bonghongthuytinh_6_6
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
1.1 Sơ l¬ược về vai trò và thực trạng của ngành Công nghiệp D¬ược Việt Nam
Ngành Công nghiệp bào chế dược phẩm Việt Nam là một ngành công nghiệp có bề dày lịch sử từ những năm chống Pháp, chống Mỹ và cho đến ngày nay. Ngay từ kháng chiến chống Pháp, ngành dược đã sản xuất được nhiều thuốc dưới dạng thuốc tiêm, thuốc viên, siro v.v. Tuy nhiên trong nền kinh tế mở cửa hiện nay cùng với sự phát triển công nghệ hiện đại của thế giới. Xu thế nhiều dạng bào chế công nghệ cao như sản xuất thuốc đông khô, thuốc giải phóng chậm, thuốc có nguồn gốc từ sinh học ngày càng chiếm lĩnh thị trường. Mô hình bệnh tật trên thế giới ngày cành đa dạng và phức tạp như những người mắc bệnh HIV/AIDS, tim mạch, tiểu đường, ung thư ngày càng nhiều, đòi hỏi ngành công nghiệp bào chế dược phẩm của Việt Nam phải có trình độ khoa học công nghệ cao (như sản xuất các thuốc đặc trị, thuốc HIV, tim mạch , ung thư v.v..) mới đáp ứng với những mô hình bệnh tật mới.
Hiện nay, hệ thống các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước tương đối phong phú, cả nước có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc (trong đó có khoảng 100 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược, ngoài ra có trên 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược (kể cả các tổ hợp, hợp tác xã hay hộ kinh doanh cá thể tham gia sản xuất thuốc YHCT).
Tuy nhiên, đối với nền công nghiệp sản xuất nguyên liệu hóa dược hiện nay, Việt Nam mới có một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp, sản lượng thiết kế khoảng 200 tấn Amoxycillin và 100 tấn Ampicillin mỗi năm.
Nhìn chung, công nghệ sản xuất thuốc ngày một nâng cao đặc biệt là từ khi có sự hiện diện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động. Các đơn vị trong nước đã nhập khẩu thiết bị hiện đại, mua dây chuyền công nghệ cũng như tăng cường sản xuất nhượng quyền các sản phẩm công nghệ cao.
Thuốc sản xuất trong nước đã đa dạng về chủng loại và số lượng như các nhóm: Thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, kháng sinh và các nhóm thuốc khác. Giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước tăng mạnh qua các năm đáp ứng đến 50% trị giá tiền thuốc sử dụng. Tiền thuốc sử dụng bình quân đầu người 0,3 USD/người /năm vào năm 1989 và đã đạt 19.77 USD/người/năm vào năm 2009)
1.2 Những lý do cần quy hoạch hệ thống Công nghiệp Dư¬ợc Việt Nam:
Từ thực trạng trên, nhằm chủ động và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thuốc có chất lượng, an toàn, và giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân việc quy hoạch hệ thống công nghiệp dược Việt Nam là cần thiết và thực hiện đúng theo các văn bản của Đảng và Nhà nước, cụ thể:
- Nghị quyết TW 4 khoá VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nêu rõ: “Mục tiêu tổng quát là giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, làm cho giống nòi ngày càng tốt”
- Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15/8/2002 của Thủ t¬ướng Chính phủ đã phê duyệt chiến l¬ược phát triển ngành Dư¬ợc Việt Nam giai đoạn đến 2010.
- Việt Nam đã gia nhập Tổ chức th¬ương mại quốc tế WTO, là thành viên của khối ASEAN và APEC do vậy việc phát triển ngành công nghiệp dư¬ợc trong giai đoạn sắp tới cũng mở ra cơ hội rất lớn cho việc giao thư¬ơng, tham gia thị trư¬ờng d¬ược phẩm quốc tế.
- Thực hiện chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 37 của CP: đảm bảo cung ứng đủ thuốc th¬ường xuyên, có chất lượng, bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân”.
2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án
2.1. Các văn bản của Chính phủ về việc cần thiết lập quy hoạch:
- Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/03/2007 của Thủ t¬ướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Phát triển Công nghiệp D¬ược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến năm 2020:
a) Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong nước, tiến tới đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân; bảo đảm thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% trị giá tiền thuốc vào năm 2020 và 80% vào năm 2030, trong đó thuốc thuộc danh mục: thuốc thiết yếu, thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc gia đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng;
b) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm các nguyên liệu làm thuốc phục vụ phát triển công nghiệp hóa dược và đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước;
c) Xây dựng và phát triển các nhà máy hoá dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc; bảo đảm đáp ứng được 20% nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm 2015 và 50% vào năm 2020;
d) Phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy mạnh công tác quy hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành một phần quan trọng của ngành Dược Việt Nam; bảo đảm số lượng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền chiếm 30% số thuốc được sản xuất trong nước vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
- Luật D¬ược năm 2005:
Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế-kỹ thuật mũi nhọn, ưu tiên phát triển công nghiệp dược.
Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thay thế nhập khẩu, thuốc phòng chống các bệnh xã hội, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y được hưởng các ưu đãi đầu tư theo qui định của pháp luật;
Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phát triển nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các thuốc mới; đầu tư sản xuất nguyên liệu làm thuốc, thuốc thành phẩm phù hợp với cơ cấu bệnh tật và nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân;
Khuyến khích nghiên cứu, kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm của đông y, kết hợp hài hoà đông y với y dược học hiện đại; tìm kiếm, khai thác, sử dụng dược liệu mới, xuất khẩu dược liệu; thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ nuôi trồng dược liệu, khai thác dược liệu thiên nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ và phát triển nguồn gen dược liệu; hiện đại hoá sản xuất thuốc từ dược liệu;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật D¬ược.
- Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15/8/2002 của Thủ t¬ướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến l¬ược phát triển ngành D¬ược Việt Nam giai đoạn đến 2010.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tư¬ớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”:
Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn. Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao. Quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hoá dược. Củng cố và phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất vắc-xin, sinh phẩm y tế.
2.2 . Các văn bản của Bộ Y tế liên quan đến vấn đề sản xuất thuốc:
- Quyết định số 1516/BYT-QĐ ngày 09/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn: "Thực hành tốt sản xuất thuốc" (GMP- ASEAN) của Hiệp hội các nước Đông Nam Á;
- Quyết định số 3886/2004/QĐ-BYT ngày 03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn: "Thực hành tốt sản xuất thuốc" theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (GMP - WHO);
- Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP);
- Quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);
2.3 . Các văn bản khác về việc lập quy hoạch.
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP
- Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 /9/2006 của Chính phủ quy định một số điều chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
- Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản pháp luật
- Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 về việc phê duyệt “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm Quốc gia phát triển Công nghiệp Hoá Dư¬ợc đến năm 2020”
- Quyết định số 154/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ t¬ướng Chính phủ phê duyệt đề án “Quản lý Nhà n¬ước về d¬ược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm giai đoạn 2006-2015”.
2.4 Các quy hoạch khác có liên quan:
- Quyết định 81/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng hính phủ ngày 21/05/2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Hoá d¬ược đến năm 2015 tầm nhìn 2025.
- Quyết định số 343/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/12/2005 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hoá chất Việt Nam đến năm 2010.
3. Quan điểm chỉ đạo xây dựng quy hoạch:
Trên cơ sở định hướng chiến lược, xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ thích đáng, thu hút mọi nguồn lực trong xã hội cùng triển khai thực hiện hiệu quả:
- Nhà nước từng bước tổ chức lại công nghiệp bào chế thuốc trong nước theo hướng chuyên môn hóa thông qua các văn bản, chính sách nhằm khuyến khích các hình thức: hợp tác, quảng bá thương hiệu,... (căn cứ vào các nguồn lực thực tế và mô hình bệnh tật để tạo sự tăng trưởng hợp lý)
- Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất bao bì công nghệ cao và thiết bị sản xuất công nghệ cao phục vụ Công nghiệp dược.
4. Đối tượng và phạm vi lập quy hoạch
4.1 Đối tượng:
Quy hoạch sẽ tập trung nghiên cứu, khảo sát và định hướng phát triển cho ngành công nghiệp dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể đối với:
- Công nghiệp bào chế thuốc thành phẩm.
- Công nghiệp vắc- xin, sinh phẩm y tế và công nghiệp sinh tổng hợp kháng sinh là thuộc lĩnh vực này.
- Công nghiệp bao bì dược: Bao bì dược rất đa dạng, có những thứ rất phổ thông như chai, lọ, hộp cac-tông; có những loại rất đặc thù như nang đóng thuốc, màng phức hợp làm vỉ thuốc, thuỷ tinh trung tính và thuỷ tinh tráng silicon v.v...
- Công nghiệp sản xuất chế tạo thiết bị phục vụ sản xuất dược.
Các lĩnh vực sau không thuộc quy hoạch này:
o Công nghiệp Hóa dược (theo Quyết định 81/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/05/2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Hoá d¬ược đến năm 2015 tầm nhìn 2025).
o Công nghiệp nuôi trồng, chiết suất và chế biến dược liệu và thuốc từ dược liệu (Bộ Y tế đang xây dựng Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2015 tầm nhìn 2020)
4.2 Phạm vi:
Quy hoạch đề cập đến toàn bộ các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam. Quy hoạch này không áp dụng đối với hệ thống công nghiệp dược thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an và được phân chia theo phân vùng kinh tế như sau:
- Vùng 1:
gồm các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình;
- Vùng 2:
gồm các tỉnh vùng Đông Bắc: Thái Nguyên, Bắc Cạn; Cao Bằng, Phú Thọ, Bắc Giang, Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Yên Bái,
- Vùng 3:
gồm các tỉnh vùng Tây Bắc: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
- Vùng 4:
gồm các tỉnh Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế;
- Vùng 5:
gồm các tỉnh Duyên Hải Trung Bộ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa;
- Vùng 6:
gồm các tỉnh Tây nguyên: Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông;
- Vùng 7:
gồm các tỉnh Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước
- Vùng 8:
gồm các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long: Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tổng thể phát triển Công nghiệp Dược trong phạm vi tỉnh, thành phố.
9. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thuốc
- Nghiêm túc triển khai thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn G.Ps mà Bộ Y tế ban hành và các phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị và công nghệ cung ứng thuốc để đảm bảo được mục tiêu của t đề án.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm để đảm bảo chất lượng, uy tín phục vụ nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu.
- Mở rộng hợp tác khoa học trong và ngoài nước, đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, nghiên cứu và triển khai đảm bảo ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mặt hàng và cải tiến mẫu mã.
- Đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành công nghiệp dược:
+ Công nghệ bào chế thuốc từ hóa dược
+ Công nghệ bào chế thuốc từ dược liệu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc phát triển sản xuất thuốc trong nước là hết sức quan trọng và cần thiết đối với nhu cầu phát triển của ngành dược nói riêng và nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân nói chung. Chúng ta sẽ chủ động được về thuốc chữa bệnh, điều này không chỉ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh tế - xã hội giúp cho bình ổn thị trường dược phẩm Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến an ninh thuốc của đất nước, đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân..
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dược Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Quy hoạch được xây dựng phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp khác và theo các vùng lãnh thổ. Quy hoạch cũng được xây dựng phù hợp với Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam cũng như các văn bản khác liên quan đến ngành dược Việt Nam.
Quy hoạch được xây dựng với sự tham gia của nhiều nhà khoa học có kính nghiệm trong lĩnh vực quản ý, sản xuất thuốc trong và ngoài ngành và đã tiếp thu chỉnh sửa theo các ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
Để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện tốt quy hoạch, cần có sự phối hợp và chỉ đạo đồng bộ giữa Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ tài Chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Tổng Công ty Dược Việt Nam, Hiệp hội sản xuất kinh doanh dược Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược và các cơ quan quản lý nhà nước khác ở Trung ương và địa phương.
Để thực hiện có hiệu quả các nội dung của bản quy hoạch đề nghị Chính phủ chỉ đạo thực hiện một số vấn đề sau:
1. Về lĩnh vực thăm dò, khai thác tài nguyên phục vụ phát triển hóa dược
Sớm tiến hành một dự án điều tra tổng thể về nguồn lợi sinh vật rừng, sinh vật biển phục vụ cho phát triển hóa dược và bào chế thuốc.
Ban hành quy chế về khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên về dược liệu tự nhiên cho phát triển hóa dược và quy chế về bảo tồn, gìn giữ và phát triển nguồn gen dược liệu quý. Xúc tiến việc thành lập ngân hàng gen dược liệu quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư đối với các dự án đầu tư vào phát triển nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc.
2. Về lĩnh vực bào chế thuốc
Có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế để khuyến khích các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thuốc, đặc biệt là các loại thuốc biệt dược, thuốc quý hiếm và có trình độ công nghệ cao.
Ban hành chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư về vốn, thủ tục giao đất, giao rừng đối với các dự án tổng thể về phát triển vùng nguyên liệu và chế biến nguyên liệu cho sản xuất hóa dược và bào chế thuốc. Đây là lwoij thế tương đối ncuar Việt Nam so với các nước trong khu vực.
3. Về cơ chế, chính sách chủ yếu
Đưa các sản phẩm thuộc nhóm sản xuất thuốc cần đầu tư (kêu gọi đầu tư nước ngoài: Chuyển giao công nghệ, sản xuất nhượng quyền thuốc biệt dược, thuốc có dạng bào chế đặc biệt…) vào danh mục ưu đãi đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư trong nước để được hưởng các ưu đãi như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, được hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, được giảm giá thuê đất…
Đối với các dự án thuộc nhóm phát triển vùng sản xuất nguyên liệu và sản xuất thuốc thiết yếu từ nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước, cho phép được hưởng một phần mức tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp trong thời hạn dài, đồng thời cho phép khấu hao nhanh để tái đầu tư.
Đối với các dự án thuộc nhóm sản xuất bao bì dược (bao bì cấp 1, Thiết bị sản xuất trong ngành dược có hàm lượng công nghệ cao, để thay thế nhập ngoại) ngoài phần được phép hưởng mức tín dụng ưu đãi, cho phép các dự án phát hành trái phiếu công trình để thu hút đầu tư.
Miễn, giảm thuế lợi tức đối với các dự án sản xuất nhóm thuốc thiết yếu liên quan đến an ninh thuốc.
Cho phép các dự án có mục tiêu xuất khẩu tối thiểu 50% sản lương được hưởng các ưu đãi vay vốn với lãi suất thấp.
Miễn thuế nhập khẩu một số thiết bị máy móc (trong nước chưa sản xuất được) phục vụ sản xuất thuốc công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ gen, vắc xin…).
Lồng ghép các dự án triển khai trên cùng một địa bàn với việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở để tăng tính hiệu quả của các dự án, tạo tiền đề cho phát triển các công trình công nghiệp tập trung.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
1.1 Sơ l¬ược về vai trò và thực trạng của ngành Công nghiệp D¬ược Việt Nam
Ngành Công nghiệp bào chế dược phẩm Việt Nam là một ngành công nghiệp có bề dày lịch sử từ những năm chống Pháp, chống Mỹ và cho đến ngày nay. Ngay từ kháng chiến chống Pháp, ngành dược đã sản xuất được nhiều thuốc dưới dạng thuốc tiêm, thuốc viên, siro v.v. Tuy nhiên trong nền kinh tế mở cửa hiện nay cùng với sự phát triển công nghệ hiện đại của thế giới. Xu thế nhiều dạng bào chế công nghệ cao như sản xuất thuốc đông khô, thuốc giải phóng chậm, thuốc có nguồn gốc từ sinh học ngày càng chiếm lĩnh thị trường. Mô hình bệnh tật trên thế giới ngày cành đa dạng và phức tạp như những người mắc bệnh HIV/AIDS, tim mạch, tiểu đường, ung thư ngày càng nhiều, đòi hỏi ngành công nghiệp bào chế dược phẩm của Việt Nam phải có trình độ khoa học công nghệ cao (như sản xuất các thuốc đặc trị, thuốc HIV, tim mạch , ung thư v.v..) mới đáp ứng với những mô hình bệnh tật mới.
Hiện nay, hệ thống các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước tương đối phong phú, cả nước có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc (trong đó có khoảng 100 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược, ngoài ra có trên 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược (kể cả các tổ hợp, hợp tác xã hay hộ kinh doanh cá thể tham gia sản xuất thuốc YHCT).
Tuy nhiên, đối với nền công nghiệp sản xuất nguyên liệu hóa dược hiện nay, Việt Nam mới có một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp, sản lượng thiết kế khoảng 200 tấn Amoxycillin và 100 tấn Ampicillin mỗi năm.
Nhìn chung, công nghệ sản xuất thuốc ngày một nâng cao đặc biệt là từ khi có sự hiện diện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động. Các đơn vị trong nước đã nhập khẩu thiết bị hiện đại, mua dây chuyền công nghệ cũng như tăng cường sản xuất nhượng quyền các sản phẩm công nghệ cao.
Thuốc sản xuất trong nước đã đa dạng về chủng loại và số lượng như các nhóm: Thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, kháng sinh và các nhóm thuốc khác. Giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước tăng mạnh qua các năm đáp ứng đến 50% trị giá tiền thuốc sử dụng. Tiền thuốc sử dụng bình quân đầu người 0,3 USD/người /năm vào năm 1989 và đã đạt 19.77 USD/người/năm vào năm 2009)
1.2 Những lý do cần quy hoạch hệ thống Công nghiệp Dư¬ợc Việt Nam:
Từ thực trạng trên, nhằm chủ động và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thuốc có chất lượng, an toàn, và giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân việc quy hoạch hệ thống công nghiệp dược Việt Nam là cần thiết và thực hiện đúng theo các văn bản của Đảng và Nhà nước, cụ thể:
- Nghị quyết TW 4 khoá VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nêu rõ: “Mục tiêu tổng quát là giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, làm cho giống nòi ngày càng tốt”
- Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15/8/2002 của Thủ t¬ướng Chính phủ đã phê duyệt chiến l¬ược phát triển ngành Dư¬ợc Việt Nam giai đoạn đến 2010.
- Việt Nam đã gia nhập Tổ chức th¬ương mại quốc tế WTO, là thành viên của khối ASEAN và APEC do vậy việc phát triển ngành công nghiệp dư¬ợc trong giai đoạn sắp tới cũng mở ra cơ hội rất lớn cho việc giao thư¬ơng, tham gia thị trư¬ờng d¬ược phẩm quốc tế.
- Thực hiện chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 37 của CP: đảm bảo cung ứng đủ thuốc th¬ường xuyên, có chất lượng, bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân”.
2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án
2.1. Các văn bản của Chính phủ về việc cần thiết lập quy hoạch:
- Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/03/2007 của Thủ t¬ướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Phát triển Công nghiệp D¬ược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến năm 2020:
a) Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong nước, tiến tới đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân; bảo đảm thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% trị giá tiền thuốc vào năm 2020 và 80% vào năm 2030, trong đó thuốc thuộc danh mục: thuốc thiết yếu, thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc gia đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng;
b) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm các nguyên liệu làm thuốc phục vụ phát triển công nghiệp hóa dược và đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước;
c) Xây dựng và phát triển các nhà máy hoá dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc; bảo đảm đáp ứng được 20% nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm 2015 và 50% vào năm 2020;
d) Phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy mạnh công tác quy hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành một phần quan trọng của ngành Dược Việt Nam; bảo đảm số lượng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền chiếm 30% số thuốc được sản xuất trong nước vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
- Luật D¬ược năm 2005:
Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế-kỹ thuật mũi nhọn, ưu tiên phát triển công nghiệp dược.
Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thay thế nhập khẩu, thuốc phòng chống các bệnh xã hội, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y được hưởng các ưu đãi đầu tư theo qui định của pháp luật;
Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phát triển nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các thuốc mới; đầu tư sản xuất nguyên liệu làm thuốc, thuốc thành phẩm phù hợp với cơ cấu bệnh tật và nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân;
Khuyến khích nghiên cứu, kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm của đông y, kết hợp hài hoà đông y với y dược học hiện đại; tìm kiếm, khai thác, sử dụng dược liệu mới, xuất khẩu dược liệu; thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ nuôi trồng dược liệu, khai thác dược liệu thiên nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ và phát triển nguồn gen dược liệu; hiện đại hoá sản xuất thuốc từ dược liệu;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật D¬ược.
- Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15/8/2002 của Thủ t¬ướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến l¬ược phát triển ngành D¬ược Việt Nam giai đoạn đến 2010.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tư¬ớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”:
Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn. Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao. Quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hoá dược. Củng cố và phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất vắc-xin, sinh phẩm y tế.
2.2 . Các văn bản của Bộ Y tế liên quan đến vấn đề sản xuất thuốc:
- Quyết định số 1516/BYT-QĐ ngày 09/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn: "Thực hành tốt sản xuất thuốc" (GMP- ASEAN) của Hiệp hội các nước Đông Nam Á;
- Quyết định số 3886/2004/QĐ-BYT ngày 03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn: "Thực hành tốt sản xuất thuốc" theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (GMP - WHO);
- Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP);
- Quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);
2.3 . Các văn bản khác về việc lập quy hoạch.
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP
- Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 /9/2006 của Chính phủ quy định một số điều chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
- Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản pháp luật
- Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 về việc phê duyệt “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm Quốc gia phát triển Công nghiệp Hoá Dư¬ợc đến năm 2020”
- Quyết định số 154/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ t¬ướng Chính phủ phê duyệt đề án “Quản lý Nhà n¬ước về d¬ược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm giai đoạn 2006-2015”.
2.4 Các quy hoạch khác có liên quan:
- Quyết định 81/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng hính phủ ngày 21/05/2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Hoá d¬ược đến năm 2015 tầm nhìn 2025.
- Quyết định số 343/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/12/2005 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hoá chất Việt Nam đến năm 2010.
3. Quan điểm chỉ đạo xây dựng quy hoạch:
Trên cơ sở định hướng chiến lược, xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ thích đáng, thu hút mọi nguồn lực trong xã hội cùng triển khai thực hiện hiệu quả:
- Nhà nước từng bước tổ chức lại công nghiệp bào chế thuốc trong nước theo hướng chuyên môn hóa thông qua các văn bản, chính sách nhằm khuyến khích các hình thức: hợp tác, quảng bá thương hiệu,... (căn cứ vào các nguồn lực thực tế và mô hình bệnh tật để tạo sự tăng trưởng hợp lý)
- Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất bao bì công nghệ cao và thiết bị sản xuất công nghệ cao phục vụ Công nghiệp dược.
4. Đối tượng và phạm vi lập quy hoạch
4.1 Đối tượng:
Quy hoạch sẽ tập trung nghiên cứu, khảo sát và định hướng phát triển cho ngành công nghiệp dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể đối với:
- Công nghiệp bào chế thuốc thành phẩm.
- Công nghiệp vắc- xin, sinh phẩm y tế và công nghiệp sinh tổng hợp kháng sinh là thuộc lĩnh vực này.
- Công nghiệp bao bì dược: Bao bì dược rất đa dạng, có những thứ rất phổ thông như chai, lọ, hộp cac-tông; có những loại rất đặc thù như nang đóng thuốc, màng phức hợp làm vỉ thuốc, thuỷ tinh trung tính và thuỷ tinh tráng silicon v.v...
- Công nghiệp sản xuất chế tạo thiết bị phục vụ sản xuất dược.
Các lĩnh vực sau không thuộc quy hoạch này:
o Công nghiệp Hóa dược (theo Quyết định 81/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/05/2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Hoá d¬ược đến năm 2015 tầm nhìn 2025).
o Công nghiệp nuôi trồng, chiết suất và chế biến dược liệu và thuốc từ dược liệu (Bộ Y tế đang xây dựng Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2015 tầm nhìn 2020)
4.2 Phạm vi:
Quy hoạch đề cập đến toàn bộ các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam. Quy hoạch này không áp dụng đối với hệ thống công nghiệp dược thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an và được phân chia theo phân vùng kinh tế như sau:
- Vùng 1:
gồm các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình;
- Vùng 2:
gồm các tỉnh vùng Đông Bắc: Thái Nguyên, Bắc Cạn; Cao Bằng, Phú Thọ, Bắc Giang, Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Yên Bái,
- Vùng 3:
gồm các tỉnh vùng Tây Bắc: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
- Vùng 4:
gồm các tỉnh Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế;
- Vùng 5:
gồm các tỉnh Duyên Hải Trung Bộ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa;
- Vùng 6:
gồm các tỉnh Tây nguyên: Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông;
- Vùng 7:
gồm các tỉnh Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước
- Vùng 8:
gồm các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long: Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tổng thể phát triển Công nghiệp Dược trong phạm vi tỉnh, thành phố.
9. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thuốc
- Nghiêm túc triển khai thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn G.Ps mà Bộ Y tế ban hành và các phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị và công nghệ cung ứng thuốc để đảm bảo được mục tiêu của t đề án.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm để đảm bảo chất lượng, uy tín phục vụ nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu.
- Mở rộng hợp tác khoa học trong và ngoài nước, đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, nghiên cứu và triển khai đảm bảo ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mặt hàng và cải tiến mẫu mã.
- Đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành công nghiệp dược:
+ Công nghệ bào chế thuốc từ hóa dược
+ Công nghệ bào chế thuốc từ dược liệu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc phát triển sản xuất thuốc trong nước là hết sức quan trọng và cần thiết đối với nhu cầu phát triển của ngành dược nói riêng và nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân nói chung. Chúng ta sẽ chủ động được về thuốc chữa bệnh, điều này không chỉ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh tế - xã hội giúp cho bình ổn thị trường dược phẩm Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến an ninh thuốc của đất nước, đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân..
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dược Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Quy hoạch được xây dựng phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp khác và theo các vùng lãnh thổ. Quy hoạch cũng được xây dựng phù hợp với Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam cũng như các văn bản khác liên quan đến ngành dược Việt Nam.
Quy hoạch được xây dựng với sự tham gia của nhiều nhà khoa học có kính nghiệm trong lĩnh vực quản ý, sản xuất thuốc trong và ngoài ngành và đã tiếp thu chỉnh sửa theo các ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
Để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện tốt quy hoạch, cần có sự phối hợp và chỉ đạo đồng bộ giữa Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ tài Chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Tổng Công ty Dược Việt Nam, Hiệp hội sản xuất kinh doanh dược Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược và các cơ quan quản lý nhà nước khác ở Trung ương và địa phương.
Để thực hiện có hiệu quả các nội dung của bản quy hoạch đề nghị Chính phủ chỉ đạo thực hiện một số vấn đề sau:
1. Về lĩnh vực thăm dò, khai thác tài nguyên phục vụ phát triển hóa dược
Sớm tiến hành một dự án điều tra tổng thể về nguồn lợi sinh vật rừng, sinh vật biển phục vụ cho phát triển hóa dược và bào chế thuốc.
Ban hành quy chế về khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên về dược liệu tự nhiên cho phát triển hóa dược và quy chế về bảo tồn, gìn giữ và phát triển nguồn gen dược liệu quý. Xúc tiến việc thành lập ngân hàng gen dược liệu quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư đối với các dự án đầu tư vào phát triển nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc.
2. Về lĩnh vực bào chế thuốc
Có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế để khuyến khích các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thuốc, đặc biệt là các loại thuốc biệt dược, thuốc quý hiếm và có trình độ công nghệ cao.
Ban hành chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư về vốn, thủ tục giao đất, giao rừng đối với các dự án tổng thể về phát triển vùng nguyên liệu và chế biến nguyên liệu cho sản xuất hóa dược và bào chế thuốc. Đây là lwoij thế tương đối ncuar Việt Nam so với các nước trong khu vực.
3. Về cơ chế, chính sách chủ yếu
Đưa các sản phẩm thuộc nhóm sản xuất thuốc cần đầu tư (kêu gọi đầu tư nước ngoài: Chuyển giao công nghệ, sản xuất nhượng quyền thuốc biệt dược, thuốc có dạng bào chế đặc biệt…) vào danh mục ưu đãi đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư trong nước để được hưởng các ưu đãi như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, được hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, được giảm giá thuê đất…
Đối với các dự án thuộc nhóm phát triển vùng sản xuất nguyên liệu và sản xuất thuốc thiết yếu từ nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước, cho phép được hưởng một phần mức tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp trong thời hạn dài, đồng thời cho phép khấu hao nhanh để tái đầu tư.
Đối với các dự án thuộc nhóm sản xuất bao bì dược (bao bì cấp 1, Thiết bị sản xuất trong ngành dược có hàm lượng công nghệ cao, để thay thế nhập ngoại) ngoài phần được phép hưởng mức tín dụng ưu đãi, cho phép các dự án phát hành trái phiếu công trình để thu hút đầu tư.
Miễn, giảm thuế lợi tức đối với các dự án sản xuất nhóm thuốc thiết yếu liên quan đến an ninh thuốc.
Cho phép các dự án có mục tiêu xuất khẩu tối thiểu 50% sản lương được hưởng các ưu đãi vay vốn với lãi suất thấp.
Miễn thuế nhập khẩu một số thiết bị máy móc (trong nước chưa sản xuất được) phục vụ sản xuất thuốc công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ gen, vắc xin…).
Lồng ghép các dự án triển khai trên cùng một địa bàn với việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở để tăng tính hiệu quả của các dự án, tạo tiền đề cho phát triển các công trình công nghiệp tập trung.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: