol, chức amin, nhúm nitro và của nhõn thơm.
- Do nhúm chức OH của phenol mà niclosamide tan được trong cỏc dung dịch kiềm, tỏc dụng được với dung dịch sắt (III) clorit cho muối phức cú màu, dễ tham gia vào phản ứng thế vào vị trớ số 3, dễ bị oxi hoỏ cú màu (đặc biệt trong mụi trường kiềm hay cú ỏnh sỏng).
Những tớnh chất này được ứng dụng trong việc định tớnh , bảo quản niclosamide và định lượng niclosamide bằng phương phỏp đo kiềm trong mụi trường khan (dung mụi: dimetylformamit, dung dịch chuẩn: tetrabutylamoni hidroxit, chỉ thị đo thế).
- Nhúm chức amit làm cho niclosamide dễ bị thuỷ phõn giải phúng axit 5-clorosalixylic và 2- cloro-4- nitroanilin (đõy là hai nguyờn liệu đầu dựng tổng hợp niclosamide
Trong dược điển quy định niclosamide khụng được chứa hai tạp chất trờn. Dựa vào hai chất này cú thể định lượng hay định tớnh niclosamide. Axit 5- clorosalixylic được xỏc định bằng thuốc thử sắt(III) clorit, cũn 2- cloro-4- nitroanilin được xỏc định bằng phản ứng tạo phẩm màu azo.
- Nhúm nitro:
Khử hoỏ thành nhúm amin thơm rồi định tớnh bằng phản ứng tạo phẩm màu azo hay định lượng bằng phộp đo nitrit.
- Nhõn thơm làm cho niclosamide hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại, ứng dụng để định tớnh, định lượng niclosamide bằng phương phỏp hấp thụ tử ngoại.
I.1.4. ứng dụng của niclosamide: [1]
Dựng làm thuốc trị cỏc loại sỏn lớn: sỏn bũ, sỏn lợn, sỏn cỏ, sỏn lựn.
I.1.5. Tỏc dụng dược lớ của niclosamide: [4]
- Niclosamide, là thuốc chống giun sỏn cú hiệu quả cao trờn sỏn bũ (Taeniasagitata), sỏn lợn (T. solium), sỏn cỏ (Diphyllobothrium lactum) và sỏn lựn (Hymenlepisnana).
- Cơ chế tỏc dụng của thuốc: niclosamide tỏc dụng tại chỗ do tiếp xỳc trực tiếp trờn đầu sỏn. Thuốc can thiệp vào sự chuyển hoỏ năng lượng của sỏn cú thể do ức chế sự sản sinh ra adrenosin triphotphat (ATP) ở ti lạp thể. Thuốc cũng ứ chế sự thu nhận glucúe của kớ sinh vật. Kờt quả là đầu sỏn và cỏc đoạn liền kề bị chết. Toàn bộ sỏn khụng giữ lại được trong ruột và bị tống ra ngoài theo phõn cả con hay thành cỏc đoạn nhỏ.
- Dược động học của niclosamide cũn chưa được biết rừ. Núi chung thuốc được hấp thụ khụng đỏng kể qua ruột và tỏc dụng diệt sỏn xảy ra ở ruột.
- Chỉ định:
Niclosamide được dựng khi bị nhiễm sỏn bũ, sỏn cỏ, sỏn lợn, sỏn lựn.Thuốc tống sỏn ra khỏi ruột. Thuốc khụng cú tỏc dụng trong trường hợp bị ấu trựng sỏn dõy hay ấu trựng sỏn Echinocccus do cỏc Teaniasolium, Echinụcccus multilocularis hay E.granulosis kớ sinh ở cỏc mụ ngoài ruột. Niclosamide cũng cú tỏc dụng lờn sỏn lợn nhưng khụng cú tỏc dụng đối với trứng của cỏc loại sỏn này do đú cú thể cú
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Phần mở đầu
Sán là một loại kí sinh trùng phổ biến, đặc biệt ở những vùng nhiệt đối nóng ẩm như nước ta. Hơn nữa do vệ sinh ăn uống chưa tốt, nguồn nước chưa sạch nên đa số nhân dân ta rất dễ bị nhiễm sán. Sán khi bị nhiễm vào cơ thể sẽ gây nhiều tác hại như đau bụng, đi loãng, táo bón, thiếu máu, rối loạn thần kinh, dị ứng, viêm tắc ruột…Ngoài ra, nó còn gây thiệt hại đáng kể cho nông nghiệp và chăn nuôi, trong đó sên và sên trần đóng vai trò vật chủ cho rất nhiều kí sinh trùng như sán lá (truyền bệnh kinh niên bilharzia).
Từ những thiệt hại trên với nông nghiệp và tác hại lớn với sức khỏe cộng đồng mà từ lâu con người đã tìm cách không chỉ điều trị bệnh mà còn tiêu diệt chúng. Lúc đầu đồng sunfat được dùng để tiêu diệt sán; sên và sên trần như vật trung gian truyền sán cho người và động vật nhưng tác nhân này không có hiệu quả nhiều. Sau đó người ta dùng 5,5-dibrom-salixylic và pantaclophenol,tuy nhiên muốn phát huy hiệu quả phải dùng nồng độ cao.Vấn đề đưa ra là phải nghiên cứu phát minh ra một loại thuốc để đẩy lùi bệnh sán, đặc biệt là các loại sán kí sinh trùng ở ngừơi và động vật.
Từ ngày 21-10-1959 một phát minh có ý nghĩa lớn về một loại hoạt chất có tác dụng hữu hiệu chống lại bệnh do kí sinh trùng sán đã được đưa ra. Đó là một loạt những dẫn chất của 2-hidroxi-benzoic-anilit. Trong đó niclosamide (tên khoa học là 2,5, dichloro-4-nitrosalicylanilide) là một trong những dẫn chất có tác dụng hiệu quả.
Niclosamide được tổng hợp đầu tiên vào năm 1959 và hiện nay vẫn được sử dụng như một loại thuốc có tác dụng hữu hiệu và chọn lọc trên sán dây như sán bò (tanenia saginata), sán lợn (T. solium), sán cá(Diphyllobothrium lactum) và còn dùng điều trị sán lá do Hymenolepis nana mà trẻ em hay mắc. Hiện nay ở nước ta niclosamide được sử dụng với biệt dược Yomesan, Tremedin, Phenasal và được bào chế dưới dạng viên nén 500mg. Thuốc có tác dụng ức chế quá trình trao đổi chất của sán, ngăn cản quá trình photphoryl- oxi hóa của sán và tiêu diệt sán.
Tuy niclosamide là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi ở nước ta và đã được tổng hợp từ lâu trên thế giới nhưng hiện nay nước ta vẫn chưa tổng hợp được. Chính vì vậy mà trong phạm vi đồ án môn họcem đã được giao nhiệm vụ xây dựng qui trình sản xuất niclosamide.
Với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo, PGS, TSKH Phan Đình Châu em đã nghiên cứu, tìm hiểu và mạnh dạn đưa ra một phương pháp phù hợp với điều kiện, trình độ công nghệ để xây dựng lên một qui trình sản xuất niclosamide phục vụ cho việc sản xuất thuốc điều trị bệnh sán nói riêng và ngành công nghiệp hóa dược nói chung.
Đồ án của em gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan.
Phần 2: Đề xuất qui trình sản xuất niclosamide.
Phần I: Tổng quan.
I.1. Tên, tính chất lí, hoá, tác dụng dược lý của
Niclosamide.
I.1.1. Các loại tên và công thức của niclosamide. [1]
- Tên riêng: niclosamide.
- Tên khoa học:
+ 2,5- dicloro-4-nitrosalixylanilit.
+ 5- cloro-N (2-cloro-4- nitrophenyl ) salixyamit.
+ 5- cloro salixyloyl-( o-cloro-p- nitroanilin).
+ N-(2-cloro-4- nitrophenyl)- 5 clorosalixylamit.
- Công thức cấu tạo.
- Công thức nguyên: C13H8Cl2N2O4
- Khối lượng mol phân tử M= 327,13
- Thành phần phần trăm các nguyên tố: C 47,73%; H 2,46%; Cl 21,68%;
N 8,57%; O 19,56%.
- Các biệt dược: [2]
Anti-tenia (Uranium,TR-izmit); Cestosda( Bayer); Davermin(Chinoin,Budapest); Defaten(dif-dogu,Istanbul); Lintex(Bayer); Niclocide(Miles Pharm, USA); Phenasal; Radeverm( Đức); Tamox(Hàn Quốc); Tepacide(Thái Lan); Vermitin;
Teniarene( A.M.S.A); Tenisid( Liba, Istabul); Tredemine(Roger Bellon,Neuilly);
Yomesan( Bayer).
I.1.2. Tính chất vật lý của niclosamide: [1]
- Niclosamide có dạng tinh thể màu vàng nhạt.
- Độ chảy: 230oC
- Thực tế không tan trong nước, tan ít trong etanol, cloroform, ete.
I.1.3. Tính chất hoá học: [3]
Hoá tính của niclosamide gây ra bởi nhóm chức phenol, chức amin, nhóm nitro và của nhân thơm.
- Do nhóm chức OH của phenol mà niclosamide tan được trong các dung dịch kiềm, tác dụng được với dung dịch sắt (III) clorit cho muối phức có màu, dễ tham gia vào phản ứng thế vào vị trí số 3, dễ bị oxi hoá có màu (đặc biệt trong môi trường kiềm hay có ánh sáng).
Những tính chất này được ứng dụng trong việc định tính , bảo quản niclosamide và định lượng niclosamide bằng phương pháp đo kiềm trong môi trường khan (dung môi: dimetylformamit, dung dịch chuẩn: tetrabutylamoni hidroxit, chỉ thị đo thế).
- Nhóm chức amit làm cho niclosamide dễ bị thuỷ phân giải phóng axit 5-clorosalixylic và 2- cloro-4- nitroanilin (đây là hai nguyên liệu đầu dùng tổng hợp niclosamide
Trong dược điển quy định niclosamide không được chứa hai tạp chất trên. Dựa vào hai chất này có thể định lượng hay định tính niclosamide. Axit 5- clorosalixylic được xác định bằng thuốc thử sắt(III) clorit, còn 2- cloro-4- nitroanilin được xác định bằng phản ứng tạo phẩm màu azo.
- Nhóm nitro:
Khử hoá thành nhóm amin thơm rồi định tính bằng phản ứng tạo phẩm màu azo hay định lượng bằng phép đo nitrit.
- Nhân thơm làm cho niclosamide hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại, ứng dụng để định tính, định lượng niclosamide bằng phương pháp hấp thụ tử ngoại.
I.1.4. ứng dụng của niclosamide: [1]
Dùng làm thuốc trị các loại sán lớn: sán bò, sán lợn, sán cá, sán lùn.
I.1.5. Tác dụng dược lí của niclosamide: [4]
- Niclosamide, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taeniasagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium lactum) và sán lùn (Hymenlepisnana).
- Cơ chế tác dụng của thuốc: niclosamide tác dụng tại chỗ do tiếp xúc trực tiếp trên đầu sán. Thuốc can thiệp vào sự chuyển hoá năng lượng của sán có thể do ức chế sự sản sinh ra adrenosin triphotphat (ATP) ở ti lạp thể. Thuốc cũng ứ chế sự thu nhận glucóe của kí sinh vật. Kêt quả là đầu sán và các đoạn liền kề bị chết. Toàn bộ sán không giữ lại được trong ruột và bị tống ra ngoài theo phân cả con hay thành các đoạn nhỏ.
- Dược động học của niclosamide còn chưa được biết rõ. Nói chung thuốc được hấp thụ không đáng kể qua ruột và tác dụng diệt sán xảy ra ở ruột.
- Chỉ định:
Niclosamide được dùng khi bị nhiễm sán bò, sán cá, sán lợn, sán lùn.Thuốc tống sán ra khỏi ruột. Thuốc không có tác dụng trong trường hợp bị ấu trùng sán dây hay ấu trùng sán Echinocccus do các Teaniasolium, Echinôcccus multilocularis hay E.granulosis kí sinh ở các mô ngoài ruột. Niclosamide cũng có tác dụng lên sán lợn nhưng không có tác dụng đối với trứng của các loại sán này do đó có thể có
Phần mở đầu
Sỏn là một loại kớ sinh trựng phổ biến, đặc biệt ở những vựng nhiệt đối núng ẩm như nước ta. Hơn nữa do vệ sinh ăn uống chưa tốt, nguồn nước chưa sạch nờn đa số nhõn dõn ta rất dễ bị nhiễm sỏn. Sỏn khi bị nhiễm vào cơ thể sẽ gõy nhiều tỏc hại như đau bụng, đi loóng, tỏo bún, thiếu mỏu, rối loạn thần kinh, dị ứng, viờm tắc ruột…Ngoài ra, nú cũn gõy thiệt hại đỏng kể cho nụng nghiệp và chăn nuụi, trong đú sờn và sờn trần đúng vai trũ vật chủ cho rất nhiều kớ sinh trựng như sỏn lỏ (truyền bệnh kinh niờn bilharzia).
Từ những thiệt hại trờn với nụng nghiệp và tỏc hại lớn với sức khỏe cộng đồng mà từ lõu con người đó tỡm cỏch khụng chỉ điều trị bệnh mà cũn tiờu diệt chỳng. Lỳc đầu đồng sunfat được dựng để tiờu diệt sỏn; sờn và sờn trần như vật trung gian truyền sỏn cho người và động vật nhưng tỏc nhõn này khụng cú hiệu quả nhiều. Sau đú người ta dựng 5,5-dibrom-salixylic và pantaclophenol,tuy nhiờn muốn phỏt huy hiệu quả phải dựng nồng độ cao.Vấn đề đưa ra là phải nghiờn cứu phỏt minh ra một loại thuốc để đẩy lựi bệnh sỏn, đặc biệt là cỏc loại sỏn kớ sinh trựng ở ngừơi và động vật.
Từ ngày 21-10-1959 một phỏt minh cú ý nghĩa lớn về một loại hoạt chất cú tỏc dụng hữu hiệu chống lại bệnh do kớ sinh trựng sỏn đó được đưa ra. Đú là một loạt những dẫn chất của 2-hidroxi-benzoic-anilit. Trong đú niclosamide (tờn khoa học là 2,5, dichloro-4-nitrosalicylanilide) là một trong những dẫn chất cú tỏc dụng hiệu quả.
Niclosamide được tổng hợp đầu tiờn vào năm 1959 và hiện nay vẫn được sử dụng như một loại thuốc cú tỏc dụng hữu hiệu và chọn lọc trờn sỏn dõy như sỏn bũ (tanenia saginata), sỏn lợn (T. solium), sỏn cỏ(Diphyllobothrium lactum) và cũn dựng điều trị sỏn lỏ do Hymenolepis nana mà trẻ em hay mắc. Hiện nay ở nước ta niclosamide được sử dụng với biệt dược Yomesan, Tremedin, Phenasal và được bào chế dưới dạng viờn nộn 500mg. Thuốc cú tỏc dụng ức chế quỏ trỡnh trao đổi chất của sỏn, ngăn cản quỏ trỡnh photphoryl- oxi húa của sỏn và tiờu diệt sỏn.
Tuy niclosamide là một loại thuốc được sử dụng rộng rói ở nước ta và đó được tổng hợp từ lõu trờn thế giới nhưng hiện nay nước ta vẫn chưa tổng hợp được. Chớnh vỡ vậy mà trong phạm vi đồ ỏn mụn họcem đó được giao nhiệm vụ xõy dựng qui trỡnh sản xuất niclosamide.
Với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tỡnh của thầy giỏo, PGS, TSKH Phan Đỡnh Chõu em đó nghiờn cứu, tỡm hiểu và mạnh dạn đưa ra một phương phỏp phự hợp với điều kiện, trỡnh độ cụng nghệ để xõy dựng lờn một qui trỡnh sản xuất niclosamide phục vụ cho việc sản xuất thuốc điều trị bệnh sỏn núi riờng và ngành cụng nghiệp húa dược núi chung.
Đồ ỏn của em gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan.
Phần 2: Đề xuất qui trỡnh sản xuất niclosamide.
Phần I: Tổng quan.
I.1. Tờn, tớnh chất lớ, hoỏ, tỏc dụng dược lý của
Niclosamide.
I.1.1. Cỏc loại tờn và cụng thức của niclosamide. [1]
- Tờn riờng: niclosamide.
- Tờn khoa học:
+ 2,5- dicloro-4-nitrosalixylanilit.
+ 5- cloro-N (2-cloro-4- nitrophenyl ) salixyamit.
+ 5- cloro salixyloyl-( o-cloro-p- nitroanilin).
+ N-(2-cloro-4- nitrophenyl)- 5 clorosalixylamit.
- Cụng thức cấu tạo.
- Cụng thức nguyờn: C13H8Cl2N2O4
- Khối lượng mol phõn tử M= 327,13
- Thành phần phần trăm cỏc nguyờn tố: C 47,73%; H 2,46%; Cl 21,68%;
N 8,57%; O 19,56%.
- Cỏc biệt dược: [2]
Anti-tenia (Uranium,TR-izmit); Cestosda( Bayer); Davermin(Chinoin,Budapest); Defaten(dif-dogu,Istanbul); Lintex(Bayer); Niclocide(Miles Pharm, USA); Phenasal; Radeverm( Đức); Tamox(Hàn Quốc); Tepacide(Thỏi Lan); Vermitin;
Teniarene( A.M.S.A); Tenisid( Liba, Istabul); Tredemine(Roger Bellon,Neuilly);
Yomesan( Bayer).
I.1.2. Tớnh chất vật lý của niclosamide: [1]
- Niclosamide cú dạng tinh thể màu vàng nhạt.
- Độ chảy: 230oC
- Thực tế khụng tan trong nước, tan ớt trong etanol, cloroform, ete.
I.1.3. Tớnh chất hoỏ học: [3]
Hoỏ tớnh của niclosamide gõy ra bởi nhúm chức phenol, chức amin, nhúm nitro và của nhõn thơm.
- Do nhúm chức OH của phenol mà niclosamide tan được trong cỏc dung dịch kiềm, tỏc dụng được với dung dịch sắt (III) clorit cho muối phức cú màu, dễ tham gia vào phản ứng thế vào vị trớ số 3, dễ bị oxi hoỏ cú màu (đặc biệt trong mụi trường kiềm hay cú ỏnh sỏng).
Những tớnh chất này được ứng dụng trong việc định tớnh , bảo quản niclosamide và định lượng niclosamide bằng phương phỏp đo kiềm trong mụi trường khan (dung mụi: dimetylformamit, dung dịch chuẩn: tetrabutylamoni hidroxit, chỉ thị đo thế).
- Nhúm chức amit làm cho niclosamide dễ bị thuỷ phõn giải phúng axit 5-clorosalixylic và 2- cloro-4- nitroanilin (đõy là hai nguyờn liệu đầu dựng tổng hợp niclosamide
Trong dược điển quy định niclosamide khụng được chứa hai tạp chất trờn. Dựa vào hai chất này cú thể định lượng hay định tớnh niclosamide. Axit 5- clorosalixylic được xỏc định bằng thuốc thử sắt(III) clorit, cũn 2- cloro-4- nitroanilin được xỏc định bằng phản ứng tạo phẩm màu azo.
- Nhúm nitro:
Khử hoỏ thành nhúm amin thơm rồi định tớnh bằng phản ứng tạo phẩm màu azo hay định lượng bằng phộp đo nitrit.
- Nhõn thơm làm cho niclosamide hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại, ứng dụng để định tớnh, định lượng niclosamide bằng phương phỏp hấp thụ tử ngoại.
I.1.4. ứng dụng của niclosamide: [1]
Dựng làm thuốc trị cỏc loại sỏn lớn: sỏn bũ, sỏn lợn, sỏn cỏ, sỏn lựn.
I.1.5. Tỏc dụng dược lớ của niclosamide: [4]
- Niclosamide, là thuốc chống giun sỏn cú hiệu quả cao trờn sỏn bũ (Taeniasagitata), sỏn lợn (T. solium), sỏn cỏ (Diphyllobothrium lactum) và sỏn lựn (Hymenlepisnana).
- Cơ chế tỏc dụng của thuốc: niclosamide tỏc dụng tại chỗ do tiếp xỳc trực tiếp trờn đầu sỏn. Thuốc can thiệp vào sự chuyển hoỏ năng lượng của sỏn cú thể do ức chế sự sản sinh ra adrenosin triphotphat (ATP) ở ti lạp thể. Thuốc cũng ứ chế sự thu nhận glucúe của kớ sinh vật. Kờt quả là đầu sỏn và cỏc đoạn liền kề bị chết. Toàn bộ sỏn khụng giữ lại được trong ruột và bị tống ra ngoài theo phõn cả con hay thành cỏc đoạn nhỏ.
- Dược động học của niclosamide cũn chưa được biết rừ. Núi chung thuốc được hấp thụ khụng đỏng kể qua ruột và tỏc dụng diệt sỏn xảy ra ở ruột.
- Chỉ định:
Niclosamide được dựng khi bị nhiễm sỏn bũ, sỏn cỏ, sỏn lợn, sỏn lựn.Thuốc tống sỏn ra khỏi ruột. Thuốc khụng cú tỏc dụng trong trường hợp bị ấu trựng sỏn dõy hay ấu trựng sỏn Echinocccus do cỏc Teaniasolium, Echinụcccus multilocularis hay E.granulosis kớ sinh ở cỏc mụ ngoài ruột. Niclosamide cũng cú tỏc dụng lờn sỏn lợn nhưng khụng cú tỏc dụng đối với trứng của cỏc loại sỏn này do đú cú thể cú

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: